Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.48 KB, 40 trang )

lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở
các doanh nghiệp thơng mại trong điều kiện
kinh tế thị trờng.
I. đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ kế toán
1. đặ c điể m củ a kin h tế t hị tr ờn g và hoạ t đ ộn g của
d oa n h n g hi ệ p th ơ n g mạ i t ron g n ền ki n h t ế t hị t r ờn g .
Cùng với lịch sử phát triển của loài ng ời thì kinh tế xã hội cũng
có bớc tiến phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên lên
hình thái kinh tế cao hơn đó là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá ra
đời đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cho đến nay nó đã
phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền kinh tế thị trờng. Kinh tế
thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ kinh
tế, phân phối sản phẩm, lợi ích đều do các quy luật của thị trờng điều
tiết, chi phối.
Thị trờng là nơi mua bán trao đổi một hoặc một số loại hàng hoá
nào đó, hay nói cách khác đây là nơi gặp giữa cung và cầu. Thị tr ờng
cũng là nơi tập trung nhiều nhất các mâu thuẫn của nền kinh tế hàng
hoá, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh doanh. Trong thị
trờng giá cả là phạm trù trung tâm là bàn tay vô hình điều tiết và kích
thích nền sản xuất xã hội. Thông qua giá cả thi tròng, thị trờng thực
hiện các chức năng điều tiết và kích thích của mình trong đó cung và
cầu là hai phạm trù kinh tế lớn bao trùm lên thị trờng, quan hệ cung
cầu trên thị trờng đã quyết định giá cả thị trờng.
Tóm lại, kinh tế thị trờng là nền kinh tế đợc vận hành theo cơ chế thị
trờng, mà cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản vận
động dới sự chi phối của các quy luật thị tr ờng trong môi trờng cạnh
tranh nhằm mục đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trờng có các đặc trng cơ bản sau :
Thị trờng và cơ chế thị trờng là yếu tố khách quan, từng doanh
nghiệp không thể làm thay đổi thị trờng mà họ phải tiếp cận và tuân
theo thị trờng. Qua thị trờng các doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại


mình và biết đợc mình làm ăn có hiệu quả hay không.
Trong nền kinh tế thị trờng quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị
trờng. Thái độ c sử của từng thành viên tham gia thị trờng là hớng tìm
kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng những vấn đề có liên quan dến việc phân
bổ và sử dụng nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm nh lao động,
vốn... về cơ bản đợc giải quyết khách quan thông qua sự hoạt động
của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị tr ờng, họ
rất đợc coi trọng. ĐIều này không phải là không có căn cứ vì ngày
nay trong kinh tế thị trờng thì khách hàng là ngơì quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để thu hút, thoả mãn nhu cầu của khách hàng với ph ơng châm
khách hàng là thợng đế .
Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế đ ợc tiền tệ hoá.
Tiền tệ trở thành thớc đo hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển
sản xuất, thúc đẩy tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất.
Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá
cả nền kinh tế thị trờng luôn duy trì đợc sự cân bằng giữa cung- cầu
của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn chế xảy ra khan hiếm hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, mối quan hệ giữa
mục tiêu tăng cờng tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa
đẩy mạnh tăng trởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống. Thị tr-
ờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp
và ngời tiêu dùng lựa trọn lĩnh vực hoạt động, định ra các ph ơng án
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế đợc

tự do lựa chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp luật
quy định.
Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trờng có khả năng tự động tập
hợp đợc các loại hành động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con ng ời
nhằm hớng đến lợi ích chung của xã hội đó là : Thúc đẩy tăng tr ởng
kinh tế, tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả kinh tế. Nhng nền
kinh tế thị trờng không phải là một hệ thống đợc tổ chức hài hoà mà
trong hệ thống đó cũng chứa đựng đầy những mâu thuẫn phức tạp. Vì
vậy để khắc phục và hạn chế đợc những tác động tiêu cực của cơ chế
thị trờng cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế
thị trờng.
Với điều kiện nền kinh tế thị trờng nh thế các doanh nghiệp th-
ơng mại cũng cần phải thay đổi cách nhìn về kinh doanh của mình.
Nếu nh trớc đây mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải
tuân theo một hệ thống kế hoạch từ trên truyền xuống : vốn thì đã đ ợc
nhà nớc cấp, kế hoạch mua bán, giá cả đã có sẵn chỉ việc tuân theo,
lãi doanh nghiệp hởng, lỗ đã có nhà nớc bù. Nhng ngày nay khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp lúc này phải tự
chủ về tài chính, tự điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình, lãi thì
hởng, lỗ tự bù. Do vậy, mọi hoạt động kinh doanh đều đ ợc doanh
nghiệp tính toán kỹ càng để đa ra các quyết định đúng đắn tránh rủi
ro cho công ty mình.
Trong môi trờng mới,hoạt động kinh doanh thơng mại cũng
mang những đặc điểm của thơng mại thị trờng. Đó là :
Các doanh nghiệp thơng mại đều phải tuân thủ theo giá cả thị
trờng là hình thức biểu hiện của giá trị thị trờng.
Quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh là những
yếu tố quyết định tới giá cả thị trờng.
Trên thị trờng ngời bán và ngời mua có quan hệ lợi ích đối lập
nhau.Ngời bán muốn bán với giá cao, ngời mua muốn mua với giá

