Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.64 KB, 29 trang )

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Mô hình tổ chức
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý phù
hợp với yêu cầu quản lý,trình độ của cán bộ kế toán cùng với quy mô rất lớn mà
bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân
tán.Công ty TNHH VIPCO Hải Phòng,Công ty TNHH Bất động sản
VIPCO,Công ty TNHH Thuyền viên VIPCO,Công ty TNHH VIPCO Hạ Long
hạch toán độc lập.Chi nhánh VIPCO Móng Cái hạch toán chung với văn phòng
Công ty.
Theo hình thức này tại công ty lập một phòng kế toán để tập hợp các nhật
ký chứng từ từ các Công ty con gửi lên định kỳ cuối tháng và thực hiện việc
tính toán qua các số liệu từ nhật ký chứng từ của các xí nghiệp vào sổ Cái các
tài khoản.Từ đó tổng hợp để lập các báo cáo cuối kỳ.Tại công ty cũng tiến hành
việc kinh doanh do vậy kế toán công ty ngoài ra còn phải tổ chức các chứng từ
và sổ sách kế toán phản ánh hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty chọn và áp dụng phương pháp này vì Công ty là một doanh nghiệp
có quy mô lớn,hoạt động trên địa bàn phân tán là những điều kiện bất lợi cho
việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ,bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo toàn công ty đối với
toàn bộ hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán gồm 7 cán bộ công nhân viên được bố trí theo sơ đồ sau
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ
Chuyên
viên kế
toán thanh
toán 2


Chuyên
viên Kế
toán thanh
toán 1
Chuyên
viên Kế
toán Tổng
hợp
Chuyên
viên Kế
toán Tài
sản và vật
tư phụ
tùng
Bộ máy cơ cấu tổ chức của phòng kế toán sẽ được định biện phù hợp với
yêu cầu,nhiệm vụ của công ty trong từng thời điểm.Nhiệm vụ và trách nhiệm
của mỗi chức danh trong phòng được cụ thể hoá bằng bản mô tả công
việc.Ngoài các nhiệm vụ và trách nhiệm đã được phân công,khi có công việc
nhiệm vụ mới hoặc cần sự hỗ trợ giữa các bộ phận trong phòng,tuỳ từng điều
kiện cụ thể và năng lực của từng chuyên viên,nhân viên sẽ được phân công phù
hợp.
Chức năng của phòng kế toán là tham mưu cho Tổng giám đốc về các lĩnh
vực : Tài chính kế toán, đầu tư,kế hoạch và lĩnh vực tổ chức hệ thống kế
toán.Chức năng này được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ cụ thể như sau:
• Xây dựng và hoàn thiện các quy chế,quy định,quy trình về quản lý tài
chính,hạch toán kế toán phù hợp với các quy định của Nhà nước,thực tế
của Công ty và tổ chức thực hiện.
• Triển khai các quy định của Nhà nước có liên quan trong lĩnh vực tài
chính kế toán.
• Tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán trong toàn Công ty và

trong hệ thống.
• Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực tài chính kế
toán.
• Tham gia xây dựng định hướng chiến lược phát triển của Công ty,các dự
án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư tài chính,các quy chế trong lĩnh
vực đầu tư,quản lý tài sản,vật tư....
• Xây dựng kế hoạch tổng hợp của Công ty,tổng hợp kế hoạch toàn hệ
thống.
• Xây dựng phương án tổ chức hệ thống kế toán trong Công ty.
Quyền hạn của phòng kế toán
• Kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực tài chính kế toán khi xét
thấy cần thiết.
• Đề xuất với Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị các giải pháp để nâng
cao chất lượng công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán, đào tạo
đội ngũ cán bộ,chuyên viên làm công tác tài chính kế toán trong Công ty
và hệ thống.
• Tham gia bố trí sắp xếp hệ thống nhân viên Tài chính - Kế toán, đề xuất
với Tổng giám đốc việc bổ nhiệm,miễn nhiệm cán bộ Tài chính - Kế toán
trong phạm vi Công ty.
• Ký duyệt chi hoặc mua sắm trang thiết bị văn phòng theo quy định hiện
hành của Công ty.
• Được quyền quan hệ với các cơ quan hữu quan để thực hiện chức
năng,nhiệm vụ của phòng.
• Được kí các văn bản, điện mang tính thông báo,hướng dẫn nội bộ.
• Bố trí, sắp xếp giao nhiệm vụ cho nhân viên dưới quyền phù hợp với
năng lực thực tế của họ. Đề xuất với Tồng giám đốc trong việc định
biên,thay thế,bổ nhiệm,miễn nhiệm,nâng lương cán bộ nhân viên dưới
quyền,thưởng cho những đơn vị và cá nhân trong và ngoài Công ty có
thành tích theo quy định hiện hành của Công ty.
• Đánh giá chất lượng công tác,danh hiệu lao động của cán bộ nhân viên

