Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.55 KB, 24 trang )

Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh Khai
I. Những nhận xét chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khóa
Minh Khai
1. u điểm
Trong thời kỳ mở cửa, công ty đã gặp một số khó khăn về các mặt nhất định
nhng công ty vẫn thực hiện tốt công việc sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức công tác
kế toán một cách khoa học của công ty đã góp một phần không nhỏ trong thành tựu
đó. Công ty áp dụng chế độ kế toán đúng theo quy định của Bộ Tài chính. Công tác
kế toán của công ty đợc coi trọng, khâu tổ chức kế toán của công ty giàu kinh
nghiệm, có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn sâu, đợc bố trí hợp lý, phù hợp với khả
năng của mỗi ngời, góp phần không nhỏ vào công tác quản lý của công ty.
Hiện nay tại công ty khâu tổ chức luân chuyển chứng từ, tổ chức ghi chép
ban đầu đợc thực hiện một cách kịp thời, trung thực các chi phí phát sinh, do đó
thông tin đợc cung cấp kịp thời cho nhà lãnh đạo đã mang lại hiệu quả kinh tế cao,
giúp lãnh đạo có hớng chỉ đạo đúng đắn, chính xác và kịp thời cho sự phát triển của
công ty.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung rất phù hợp với quy mô hoạt động
của công ty, cùng với việc áp dụng phần mềm kế toán đã làm cho công việc kế toán
đợc giảm bớt, bộ máy kế toán đợc gọn nhẹ, số liệu kế toán cung cấp đợc đầy đủ, kịp
thời và chính xác.
Việc công ty tổ chức kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Đảm bảo cho việc quản
lý NVL đợc thờng xuyên, liên tục, có hệ thống, tránh đợc hiện tợng lãng phí NVL
trong công tác quản lý.
Công ty với số lợng, chủng loại NVL nhiều nhng đã xây dựng và thực hiện
tốt kế hoạch thu mua NVL, nên luôn luôn cung cấp đầy đủ cho nhu cầu, không làm
gián đoạn quy trình sản xuất. Đó là sự nỗ lực, cố gắng và tinh thần trách nhiệm cao
của các cán bộ phòng kế hoạch vật t.
1 1
Công tác kế toán đợc tiến hành tháng có nề nếp, phối hợp nhịp nhàng với


các phòng ban, phân xởng. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế
toán, và công tác quản lý sản xuất ở công ty.
2. Một số mặt còn tồn tại
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán NVL ở công ty khoá Minh
Khai vẫn còn một số tồn tại sau:
Về việc áp dụng phần mềm kế toán tại công ty : hiện nay công ty đã đa phần
mềm kế toán vào áp dụng nhng riêng về phần kế toán NVL còn một số công việc thủ
công làm mất nhiều thời gian nh: việc tính trị giá NVL xuất kho. Hiện tại, để tính trị
giá NVL xuất kho, kế toán ở công ty sử dụng phơng pháp hạch toán. Chỉ đến cuối
tháng kế toán mới xác định đợc các hệ số giá, rồi mới tính đợc trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho. Trong khi đó thực tế phần mềm kế toán hoàn toàn có thể tự động tính
đợc trị giá thực tế của NVL xuất kho.
Về hệ thống danh điểm : việc xây dựng sổ danh điểm vật liệu ở công ty cha thống
nhất và cha chi tiết. điều này đặc biệt quan trọng, ảnh hởng tới việc quản lý nguyên
vật liệu, nhất là với một công ty có số lợng và chủng loại NVL nhiều nh công ty cổ
phần khoá Minh Khai. Ngoài ra điều này còn làm việc đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán đôi khi thiếu chính xác.
Về công tác tổ chức kế toán chi tiết NVL : hiện nay công ty áp dụng phơng pháp
ghi sổ số d, cuối mỗi tháng kế toán mới xuống kho để lấy các phiếu nhập, xuất
không ghi vào sổ kế toán một lần. Vì vậy, kế toán chỉ biết đợc số lợng và trị giá NVL
vào cuối tháng mà không thể theo dõi hàng ngày. Điều này làm hạn chế đến công tác
quản lý cũng nh cập nhật thông tin kế toán.
Về hình thức kế toán : công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để phản
ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là hợp lý. Tuy nhiên do ảnh hởng của
hình thức nhật ký chứng từ trớc đây công ty áp dụng nên hiện nay công ty vẫn còn
lập các Nhật ký chứng từ số 1, số 5, số 10, Thực chất có thể nhận thấy không nhất
thiết phải sử dụng các NKCT cũng nh các bảng kê mà chỉ cần sử dụng các sổ của
hình thức Nhật ký chung cũng đủ để phục vụ công tác quản lý và kế toán.
2 2
Về định mức tiêu hao nguyên vật liệu : hiện nay công ty cha xây dựng đợc mức