thấp.Do đó phải thông qua giá cả thị tr ờng để điều hoà lợi ích giữa
ngời mua và ngời bán. Hành vi mua bán diễn ra khi ngời mua và ngời
bán chấp nhận gía cả. Giá này có xu hớng tiến tới gía bình quân ( giá
mà tại đó mức cung bằng mức cầu ).
Thơng mại tự do và có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Điều đó
có nghĩa là: các doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh các mặt hàng (trừ
các mặt hàng nhà nớc cấm ); các doanh nghiệp hoạt động trong một
môi trờng cạnh tranh lành mạnh; ngời mua có quyền lựa chọn ngời
bán, còn ngời bán bán gì, bán nh thế nào tuỳ thuộc vào khả năng của
mình. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng Nhà nớc chủ trơng hình thành
nền kinh tế đa thành phần, Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh
tế hoạt động trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật. Lợi nhuận là mục
đích chủ yếu tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và cũng do
sự cạnh tranh này mà thị trờng ngày càng phát triển.
2. Đ ặ c điể m củ a n g hi ệ p vụ b á n hàn g.
Bán hàng là nghiệp vụ cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại. Thực hiện
nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật là
hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Nghiệp vụ bán hàng của doanh
nghiệp thơng mại có những đặc điểm sau:
2.1. Các phơng thức bán hàng.
Bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành theo
2 khâu
+Bán buôn
+Bán lẻ
2.1.1. Bán buôn:
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị các tổ chức kinh tế
khác với mục đích để chuyển bán hoặc để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm
của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá cha đến tay ngời tiêu dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện đầy đủ.

Hiện nay có 2 phơng thức bán buôn nh sau:
+Bán buôn qua kho
+Bán buôn chuyển thẳng.
2.1.1.1 Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà hàng bán đợc xuất ra từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức.
a. Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp
để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền mặt hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đ ợc xác định là tiêu
thụ.
b. Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận
trớc giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, số hàng này đợc xác nhận là tiêu thụ khi nhận đợc tiền
do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giấy báo của bên mua đã nhận
đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2. Bán buôn chuyển thẳng :
Là các doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không
về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức :
a. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán
thẳng cho bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc mua ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nào bên mua nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp
mới ghi nhận doanh thu.

Doanh nghiệp thơng mại vừa thanh toán tiền mua hàng với ngời cung
cấp vừa phải kết toán tiền hàng với ngời mua.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tuỳ
thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng không có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp thơng mại là trung gian hởng hoa hồng theo thoả
thuận còn việc thanh toán tiền hàng, nhận hàng thì do quan hệ giữa
doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp cung cấp.
2.1.2. Bán lẻ :
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ng ời tiêu dùng hoặc cho cơ
quan, xí nghiệp để tiêu dùng tập thể, không mang tính chất sản xuất.
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và th ờng thì
hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời
điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đ ợc xác định
ngay khi hàng hoá giao cho khách hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thờng đợc tiến hành theo các phơng thức
sau:
2.1.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung :
Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu
tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao
cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán hàng giao .
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền
và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã
giao theo hoá đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hoá
hiện còn để xác định số hàng thừa, thiếu.
2.1.2.2. Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách.
Cuối ca (hoặc cuối ngày) nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp
tiền, kiêm kê hàng hoá hiện con ở quầy để xác định lợng hàng hoá