trong phòng theo quy định hiện hành của Công ty.
• Các quyền khác do Nhà nước quy định.
Cơ cấu kế toán của công ty bao gồm:
- Kế toán tại công ty:
+ Đứng đầu là Kế toán trưởng với các nhiệm vụ và trách nhiệm chính:
 Xây dựng và hoàn thiện các quy chế,quy định và quy trình về tài
chính,tài sản,hạch toán kế toán phù hợp với thực tế của Công
ty.Tham gia xây dựng các quy chế,quy định về quản lý đầu tư cơ sở
vật chất,vật tư phụ tùng,sửa chữa,tiền lương và thanh toán.
 Tham gia xây dựng các dự án đầu tư cơ sở vất chất kỹ thuật và
quyết toán dự án.
 Hướng dẫn,kiểm tra, đánh giá các đơn vị trong việc thực hiện các
quy chế,quy định và quy trình.
 Trực tiếp chỉ đạo thực hiện xây dựng kế hoạch tài chính tổng
hợp;tổ chức công tác kế toán;công tác lập báo cáo tài chính,báo cáo
quản trị định kì và theo yêu cầu của lãnh đạo,phân tích số liệu và
tham mưu cho lãnh đạo các giải pháp phục vụ quản trị điều hành,
đầu tư tài chính;giám sát việc thực hiện và thanh lý hợp đồng kinh
tế, đấu thầu và chọn thầu;duyệt các chứng từ thanh quyết toán,các
lệnh thu chi theo quy định;tổ chức lưu trữ số liệu,sổ sách chứng từ
theo đúng quy định.
 Bố trí cán bộ nhân viên trong phòng vào các phần hành nghiệp vụ
phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người và yêu cầu của
công việc nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
 Định kì đánh giá kết quả công tác của cán bộ nhân viên trong
phòng, đề xuất việc nâng lương,xếp lương cho cán bộ nhân viên
trong phòng.
 Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Ban
Tổng giám đốc.
+ Tiếp đó là Phó trưởng phòng với công việc :

 Chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ đạo công tác hạch toán kế toán.
 Tham gia xây dựng,hoàn thiện các quy chế,quy định,quy trình
thuộc lĩnh vực tài chính kế toán.
 Tham gia trong các ban dự án đầu tư,thực hiện kiểm tra các dự
toán,quyết toán các công trình đầu tư,sữa chữa tài sản liên quan,ký
các chứng từ,lệnh thu,chi theo uỷ quyền.
 Theo dõi và giải quyết về công nợ,các khoản mua sắm thiết bị dụng
cụ quản lý văn phòng,
 Hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ các kế toán viên.Tham gia công tác
kiểm tra nội bộ.
 Tham mưu cho Kế toán trưởng trong việc đánh giá thành tích công
tác của cán bộ nhân viên trong phòng.
 Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Kế
toán trưởng.
+ Một chuyên viên kế toán tổng hợp có nhiệm vụ và trách nhiệm chính:
 Tham gia xây dựng kế hoạch và công tác triển khai kế hoạch.
 Thực hiện công tác kế toán tổng hợp,lập,tổng hợp và hợp nhất hệ
thống báo cáo tài chính,báo cáo quản trị theo quy định.Công tác
đối chiếu thanh quyết toán với Tổng công ty,người giao đại lý và
các đơn vị nội bộ.
 Giúp kế toán trưởng trong việc phân tích báo cáo tài chính và thực
hiện đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán.
 Báo cáo giá thành vận tải,tổng hợp báo cáo trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu toàn công ty.
 Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Phó
trưởng phòng và kế toán trưởng.
+ Một chuyên viên kế toán tài sản và vật tư phụ tùng có nhiệm vụ và
trách nhiệm chính:
 Theo dõi,thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới kế toán
TSCĐ,nguồn vốn và các quỹ.Giúp kế toán trưởng và phó trưởng