tiêu hao NVL cho từng đơn vị sản phẩm chi tiết. Trên thực tế việc xuất kho vật t đa
vào sử dụng vẫn dựa vào yêu cầu sản xuất. Điều này có thể dẫn tới tình trạng thừa vật
t gây lãng phí, ảnh hởng đến giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh của công ty.
Về công tác kế toán tổng hợp : kế toán tổng hợp nhập NVL chỉ đợc kế toán ghi
vào cuối tháng nên không đảm bảo thời gian nộp bảng kê, hoá đơn, chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào để khấu trừ thuế GTGT hàng hoá. Vì vậy kế toán phải lập bảng
kê này thủ công trong khi phần mềm kế toán đã có sẵn. Kế toán tổng hợp xuất NVL
chỉ đợc ghi chép vào cuối tháng khi đã xác định đợc hệ số giá và tính đợc trị giá thực
tế của NVL xuất kho. Ngoài ra, việc hạch toán kế toán tổng hợp hiện nay của công ty
chỉ đợc thực hiện chi tiết đến tài khoản cấp 2 thì không đảm bảo cho yêu cầu quản lý
NVL, công việc của kế toán bị dồn vào cuối tháng không thể cung cấp thông tin một
cách kịp thời.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và quản lý
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khoá Minh Khai.
1. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần khoá Minh Khai.
Về hệ thống danh điểm NVL : Công ty phải xây dựng hệ thống danh điểm NVL
thống nhất, hoàn chỉnh. Điều này sẽ làm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phần
mềm kế toán và sự phối hợp giữa các phòng.
Chẳng hạn :
Nguyên vật liệu chính (1521) : VLC
Trong đó thép lá VLC1 : Thép lá 0.6 ly : VLC 101
Thép lá 0.7 ly : VLC 102
Thép lá 0.8 ly : VLC 103
Hoặc thép Inox : VLC2 : Thép tấm Inox 2.5 x 1219 x 2348 : VLC 201
Thép tấm Inox 2.5 x 1000 x 2000 : VLC 202
3 3
Việc xây dựng hệ thống danh điểm NVL phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng
ban chức năng quản lý để đảm bảo tính khoa học, hợp lý, phục vụ yêu cầu của công
ty.

Để xây dựng đợc hệ thống danh điểm NVL, trớc tiên phải phân loại NVL không chỉ
thành các loại mà còn phải chi tiết hơn.
Ví dụ:
Nguyên vật liệu chính đợc chia tiếp thành : sắt, đồng, gang, thép,
Thép lại đợc chia tiếp thành các nhóm : thép lá, thép góc, thép Inox
Thép lá lại đợc chia thành : thép lá 0.6 ly, thép lá 0.7 ly, .
Cùng với việc sử dụng phần mềm kế toán nh hiện nay tại công ty thì việc xây dựng
hệ thống danh điểm NVL là rất thuận lợi.
Về trang bị máy tính : Hiện nay tại phòng kế toán của công ty có 7 ngời nhng
chỉ có 3 máy vi tính. Để thuận tiện cho công tác cũng nh đáp ứng yêu cầu công việc
đòi hỏi cần thiết phải trang bị mỗi ngời một máy. Mặc dù chi phí ban đầu là khá cao
nhng sẽ nâng cao đợc hiệu suất làm việc và hiệu quả làm việc sẽ cao hơn. Bên cạnh
đó cũng đòi hỏi cán bộ kế toán phải nâng cao trình độ cho phù hợp với điều kiện làm
việc mới.
Về hoàn thiện công tác kế toán chi tiết NVL : hiện tại công ty đang áp dụng ph-
ơng pháp kế toán chi tiêts NVL là phơng pháp ghi sổ số d. Công ty nên chuyển sang
sử dụng phơng pháp ghi thẻ song song sẽ phù hợp hơn, đặc biệt trong điều kiện công
ty đã áp dụng kế toán máy và xây dựng đợc hệ thống danh điểm NVL thống nhất,
tính trị giá NVL xuất kho theo phơng pháp bình quân. Việc hạch toán chi tiết NVL
theo phơng pháp ghi thẻ song song sẽ giúp công ty giảm bớt đợc khối lợng công việc
(vì không tính trị giá hạch toán của NVL xuất kho, hệ số giá, cũng nh trị giá thực tế
NVL xuất kho theo phơng pháp thủ công) mà lại theo dõi đợc tình hình tồn kho của
từng thứ NVL tại mọi thời điểm cả về mặt số lợng cũng nh giá trị một cách chính
xác.
Về hình thức kế toán áp dụng tại công ty : việc áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung nh hiện tại công ty đang áp dụng là hoàn toàn hợp lý và đầy đủ, không cần
4 4
thiết phải sử dụng thêm một số sổ nhật ký chứng từ và bảng kê. Khi đó định kỳ 5-7
ngày kế toán sẽ tiến hành nhập liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất, chơng trình sẽ
tự động in ra các sổ kế toán tổng hợp, các báo cáo tài chính cần thiết, còn các nghiệp