bán ra trong ca(ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh
số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Ngoài hai phơng thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức khác nh
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động,...
2.2. Các phơng thức thanh toán :
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh
toán, bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau
tuỳ vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn ph ơng thức
thanh toán cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thong mại áp dụng hai phơng thức
thanh toán:
Thanh toán trực tiếp
thanh toán không trực tiếp
2.2.1. Thanh toán trực tiếp :
Là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa ng ời mua
và ngời bán. Khi nhận đợc hàng hoá vật t, lao vụ, dịch vụ thì bên mua
xuất tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho ngời bán hay ngời cung cấp.
2.2.2. Thanh toán không trực tiếp :
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích chuyển
tiền ở tài khoản của công ty hoặc bù trừ giữa cá đơn vị thông qua
trung gian là ngân hàng. Ngân hàng là cơ quan thanh toán không
dùng tiền mặt có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo việc thanh toán giữa
các đơn vị để tránh những rủi ro trong quá trình thu hồi vốn đồng thời
khẳng định rõ vai trò của mình trong các mối quan hệ kinh tế.
Trong thanh toán không trực tiếp có các phơng thức thanh toán
sau:
2.2.2.1. Thanh toán chấp nhận :
Hình thức này áp dụng đối với các cơ quan doanh nghiệp tín
nhiệm với nhau, buôn bán giao dịch thòng xuyên. Theo phơng thức
này ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền bán hàng ở ngời mua. Ngời

bán chỉ đợc thanh toán khi có sự đồng ý của bên mua. Khi bên bán
gửi hàng cho bên mua phải làm giấy tờ nhờ ngân hàng thu hộ tiền bán
hàng. Ngân hàng bên mua nhận đợc chứng từ và đợc sự đồng ý của
bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua để thanh toán
cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
2.2.2.2. Thanh toán theo kế hoạch :
Hình thức này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp hai đơn vị có
quan hệ mua bán thờng xuyên, có tín nhiệm với nhau. Đối với hình
thức thanh toán này thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế bên bán định kỳ
chuyển cho bên mua hàng hoá và bên mua định kỳ chuyển cho bên
bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ hai bên sẽ điều chỉnh thanh
toán theo số thực tế.
2.2.2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân
hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ng ời cung
cấp hàng hoá, dịch vụ.
2.2.2.4. Thanh toán bằng séc :
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn
đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản
của mình để trả cho ngời đợc hởng có tên trên tờ séc dó. Đơn vị phát
hành séc phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc, séc chỉ đ ợc phát
hành khi tài khoản ở ngân hàng có số d.
Có 3 loại séc : Séc bảo chi, Séc chuyển khoản, Séc định mức.
2.2.2.5. Thanh toán bù trừ :
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp hai bên có quan hệ mua
bán hàng hóa với nhau. Định kỳ hai bên phải tiến hành đối chiếu giữa
số tiền đợc thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các bên tham gia
thanh toán bù trừ chỉ cần phải trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ.
2.2.2.6. Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt :
Th tín dụng là lệch của ngân hàng phục vụ bên mua đề nghị

ngân hàng phục vụ bên bán trả tiền cho bên bán về số tiền hàng mà
bên bán đã cung cấp cho bên mua. Hình thức này thòng áp dụng với
các đơn vị khác địa phơng không có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa tích cực đối với nền
kinh tế quốc dân cũng nh đối với doanh nghiệp. Nó làm giảm dợc l-
ợng tiền trong lu thông, giảm chi phí có liên quan đến việc in ấn và
phát hành tiền, giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển
tiền, cho phép kiểm soát đợc dễ dàng tính hợp pháp của các quan hệ
thanh toán trong nền kinh tế. Nó đảm bảo vốn bằng tiền mặt của các
đơn vị kinh tế và làm cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và
thuận lợi hơn rất nhiều so với việc thanh toán dùng tiền mặt.
2.3. Phạm vi thời điểm xác định hàng bán :
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán hàng là khâu cuối cùng của
hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh
doanh. Do đó, việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, khả năng thanh toán của ng-
ời tiêu dùng. Nó giúp cho các nhà doanh nghiệp xác định đúng ph ơng
hớng hoạt động, xác định đợc lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách
nhà nớc... Để xác định hàng hoá là hàng bán thì căn cứ vào các điều
kiện sau đây:
Phải thông qua mua-bán và thanh toán tiến tiền hàng theo một
phơng thức thanh toán nhất định.
Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và đợc
quyền đòi tiền hoặc thu đợc tiền của ngời mua.
Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do
doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.
Ngoài ra còn có một số trờng hợp ngoại lệ khác cũng đợc coi là
hàng bán nh:
Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác, còn gọi là hàng
đối lu (hàng đổi hàng).

Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán
các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá cho bên mua.
Hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên
mua chịu.
Thời điểm xác định bán hàng là thời điểm chuyển quuyền sở
hữu về hàng hoá, nó phụ thuộc vào phơng thức bán hàng và thanh
toán tiền hàng.
Đối với nghiệp vụ bán buôn, việc bán hàng có thể thanh toán
ngay hoặc cha thì thời điểm đợc xác định là bán hàng là khi nhận đợc
tiền của bên mua hoặc nhận đợc báo có của ngân hàng hoặc giấy chấp
nhận thanh toán của bên mua.
Đối với phơng thức bán lẻ thì thời điểm ghi chép hàng bán là
ngay sau khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
2.4. Giá cả hàng bán:
Doanh nghiệp nào kinh doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuận. Do
vậy mà khi kinh doanh một mặt hàng nào thì cũng phải xác định đ ợc
giá bán sao cho hợp lý để không ảnh hởng đén tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Tức là phải đảm bảo bù đắp đợc giá vốn, bù đắp đ-
ợc chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thờng xác định giá bán theo công thức sau:


Thặng số thơng mại đợc dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình
thành lợi nhuận và đợc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua thực tế
Gía bán = Gía mua thực tế + Thặng số thơng mại
của hàng hoá tiêu thụ.
Cách tính mới là :

Hiện nay, Nhà nớc chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết

yếu, quan trọng còn các hàng hoá khác giá cả đ ợc xác định theo cung
cầu thị trờng. Gía hàng bán đợc xem là một công cụ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự xác định đợc mức giá bán
phù hợp dựa vào nhu cầu thị trờng, chu kỳ sản phẩm, uy tín về nhãn
mác của sản phẩm,... Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến
động, thị trờng luôn thay đổi đòi hỏi các nhà quản lý phải có tầm
nhìn bao quát, khả năng nghiên cứu nắm bắt kịp thời thông tin từ thị
trờng, từ ngời tiêu dùng để đa ra mức giá bán thích hợp cho từng mặt
hàng vào từng thời điểm, địa điểm cụ thể.
3. Y ê u cầ u q uả n l ý n g hi ệ p vụ bán hàn g :
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng,
từng phơng thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu nh :
Quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu
bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
về các khoản phải thu của ngời mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã
tiêu thụ, ... quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau :
Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất,
nhập, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
Nắm bát theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ.
Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
Gía bán = Gía mua thực tế ì (1+ Tỉ lệ thặng số thơng mại )
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo chế độ quy
định.
4. N hi ệ m vụ c ủ a kế t oá n b á n h à n g :
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành
và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn của các doanh

nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà n ớc
điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
của các ngành, các lĩnh vực.
Do đó kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình bán
hàng cả về mặt giá trị và hiện vật của từng mặt hàng, nhóm hàng.
+Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch về quá trình bán hàng. Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá đã
tiêu thụ từ đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động bán hàng.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi tiền, tình hình công
nợ và thanh toán công nợ với ngời mua.
+ Cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết về hàng
bán kịp thời phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. S ự c ầ n t hiết :
Kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra tình hình và sự biến
động tài sản của đơn vị. Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng
để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để tổ chức, phản ánh và
giám đốc các loại tài sản vật t tiền vốn.Từ việc phân tích các số liệu
kế toán các nhà quản lý đề ra biện pháp và hớng kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá là khâu
vận động cuối cùng của hàng hoá nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó việc quản lý quá trình tiêu thụ là rất quan trọng. Một trong các
công cụ quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất đó chính
là kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng quản lý chặt chẽ các yếu tố
của nghiệp vụ bán hàng nh : giá cả, quá trình thanh toán, thu hồi