phòng trong việc rà soát các dự toán,quyết toán về đầu tư và sửa
chữa tài sản.
 Theo dõi thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới kế toán vật tư,phụ
tùng,công cụ và nhiên liệu.
 Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp,hợp lệ của bộ chứng từ kế
toán liên quan đến lĩnh vực đảm nhiệm.
 Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế toán phải trả người
bán,kế toán chênh lệch tỷ giá.Quản lý thu và quyết toán quỹ đoàn
phí công đoàn.
 Lập các báo cáo liên quan tới kế toán tài sản,kiểm kê;vật tư,phụ
tùng,công cụ và nhiên liệu.
 Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Kế
toán trưởng và Phó trướng phòng.
+ Hai chuyên viên kế toán thanh toán.Chuyên viên 1 đảm nhiệm :
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng đối với người
cung cấp tại các ngân hàng.Cập nhật chứng từ,lập sổ chi tiết hàng
ngày liên quan đến việc thanh toán qua ngân hàng.
 Theo dõi doanh thu cước vận tải,thuê tàu,các khoản phụ phí theo
hợp đồng định hạn và doanh thu xuất khẩu,phí uỷ thác xuất
khẩu.Theo dõi QT hao hụt vận chuyển và công nợ khách hàng liên
quan.
 Theo dõi công nợ phải thu,phải trả.
 Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp,hợp lệ của bộ chứng từ kế
toán liên quan đến lĩnh vực đảm nhận.
 Lập các báo cáo liên quan tới kế toán thanh toán thuộc phần hành
được phân công.
 Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Kế
toán trưởng và Phó trưởng phòng.
Chuyên viên 2 đảm nhiệm :
 Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới kế toán về thuế,phí và

nghĩa vụ với ngân sách nhà nước:thuế GTGT,thuế thu nhập
doanh nghiệp,thuế thu nhập cá nhân.Quản lý cấp phát,quyết
toán hoá đơn GTGT.
 Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan tới thanh toán tiền
mặt.
 Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp,hợp lệ của bộ chứng từ
kế toán liên quan đến lĩnh vực đảm nhiệm.
 Theo dõi quản lý công nợ tạm ứng.Khoán sử dụng điện thoại.
 Lập các báo cáo liên quan tới kế toán thuộc phần hânh công
việc được giao.
 Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của phó
trưởng phòng và Kế toán trưởng.
+ Thủ quỹ chịu trách nhiệm :
 Chịu trách nhiệm quản lý,tiếp nhận,kiểm đếm tiền mặt(cả nội và
ngoại tệ),chứng chỉ có giá liên quan tới việc thu vào,chi ra tại quỹ
của Công ty.
 Thực hiện kiểm tra,kiểm soát về tính hợp pháp các bộ chứng từ
trước khi thu tiền vào hoặc chi tiền ra tại quỹ Công ty.
 Kiểm kê quỹ hàng ngày,khoá sổ quỹ và đối chiếu với kế toán thanh
toán tiền mặt về tồn quỹ cuối ngày.
 Tổng hợp kiểm tra tính chuẩn xác,hợp pháp,hợp lệ của bộ chứng từ
về chi phí cảng của các tàu để giao lại cho kế toán tổng hợp hành
tự.
 Lập sổ quỹ và quản lý các chứng từ thu,chi từ quỹ tiền mặt trình
Ban TGĐ ký phiếu thu,chi trước khi đóng tập để lưu trữ theo quy
định.
 Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Kế
toán trưởng và Phó trưởng phòng.
2.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Theo chế độ kế toán áp dụng tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam,căn

cứ tình hình thực tế,chế độ kế toán mới lựa chọn hai hình thức sổ kế toán :
Hình thức Nhật ký chung và hình thức Nhật ký - chứng từ.Là công ty thành
viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và căn cứ vào tình hình thực
tế,Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO đã lựa chọn hình thức sổ kế toán
thích hợp là hình thức Nhật ký - chứng từ.
Trình tự ghi sổ như sau :
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào Nhật ký - chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất,kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ,các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ,sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì được ghi trực
tiếp vào các sổ (thẻ) chi tiết có liên quan.
Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi
vào bảng kê,Nhật ký - chứng từ liên quan.
2. Cuối tháng,từ bảng phân bổ,bảng kê,sổ (thẻ) kế toán chi tiết chuyển số liệu
vào Nhật ký - chứng từ.Khoá sổ,cộng số liệu trên các Nhật ký - chứng từ,kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ.Lấy số liệu tổng cộng của các
Nhật ký - chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Cuối tháng,cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Sổ Cái.
3. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - chứng
từ,Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Nhật ký chứng từ được mở theo từng tháng một,hết mỗi tháng phải khoá sổ
Nhật ký - chứng từ cũ,mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ Nhật
ký chứng từ cũ sang Nhật ký - chứng từ mới tuỳ yêu cầu cụ thể của từng tài
khoản.
2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng : Năm 2006 Công ty áp dụng các chuẩn

mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02
năm 2005,Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và đã được Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tại
Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006,Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.Ngoài ra,Công ty cũng áp dụng
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp mới được ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006 là năm
tài chính đầu tiên kể từ khi Công ty cổ phần hoá.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Phương pháp hạch toán ngoại tệ : Trong năm,các nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ liên quan đến các tài khoản thuộc loại doanh thu,chi phí,TSCĐ,hàng
tồn kho được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.Còn các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ liên quan đến các tài
khoản tiền và công nợ được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch
toán.Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí tài chính trong
năm.Cuối năm,số dư các khoản mục tiền tệ và công nợ có gốc ngoại tệ được
đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại ngày kết thúc niên độ kế toán.Chênh lệch tỷ giá được hạch
toán vào tài khoản 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái sau đó kết chuyển vào thu
nhập hoặc chi phí hoạt động tài chính. Đầu năm sau,số dư các tài khoản tiền và
công nợ có gốc ngoại tệ lại được đánh giá lại theo tỷ giá hạch toán,chênh lệch tỷ
giá được phản ánh vào tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.Tỷ giá hạch
toán năm 2006 là : 16.000 VNĐ/USD.Tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày
31/12/2006 là 16.101 VNĐ/USD.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo chế độ kế toán áp dụng tại Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam thì “Áp dụng thống nhất phương pháp kê khai
thường xuyên tại tất cả các đơn vị trực thuộc Tổng công ty”.Là công ty thành

viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nên công ty cổ phần vận tải xăng dầu
VIPCO cũng tuân theo nguyên tắc này.
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc.Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được.Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Khi bán hàng hoá,thành phẩm doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người
mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc
thanh toán tiền,chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
Khi cung cấp dịch vụ,doanh thu được ghi nhận khi không còn yếu tố không
chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm
theo.Trường hợp dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu trong từng kỳ được thực hiện căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành dịch
vụ tại ngày cuối kỳ.
Tiền lãi,cổ tức được ghi nhận khi Công ty có khả năng thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.Tiền lãi
được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ.Cổ tức được ghi nhận khi
cổ đông được quyền nhận cổ tức.
Thuế thu nhập doanh nghiệp : Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế.Công ty được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi
và giảm 50% trong 02 năm tiếp theo.Trong thời gian miễn thuế Công ty được áp
dụng thuế suất 20% đối với lợi nhuận các hoạt động vận tải đường biển,dịch vụ
hàng hải.Ngoài ra,Công ty bắt đầu thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường

chứng khoán từ năm 2006,theo quy định tại Công văn số 11924 TC/CST ngày
20 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài chính,Công ty sẽ được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính từ khi kết thúc thời hạn miễn thuế.Như vậy Công ty sẽ
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ năm bắt đầu kinh
doanh có lãi.
Năm 2006 là năm tài chính đầu tiên Công ty hoạt động dưới hình thức công
ty cổ phần và kinh doanh có lãi.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm được dùng để tăng Quỹ đầu
tư phát triển.
Tài sản cố định hữu hình : TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường
thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.Số năm khấu hao của các loại tài sản
cố định áp dụng tại Công ty như sau :
Loại tài sản cố định Số năm
Nhà cửa,vật kiến trúc 07 - 25
Máy móc và thiết bị 03 - 07
Phương tiện vận tải,truyền dẫn 06 - 12
Thiết bị,dụng cụ quản lý 03 - 05
Tài sản cố định vô hình :
Quyền sử dụng đất : là toàn bộ các chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sự dụng,bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất,chi
phí cho đền bù,giải phóng mặt bằng,san lắp mặt bằng,lệ phí trước bạ...Quyền sử
dụng đất được khấu hao trong 10 năm.
Lợi thế thương mại : được xác định khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hoá.Lợi thế thương mại được khấu hao trong 03 năm.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp khá đơn giản và
chính xác, đồng thời làm công tác kế toán gọn nhẹ hơn,giảm nhẹ khối lượng
công việc kế toán mà vẫn đảm bảo tính đúng,tính đủ.
Phương pháp tính VAT : Công ty nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.Thuế suất Thuế giá trị gia tăng như sau :
 Hoạt động vận tải quốc tế,tạm nhập tái xuất : Không chịu thuế