vụ phát sinh có liên quan cần theo dõi chi tiết nh công nợ kế toán có thể theo dõi trên
các sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng TK 131, tài khoản phải trả cho ngời
bán TK 331, ch ơng trình cũng cho phép theo dõi chi tiết với điều kiện các đối tợng
này đã có trong danh mục và chơng trình sẽ cho phép in ra bảng kê hoá đơn, chứng
từ hàng hoá dịch vụ mua vào. Vì vậy kế toán có thể theo dõi từng đối tợng chi tiết
theo yêu cầu quản lý, có đợc số liệu chính xác mà không cần phải làm thủ công nh
lập các chứng từ và bảng kê nh hiện nay.
2. Một số biện pháp quản lý nguyên vật liệu tiết kiệm hiệu quả
Thứ nhất : phòng kế toán nên phối hợp với phòng kế toán vật t để tiến hành phân
tích chi phí NVL trong giá thành sản phẩm. Đây là việc làm cần thiết vì chi phí NVL
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Từ đó xác định đợc
sự biến động tăng, giảm, nguyên nhân của sự biến động đó. Từ đó để có thể đa ra các
giải pháp làm giảm tối đa chi phí NVL mà không ảnh hởng đến chất lợng của sản
phẩm nh: thực hiện kiểm tra lại khâu mua NVL về chất lợng, quy cách, phẩm chất có
phù hợp hay không; đa ra các biện pháp tận thu phế liệu, tìm kiếm NVL thay thế cho
những NVL có nguồn cung cấp không ổn định hoặc giá cả tăng cao.
Ngoài ra, phòng kế toán cần phối hợp hơn nữa với phòng kỹ thuật công nghệ
và phòng KCS để thờng xuyên kiểm tra chất lợng vật liêụ, nhất là vật liệu dễ hỏng, từ
đó có kế hoạch sử dụng NVL ngay trong thời hạn sử dụng, tránh thiệt hại về NVL.
Thứ hai : Về tổ chức vận chuyển và bảo quản NVL, ở công ty hiện nay khâu thu
mua thực hiện tơng đối tốt, song khâu vận chuyển NVL vẫn cha thực sự hợp lý. Công
ty hoàn toàn không có đội ngũ chuyên chở, việc vận chuyển phải thuê ngoài dẫn đến
một số trờng hợp không chủ động hoặc chi phí khá cao. Vì vậy công ty cần phải chú
trọng hơn nữa đến việc tổ chức một đội ngũ chuyên trở cho hợp lý. Cần phải giảm
thiểu đến mức có thể, hợp lý chi phí vận chuyển nhng vẫn đảm bảo số lợng đầy đủ,
kịp thời, chất lợng tốt và vận chuyển an toàn.
5 5
Bên cạnh đó, công ty cần chú ý xây dựng thêm kho bảo quản, dự trữ NVL. Số
lợng NVL ở công ty lớn nhng hiện tại công ty chỉ có ba kho để NVL, còn nhiều NVL
còn phải để ở ngoài trời dẫn đến dễ hỏng, han gỉ, ảnh hởng không tốt đến chất lợng