công nợ và các chi phí có liên quan,... để từ đó tính toán chính xác
kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, góp phần tiết kiệm chi phí
bán hàng, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp thơng mại đặc biệt phát triển mạnh.Do đó các hoạt động mua
bán trao đổi đợc mở rộng.Hoạt động tiêu thụ hàng hoá đã có nhiều
thay đổi cụ thể là có nhiều hình thức tiêu thụ hơn, có nhiều ph ơng
thức thanh toán hơn,... tóm lại là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều hơn, đa dạng hơn và phức tạp hơn. Lúc này hệ thống kế toán
bán hàng cũ sẽ không kiểm soát đợc hết các yếu tố của nghiệp vụ bán
hàng. Do đó cần phải hoàn thiện kế toán bán hàng để đáp ứng yêu cầu
quản lý trong điều kiện mới. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là rất
cần thiết và xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan.
2. N ộ i dun g h oàn t hi ện kế t oán n ghi ệp v ụ bá n hàn g
tron g c á c d oanh n gh i ệ p t h ơn g m ạ i :
2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu :
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế, các hiện tợng và quá trình kinh tế trên chứng
từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Hoàn thiện
hạch toán ban đầu đựơc thực hiện trên các nội dung sau :
+ Sử dụng mẫu chứng từ
+ Số lợng chứng từ lập
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn bán lẻ sử dụng các mẫu chứng từ sau :
+ Hoá đơn GTGT ( Sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGTtheo phơng pháp khấu trừ ). Hoá đơn GTGT đợc lập làm 3 liên,
một liên giao cho khách hàng, hai liên giữ lại. Trên hoá đơn GTGT
ghi rõ giá bán cha thuế, thuế GTGT, tổng gia thanh toán. Nếu trên
hoá đơn chỉ ghi tổng giá thanh toán thì thuế GTGT đ ợc tính trên tổng

giá thanh toán theo công thức sau :

Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT trực
tiếp trên GTGT thì chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn bán hàng.
Gía ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế.
+ Biên bản thừa thiếu hàng hoá : phản ánh số hàng thiếu hoặc
thừa trong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
+ Biên bản hàng không đúng hợp đồng : phản ánh số hàng
không đúng hợp đồng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
+ Các chứng từ gốc phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi
công nợ. Cụ thể :
-Nếu thu bằng tiền mặt, ngân phiếu nhập quỹ thì căn cứ vào các
phiếu thu, nếu thu bằng séc thì căn cứ vào bảng kê nộp séc.
-Nếu thu qua ngân hàng thì là giấy báo có và bản sao kê của
ngân hàng.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá (với bán lẻ hàng
hoá )
+ Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đại lý hoặc bán hàng trả góp
kế toán sử dụng các chứng từ : Biên bản giao nhận hàng hoá, hợp
Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán ì thuế suất thuế GTGT
đồng giao nhận đại lý và các chứng từ thanh toán khác...
2.2. Vận dụng đúng tài khoản kế toán vào quá trình hạch toán.
2.2.1. Tài khoản sử dụng :
(1) Tài khoản 511 - doanh thu bán hàng : Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kinh doanh, Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 - đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ - là doanh
thu cha có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng
pháp trực tiếp thì doanh thu này là doanh thu đã có thuế.
TK 511 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:

+TK 5111- Doanh thu về hàng hoá đã đợc xác định là tiêu
thụ
+TK 5112 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+TK 5113 - Doanh thu về dịch vụ, lao vụ.
+TK 5114 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh
nghiệp bán hàng theo chỉ đạo của Nhà nớc ).
TK 511 có kết cấu nh sau :
- Phản ánh thuế TTĐB hoặc thuế
XNK phải nộp.
- phản ánh doanh thu hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
thuần để xác định kết quả.
Nợ TK 511 Có
TK 511không có số d cuối kỳ
- Phản ánh doanh thu thực tế về bán
hàng
Khi hạch toán trên tài khoản 511 cần chú ý :
Doanh thu phản ánh trên TK 511 là doanh thu đã thực hiện ( Khi
doanh nghiệp đã giao hàng và ngời mua đã thanh toán hoặc ký nhận
nợ ).
Trờng hợp đơn vị bán hàng theo phơng thức trả góp thì doanh
thu phản ánh trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán thu tiền một
lần(Gía bán thông thờng ).
Trờng hợp đơn vị bán hàng nhận đại lý thì doanh thu phản ánh
trên TK511 là phần hoa hồng đơn vị đợc hởng.
Các trờng hợp sau không đợc phản ánh vào doanh thu :
Các khoản thu về nhợng bán hoặc thanh lý TSCĐ.
Các khoản thu về bán cổ phiếu, trái phiếu, thu đợc phân chia về
liên doanh.

Ngời mua ứng trớc tiền cho đơn vị.
Trị giá vật t, thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
(2) Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu nội bộ của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
Tài khoản 512 đợc mở cho các tài khoản cấp 2 sau :
+ TK5121 - Doanh thu về hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ
+ TK 5122 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+ TK 5123 - Doanh thu về dịch vụ, lao vụ.
+ TK 5124 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp
bánhàng theo chỉ đạo của Nhà nớc ).
(3) Tài khoản 632 - Gía vốn hàng bán : Tài khoản này dùng để

×