 Hoạt động vận tải nội địa : 5 %
 Xăng,dầu, đại lý vận tải : 10 %
* Hệ thống chứng từ kế toán
 Kế toán vốn bằng tiền : Phiếu thu,phiếu chi,giấy thanh toán tạm
ứng,giấy báo Nợ,báo Có,séc chuyển khoản,thư tín dụng...
 Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản
thanh lý TSCĐ...
 Hạch toán lương và các khoản trích theo lương : Bảng chấm công,Bảng
thanh toán tiền lương,Phiếu nghỉ hưởng BHXH...
 Kế toán tiêu thụ hàng hoá : Phiếu xuất kho,Phiếu thu,Phiếu chi...
* Hệ thống tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản của Công ty tuân theo hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính
quy định nhưng cũng cho phép mở thêm các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
đối tượng kế toán ở Công ty.Cụ thể :
TK 151- Hàng mua đang đi đường,TK 156 – Hàng hoá,TK 157 – Hàng gửi bán
được chi tiết cho loại hàng hoá :
 TK 1511,TK 1561,TK 1571: Xăng dầu
 TK 1512,TK 1562,TK 1572 : Dầu mỡ nhờn
 TK 1513,TK 1563,TK 1573 : Hoá chất và dung môi
 TK 1514,TK 1564,TK 1574 : Nhựa đường
 TK 1515,TK 1565,TK 1575 : Gas,bếp và phụ kiện
 TK 1518,TK 1568,TK 1578 : Hàng hoá khác
 TK 1567 : Hàng hoá bất động sản
Từ tài khoản cấp 2 của TK 156 lại chi tiết thành tài khoản cấp 3.Ví dụ :
TK 1561 được mở chi tiết : TK 15611 – Giá hạch toán và TK 15612 – Chênh
lệch giá gốc và giá hạch toán.Riêng TK 1567 không chi tiết.
TK 131 được chi tiết như sau :
 TK 1311 : Phải thu khách hàng
- TK 13111 : Phải thu khách hàng mua buôn
- TK 13112 : Phải thu khách hàng Tổng đại lý

- TK 13113 : Phải thu khách hàng đại lý
- TK 13114 : Phải thu khách hàng tái xuất
- TK 13118 : Phải thu khách hàng PT khác
 TK 1312 : Phải thu khách hàng trực thuộc
- TK 13121 : Phải thu khách hàng mua buôn
- TK 13122 : Phải thu khách hàng Tổng đại lý
- TK 13123 : Phải thu khách hàng đại lý
- TK 13124 : Phải thu khách hàng mua lẻ
- TK 13128 : Phải thu khách hàng PT khác
Các TK này lại được chi tiết cho từng khách hàng.
TK 331 được chi tiết như sau :
 TK 3311 : Phải trả người bán về hàng hoá
 TK 3312 : Phải trả người nhận thầu
- TK 33121 : Phải trả người nhận thầu về mua sắm tài sản
- TK 33122 : Phải trả người nhận thầu về đầu tư XDCB
- TK 33123 : Phải trả người nhận thầu về sửa chữa lớn TSCĐ
 TK 3313 : Phải trả người cung cấp dịch vụ vận tải
 TK 3318 : Phải trả người bán khác
Các TK này lại được chi tiết cho từng khách hàng.
TK 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chi tiết theo loại hình kinh
doanh,khách hàng.
TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ chi tiết theo loại hình kinh doanh.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính chi tiết theo khách hàng.
Các Tk còn lại cơ bản tuân theo hệ thống TK của Bộ Tài chính và được chi tiết
theo yêu cầu sử dụng.
*Hệ thống sổ sách
* Hệ thống sổ sách báo cáo chi tiết
- Thẻ kho
- Báo nhập - xuất - tồn
- Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111,TK 112,TK 211,TK 331...

* Hệ thống sổ sách báo cáo tổng hợp
- Nhật ký chứng từ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ tổng hợp
*Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo nội bộ :
 Định kỳ hàng tháng : Báo cáo quỹ,Bảng chấm công
 Định kỳ hàng quý : Báo cáo lãi lỗ tiêu thụ sản phẩm;Báo cáo tiền
mặt,tiền gửi ngân hàng;Báo cáo công nợ.
Báo cáo tài chính : Công ty sử dụng cả 4 báo cáo tài chính theo chế độ hiện
hành.
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :Theo chế độ kế toán áp dụng tại Tổng
Công ty xăng dầu Việt Nam “Quy định thống nhất sử dụng mẫu báo
cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp để phục vụ cho
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất”.Do vậy Công ty VIPCO lập
báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
 Thuyết minh báo cáo tài chính

×