Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.14 KB, 11 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ HÀ
NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và những nét cơ bản
Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà nội có tiền thân là công ty Đầu tư và xây
dựng Phương Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước. Công ty chuyển đổi thành hình thức
cổ phần theo quyết định số 1613/QĐ-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ xây dựng
và đổi tên thành Công ty cổ phát triển đầu tư Hà Nội.
Tên công ty : Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội.
Tên giao dịch : HA NOI DEVELOPMENT INVETSMENT JOIN STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HDI.,JSC.
Trụ sở chính của Công ty : Số 94F, đường Láng, Phường Ngã Tư Sở, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 5624415/5624425 Fax: 5624416
Email: Website: www.northcosevco.com.vn
1.1.2 Quá trình phát triển
Cho đến nay với 23 năm trong ngành xây dựng Công ty đã thu hút được hàng ngàn
cán bộ công nhân viên chức bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên, công nhân
lành nghề. Trong khoảng thời gian đó Công ty đã phát triển không ngừng và đạt được
những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực như xây dựng các công trình dân dụng, nhà
ở, công trình công cộng, công trình văn hoá, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng .
Trong những năm đầu mới thành lập Công ty tập trung xây dựng nhà 2 tầng đồng
thời bắt đầu tiếp thu công nghệ xây dựng nhà lắp ghép theo phương pháp đúc tấm bê
tông lớn. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của Công ty ban đầu còn nhiều hạn chế. Sản
lượng trong giai đoạn này của Công ty chỉ đạt 10.000 m
2
đến 13.000 m
2
nhà lắp ghép
hàng năm. Công ty đã mạnh dạn đầu tư các các trang thiết bị hiện đại, đổi mới công


nghệ, kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng thêm lao động có tay nghề vững vàng. Hiện
nay công ty có 957 công nhân. Đội cơ giới với 41 cần cẩu cần trục, 5 máy ủi máy xúc
và hàng trăm máy móc thiết bị khác có đủ tiêu chuẩn để xây dựng nhà lắp ghép theo
công nghệ mới.
Công ty đã tập trung xây dựng các khu nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc
tấm bê tông lớn. Ngoài ra Công ty còn xây dựng các công trình công cộng như trường
học, bệnh viện. Công ty có khả năng xây dựng các kiểu nhà mới như nhà lắp ghép 4
tầng, căn hộ. Sản lượng trong giai đoạn này của Công ty đạt từ 25.000 m
2
đến 30.000
m
2
mỗi năm.
Sau năm 1986 đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Cũng bắt đầu từ đây Công ty là
một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện có hiệu quả các công trình xây dựng nhà ở
để bán trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, nhận thầu thi công các công trình tiêu biểu của
ngành xây dựng Hà Nội.
Bước qua thời kỳ khó khăn 1988 – 1992 Công ty đã kịp thời chuyển đổi phương
hướng sản xuất kinh doanh, tiếp cận các loại hình xây dựng mới. Bên cạnh việc khai
thác các tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, Công ty đã mạnh dạn vay vốn
của ngân hàng để đầu tư vào các dự án, tăng cường liên doanh liên kết, mở rộng đa
dạng hoá các loại hình xây dựng. Công ty tham gia xây dựng các công trình kỹ thuật hạ
tầng, các công trình thuỷ lợi…với yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp. Với nguồn đất đai
sẵn có Công ty đã tiến hành xây dựng các loại nhà ở trên khu vực Thuận Hưng - Thái
Hà, Thành Công - Láng Hạ…
Năm 1999 Công ty đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường và
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Công ty phải đối mặt với vấn đề tìm kiếm
việc làm mới trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, mức thu nhập của các tầng lớp dân cư
lại chưa cao. Để khắc phục điều kiện này Công ty đã chủ động phát huy sức mạnh nội
lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh các mặt hàng truyền thống như xây dựng nhà để