sản phẩm sản xuất ra.
Thứ ba : Công ty cần chú ý xây dựng định mức NVL cho từng loại sản phẩm để
có thể dễ dàng hơn trong công việc kiểm soát NVL. Trớc tiên cần phải xây dựng định
mức đối với các sản phẩm sản xuất với khối lợng nhiều, rồi đến các sản phẩm còn lại.
6 6
Kết luận
Những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay đang
từng bớc hoá nhập vào thị trờng chung của thế giới, xu hớng này đòi hỏi các doanh
nghiệp không những phải cạnh tranh về giá cả mà còn về chất lợng, chủng loại, mẫu
mã sản phẩm. Vấn đề đặt ra ở đây không phải là tăng lợi nhuận từ việc mua rẻ bán
đắt mà tăng lợi nhuận từ chính tiềm lực của mình, đó là việc giảm chi phí sản xuất
kinh doanh thông qua việc tiết kiệm các khoản mục chi phí không cần thiết. Đối với
công ty cổ phần khoá Minh Khai thì vấn đề quản lý chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu
đã góp phần không nhỏ vào việc giảm chi phí trong sản xuất. Trong thời gian thực
tập tại công ty cổ phần khoá Minh Khai em đã hiểu đợc phần nào về công tác kế toán
tại đây, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu. Qua đó em đã nhận thấy đợc vai
trò và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần khoá Minh Khai đã đợc tổ chức một cách rất linh hoạt và khoa
học. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần phải khắc phục cho phù hợp với tình hình
hiện nay. Trong phạm vi là một bài luận văn và với góc nhìn của một sinh viên thực
tập, bài luận văn của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự thông cảm và
ý kiến đóng góp của thầy cô để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
7 7
Phụ lục 1
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 151 TK 152 "nguyên liệu, vật liệu" TK 621
Nhập kho hàng đang đi đờng Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm
TK 111, 112, 141, 311... TK 241, 627,

641
Nhập kho vật liệu do mua ngoài Xuất dùng cho quản lý,
TK133 phục vụ sản xuất, bán hàng
Thuế GTGT QLDN, XDCB
TK 333 TK632
Thuế nhập khẩu Xuất bán, gửi bán

TK 154 TK154
Nhập kho do tự chế hoặc Xuất tự chế biến hoặc thuê
thuê ngoài gia công, chế biến ngoài gia công, chế biến
TK 128, 222 TK 128, 222

Nhận góp vốn liên doanh Xuất góp vốn liên doanh
cổ phần, cấp phát...
TK 338 (3381) TK 138
(1381)

Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý chờ xử lý
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm
đánh giá lại do đánh giá lại
8 8
Phụ lục 2
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151,152 TK611 mua hàng TK 151,152
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ tồn kho đầu kỳ
TK 111, 112, 141, 311... TK 331,112,111
Dùng tiền mua NVL nhập kho Giảm giá,chiết khấu hàng bán


TK133 TK515
Thuế GTGT Chiết khấu thanh toán
TK 333
TK1381,632
Thuế nhập khẩu
Kiểm kê thiếu hụt

TK411 TK621
Nhận vốn góp cổ phần
Xuất dùng cho trực tiếp sản xuất

TK 412 TK
627,641,642
Chênh lệch đánh giá tăng NVL
Xuất dùng cho SXC,BH,QLDN
TK 338 (3381) TK 632

Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất bán NVL,biếu tặng

TK 412

Chênh lệch giảm khi đánh giá lại NVL

9 9
Phụ lục 3
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần khoá Minh Khai
10
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng
giám đốc
sản xuất
Phó tổng
giám đốc
PHC-KD
Phó tổng
giám đốc
kỹ thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Văn
phòng đại
diện của
Công ty
Phân x-
ởng cơ
khí
Phân x-
ởng khoá
II
Phân x-
ởng cơ
điện
Xí nghiệp
khoá 1
Phân x-

ởng bóng
mạ
Phòng
kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng kế
hoạch,
đầu t
Phòng tổ
chức hành
chính
10

×