Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CPXD VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THỦ ĐÔ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.34 KB, 14 trang )

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CPXD VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THỦ ĐÔ.
1.1. Khái quát chung về Công ty
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty Cổ phần XD & TM tổng hợp Thủ Đô là Công ty chuyên hoạt động trong các lĩnh
vực: +Thi công các công trình thuỷ lợi, giao thông
+ Khai thác và chế biến khoáng sản
- Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006145 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố H
à Nội cấp ngày 17 tháng 12 năm 2004 ( chuyển đổi từ Công ty TNHH XD & TM Thủ Đô có
GCNĐKKD số 0102005815 cấp ngày 15 tháng 07 năm 2002)
- Công ty có trụ sở tại số 251 đường Giải Phóng - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại : 04 6280 742
- Fax: : 04 6283 831
- Số tài khoản: 2131 000 000 3435 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì, Hà Nội.
Công ty Cổ phần XD & TM tổng hợp Thủ Đô có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu
riêng, có tài khoản riêng. Công ty có quyền giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các cá
nhân, đơn vị trong và ngoài Công ty. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế do đó hoạt động
SXKD của Công ty chịu sự điều tiết của Công ty bằng các văn bản kế hoạch quý, năm mà công
ty giao cho.
Những ngày đầu thành lập, điều kiện khai thác gặp rất nhiều khó khăn do gặp phải
những đường lò cũ, những điểm khai thác trái phép trước đây, địa chất phức tạp và đặc biệt là
cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ còn hạn chế, trình độ cán bộ công nhân viên chưa cao.
Trong giai đoạn đầu Công ty đi vào hoạt động do cơ chế quản lý không được chặt chẽ,
cùng với sự non trẻ về kinh nghiệm quản lý và sản xuất của một đơn vị mới được thành lập, vì
vậy kết quả sản xuất của Công ty không cao. Với sự đồng tâm nhất trí, đoàn kết, gắn bó. Cán
bộ công nhân viên Công ty đã vượt qua được nhiều khó khăn, thử thách hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ cấp trên giao phó. Đến nay cùng với đà phát triển Công ty đã thay đổi cơ chế quản lý
đó là giao khoán chi ví cho các tổ đội khai thác. Công ty ngày càng được đổi mới, nâng cấp
trang thiết bị, bổ sung nhiều máy móc mới. Vì vậy sản lượng, chất lượng công việc hàng năm
đều tăng cao.
Hiện nay, Công ty đang trong đà phát triển tốt, đời sống của người lao động ngày càng


được cải thiện, mức thu nhập bình quân là khoảng 1,5 triệu đồng/người-tháng.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Buôn bán hàng Công nghiệp, nông nghiệp, máy móc thiết bị ngành xây dựng và vật liệu
xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật
- Vận tải hàng hoá
- Khai thác và chế biến khoáng sản : than, đ á....
- Tư vấn đầu tư
- Chế biến lâm thuỷ sản
- Mua bán khoáng sản
- Khảo sát, thăm dò và thực hiện các dự án về địa chất môi trường, địa chất đô thị, địa chất
nông nghiệp, địa chất du lịch và đánh giá tác động môi trường.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Vốn điều lệ: 8 000 000 000đ ( Tám tỷ đồng Việt Nam)
Công ty có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, tài sản và nguồn lực, đảm bảo kinh
doanh có lãi và có mức lợi nhuận tối thiểu ít nhất bằng kế hoạch đặt ra. Phải có nhiệm vụ thực
hiện hạch toán kinh doanh theo quy định về phân cấp quản lý tài chính của Công ty. Đăng ký
kinh doanh đúng ngành nghề.
Thực hiện nghĩa vụ tốt với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, đảm bảo
đời sống cho người lao động, chăm lo phát triển nguồn nhân lực để thực hiện chiến lược phát
triển chung và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật, nộp các khoản thuế theo quy định.
1.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
Đơn vị: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1

Doanh thu
5 650 230 000 9 251 006 000 15 726 710 000
2
Tổng chi phí
3 950 145 000 6 375 238 000 10 837 904 000
3
Lợi nhuận ròng
1 700 085 000 2 875 768 000 4 888 806 000
4
Thuế TNDN
544 027 000 920 246 000 1 564 418 000
5 Lợi nhuận sau thuế 1 156 058 000 1 955 522 000
3 324 388 000
6
Thu nhËp b×nh qu©n 1 tr®/ngêi 1.3 tr®/ngêi
1.5 tr®/ngêi

Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 1 368 866 000, năm 2005
so với năm 2004 tăng 799 464 000đ là do giá trị sản xuất tăng và quyết toán được kịp thời,
dẫn đến lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 tăng 644 172 000, năm 2005 so với năm 2004
tăng 376 219 000đ . Như vậy ta có thể kết luận tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là
tốt.
1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CPXD và TM tổng hợp Thủ Đô
1.2.1. Mô hình tổ chức sản xuất
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục đem lại hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một bộ máy quản lý vững mạnh có hệ thống.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, với nguồn lực hiện có của đơn
vị, với những đặc thù riêng, Công ty lựa chọn mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm giảm
lao động đến mức tối thiểu bộ máy gián tiếp từ văn phòng đến các công trường đội trực thuộc,
đồng thời đánh giá, sắp xếp cán bộ nhân viên có đủ trình độ chuyên môn ngiệp vụ và năng lực

công tác vào những vị trí thích hợp, đưa ra những cán bộ công nhân viên không đủ trình độ,
năng lực thực hiện nhiệm vụ, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ huy trưởng
Tổ thuê ngoàiCác tổ đội XDVăn phòng
Chỉ huy phó
+ Tại Văn phòng trụ sở: Công ty lựa chọn tổ chức sản xuất thuộc dạng trực tuyến chức
năng, có sự quản lý, giám sát trực tiếp từ cấp trên đưa xuống.
+ Tại công trường:
Mô hình quản lý tại công trường theo hai hình thức: Đối với những hợp đồng kinh tế có
tính chất phức tạp thì quản lý tập trung. Đối với những công trường nhỏ, lẻ, công việc mang
tính đơn giản có giá trị hợp đồng nhỏ thì khoán gọn công trình.
Tại công trường mô hình tổ chức sản xuất như sau:
1.2.2. Điều kiện về giao thông, kinh tế, chính trị
Do địa bàn hoạt động rộng, trải dài trên khắp đất nước cho nên trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty đã chịu ảnh hưởng của điều kiện giao thông. Đối với những công trình
xây lắp ở thành thị hay ở đồng bằng có giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng
vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Ngược lại, ở những vùng sâu vùng xa, miền núi
việc đi lại là vô cùng khó khăn đã dẫn đến tình trạng cung ứng vật tư không kịp thời, do đó tiến
độ thi công bị chậm lại gây ra thiệt hại không nhỏ.
Công ty có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, là nơi trung tâm kinh tế văn hoá chính trị của cả
nước. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển, chính
trị ổn định giúp công ty sản xuất tốt ngày càng có nhiều cơ hội đầu tư phát triển. Thể hiện ở số
hợp đồng xây lắp ngày càng nhiều hơn.
1.2.3. Trang thiết bị kỹ thuật
Trong quá trình sản xuất của công ty phần lớn sử dụng máy móc thiết bị ngoại nhập.
Đây là những máy móc thiết bị còn mới, xuất xứ từ Trung Quốc, Nhật, Nga.... Tuy nhiên tính
đồng bộ còn thấp.
Hiện tại ở công ty trang thiết bị còn một số máy móc nhỏ đã hết thời hạn sử dụng và hệ
thống máy móc thiết bị văn phòng.
Để chủ động trong sản xuất thì trong những năm tới, công ty cần có những biện pháp

đầu tư thêm máy móc thiết bị nhiều hơn nữa.
THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
Stt Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Hãng SX
1 Máy khoan TAMROC F7 Cái 02 Mỹ
2 Máy cắt thép Cái 03 Liên Xô
3
Máy xúc CAT 330 CL
Cái 02 Nhật
4 Xe ôtô DAEWOO Cái 02 Hàn Quốc
5 Xe ô tô MAZDA Chiếc 01 Hàn Quốc
1.2.4. Tình hình tài chính
Công ty chưa xây dựng được chiến lược huy động vốn cho đầu tư. Việc thu hồi nợ từ
các công trình của năm trước còn chậm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Số vốn của doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Việc vay vốn ở các ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn.
1.2.5. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong công ty
Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, đối với ngành công
nghiệp nói chung và ngành xây dựng nói riêng đòi hỏi công ty phải có tổ chức và nâng cao
trình độ chuyên môn hoá, tập trung hoá và hợp tác để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
tốt hơn.
- Tình hình tập trung hoá.
Để đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động hàng năm, công ty đã áp dụng công nghệ sản xuất
mới vào sản xuất, cùng với việc đầu tư thêm nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy

×