bán, xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các khu dân cư. Ngoài ra Công ty còn
đa dạng hoá các mặt hàng, mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như tư vấn xây
dựng. Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh bạn.
Để đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng Công ty bắt
đầu xây dựng các căn hộ độc lập theo thiết kế mới, hình thức kiến trúc phù hợp với quy
hoạch đô thị và quy hoạch các khu dân cư. Công ty thực hiện việc xây nhà để bán theo
nhiều phương thức khác nhau ví dụ như xây dựng khu nhà chung cư cao tầng, cải tạo
xây ốp nhà lắp ghép. Nhờ những biện pháp trên mà Công ty ngày càng chiếm thị phần
cao trên thị trường và tạo được uy tín rộng rãi với bạn hàng.
Hiện nay với phương thức đấu thầu mới từ chỗ chờ một cách thụ động việc được chọn
thầu, Công ty đã tiến đến việc chủ động chọn thầu, chủ động cùng chủ đầu tư giải quyết
nhanh các thủ tục dự án, rút ngắn giai đoạn đầu tư sớm đưa dự án vào thực hiện. Điển
hình phải kể đến các dự án xây dựng nhà chung cư 5 tầng 228 Láng và 381 Minh Khai
với tổng giá trị xây lắp 15,5 tỷ đồng đã hoàn thành và đưa vào bàn giao trong quý III
năm 2005. Công ty tổ chức và thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, nghiêm chỉnh
thực hiện chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính và Pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà
nước. Công ty được đánh giá là có tình hình tài chính vững mạnh.
Bên cạnh đó, Công ty đã lập và triển khai các dự án đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết
bị, cốp pha, các loại giàn giáo thi công, hệ thống máy vi tính, đẩy mạnh việc đào tạo
nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức trong Công ty . Nhờ vậy mà Công ty
đã tăng năng suất lao động và chất lượng thi công các công trình. Có năm công trình do
Công ty thi công được tặng huy chương và được gắn biển công trình chất lượng cao.
Trong thời gian tới Công ty sẽ ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng khu nhà 27
tầng 25 A Láng Hạ ở khâu thi công móng và phần khung của công trình. Hiện nay Công
ty đang tiến hành các dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư bán cho người có thu nhập
thấp tại A6a Định Công, 381 Minh Khai, 228 Láng, dự án phát triển khu đô thị mới
Nghĩa Đô với tổng diện tích đạt 8,2 ha với tổng số vốn đầu tư là 600 tỷ đồng, khu nhà
17 tầng B14 Kim Liên với tổng số vốn là 100 tỷ đồng.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
 Các ngành nghề kinh doanh của công ty:

Công ty tham gia các ngành nghề kinh doanh chính sau :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện,
sân bay, bến cảng, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị…
- Thi công lắp đặt máy móc thiết bị, kết cấu kim loại phục vụ công tác xây
dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển đô thị trong và ngoài nước.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, đá
xây dựng. cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Khai thác tài nguyên, khoáng sản phi kim loại.
- Kinh doanh nhà và đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng khu đô thị, khu công
nghiệp, kinh doanh bất động sản.
- Tư vấn xây dựng.
- Dịch vụ nghiên cứu hoạch định chiến lược đầu tư, khai thác thị trường trong
nước và quốc tế.
- Dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ.
 Đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch toán sản
phẩm phải được dự toán ( Dự toán thiết kế, dự toán thi công ).
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán theo thoả thuận giữa các bên, tính chất
hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất thì thay đổi
theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán
tài sản, vật tư phức tạp, dễ mất mát hư hỏng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia nhỏ
thành nhiều công việc khác nhau do vậy việc quản lý phải chặt chẽ sao cho đảm bảo
tiến độ thi công công trình đúng thời hạn, đúng yêu cầu kỹ thuật.
 Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua hai năm 2005 - 2006



Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1. Doanh thu 211,911,960,814.00 298,865,236,743.00
2. Giá vốn 195,125,366,591.00 277,365,873,012.00
3. Lãi gộp 16,786,594,223.00 21,499,363,731.00
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,293,626,661.00 11,568,341,773.00
5. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 8,492,967,562.00 10,931,021,958.00
6. Thu nhập hoạt động tài chính 690,739,247.00 560,652,587.00
7 Chi phí hoạt động tài chính 59,568,896.00 89,356,146.00
8 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 631,170,351.00 471,296,441.00
9 thu nhập từ hoạt động bất thường 317,609,857.00 189,475,120.00
10 Chi phí hoạt động bất thường 167,753,808.00 140,256,263.00
11 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 313,560,494.00 49,218,857.00
12 Lợi nhuận trước thuế 9,437,698,407.00 11,451,537,256.00
13 Thuế doanh nghiệp 2,645,555,533.00 3,206,430,431.00
14 Lợi nhuận sau thuế 6,792,142,874.00 8,245,106,825.00
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh hai năm 2005 và 2006 ta nhận thấy:
Kết quả kinh doanh của công ty khá tốt và có xu hướng phát triển lành mạnh. Doanh
thu năm 2006 là trên 298 tỷ đồng tăng so với năm 2005 gần 87 tỷ đạt mức tăng 29,2%.
Trong đó Giá vốn tăng 82 tỷ (từ 195 lên 277 tỷ đồng) đạt 42% nhờ đó lãi gộp tăng từ
16,8 lên 21,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu về thu nhập hoạt động tài chính và
doanh thu hoạt động bất thường cũng có những thay đổi nhưng không đáng kể, và ảnh
hưởng không lớn đến tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 8,2
tỷ đồng tăng gần 2 tỷ so với năm 2005 là 6,8 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh khả quan đó
mang lại cho công ty những ưu thế về đầu tư và uy tín trong hoạt động kinh doanh xây
lắp.
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Bảng 2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
Nghiệm thu, bàn giao,
thanh quyết toán

Kiểm soát các quá trình thi
công và xây lắp
Giải quyết sự cố công
trình nếu có
Sản xuất bê tông và
thương phẩm
Mua vật tư, dịch vụ
Lập biện pháp và tổ chức
thi công
Điều hành quản lý dự án
Lập hồ sơ mời thầu, xem
xét, ký, thay đổi hợp đồng

×