Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá thực trạng trong công tác quản lý chất thải y tế của các trung tâm y tế cấp huyện tại tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.67 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

Nguyễn Thị Phƣơng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ CỦA CÁC TRUNG TÂM Y TẾ CẤP
HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

Nguyễn Thị Phƣơng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ CỦA CÁC TRUNG TÂM Y TẾ CẤP
HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành
Mã số

: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
: 8440301.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH KHẢI

Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Mạnh Khải ngƣời đã tận tuỵ dạy dỗ, hƣớng dẫn, chỉ bảo cho em trong quá
trình học tập cũng nhƣ làm luận văn. Em xin cảm ơn Phịng Thí nghiệm nghiên cứu
Môi trƣờng, Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã giúp đỡ em
trong quá trình tiến hành thực nghiệm của luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn, lời chúc
sức khoẻ và thành công tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Môi trƣờng và trong
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích về chun mơn và cho em những bài học,
kinh nghiệm sống trong cuộc đời. Cùng với đó em xin chân thành cảm ơn các anh
(chị) Trung tâm Y tế Thành phố Hạ Long đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt
quá trình làm luận văn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình bạn bè đã
giúp đỡ em trong thời gian hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2

3. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận văn ..............................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Tổng quan về chất thải y tế .................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa chất thải y tế ..................................................................................3
1.1.2. Nguồn và phân loại chất thải y tế ......................................................................4
1.1.3. Xu hƣớng phát thải chất thải y tế ......................................................................6
1.1.4. Tác động của chất thải y tế tới môi trƣờng và sức khỏe ...................................8
1.2 Công tác quản lý chất thải y tế ..........................................................................10
1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế ...................................................................11
1.2.2. Lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế ...................................................................12
1.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế ..........................................................................14
1.2.4. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế .............................................14
1.2.5. Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tế ở Việt Nam ..........17
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 19
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................19
2.2. Thời gian nghiên cứu: .......................................................................................22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................22
2.3.1.Phƣơng pháp nghiên cứu tài liê ̣u thƣ́ cấ p .........................................................22
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu và so sánh ..........................................................23
2.3.4. Danh mục phƣơng pháp đo tại hiện trƣờng và phân tích trong phịng thí
nghiệm ......................................................................................................................24


2.3.5. Phƣơng pháp phân loại chất thải y tế và phƣơng pháp SWOT .......................25
2.3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................27
3.1. Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại các trung tâm y tế quy mô cấp huyện, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................... 27
3.1.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ...............................................................27
3.1.2. Hiện trạng quản lý nƣớc thải y tế ....................................................................38

3.2 Đề xuất mơ hình quản lý chất thải y tế quy mô cấp huyện tại tỉnh Quảng Ninh 48
3.2.1. Căn cứ pháp lý đề xuất mơ hình......................................................................48
3.2.2. Đề xuất mơ hình quản lý chất thải rắn y tế .....................................................50
3.2.3. Đề xuất mơ hình quản lý nƣớc thải y tế ..........................................................57
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60
1. Kết luận ................................................................................................................60
2. Kiến nghị ...............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng nƣớc .................................................... 7
Bảng 1.2. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng loại trung tâm y tế cấp huyện ............. 7
Bảng 1.3. Lƣợng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng trung
tâm y tế cấp huyện ....................................................................................................... 7
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải phát sinh theo tuyến trung tâm y tế cấp huyện ................. 8
Bảng 1.5. Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn ................................................. 9
Bảng 1.6. Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế ............................ 9
Bảng 1.7. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế ......................... 12
Bảng 1.8. Khối lƣợng chất thải y tế của một số địa phƣơng năm 2011 .................... 13
Bảng 1.9. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong trung tâm y tế cấp huyện ... 13
Bảng 1.10. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các Bệnh viện trên địa
bàn Thành phố Hà Nội năm 2010 ............................................................................. 15
Bảng 1.11. Thực trạng các trang thiết bị thug om, lƣu trữ CTRYT tại một số
thành phố .................................................................................................................. 16
Bảng 2.1: Phƣơng pháp đo tại hiện trƣờng……………………………………… 25
Bảng 2.2 Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm………………………. 25
Bảng 3.1. Khối lƣợng chất thải rắn y tế của các TTYT nhóm 1 (trên 200 giƣờng
bệnh) .......................................................................................................................... 27

Bảng 3.2. Khối lƣợng chất thải rắn y tế của các TTYT nhóm 2 (100 - 200 giƣờng
bệnh) .......................................................................................................................... 28
Bảng 3.3. Khối lƣợng chất thải rắn y tế của các TTYT nhóm 3 (50 - 100 giƣờng
bệnh)………………………………………………………………………………..29
Bảng 3.4. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế nhóm 1 ........................................... 31
Bảng 3.5. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế nhóm 2 ........................................... 33
Bảng 3.6. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế nhóm 3 ........................................... 35
Bảng 3.7. Khối lƣợng nƣớc thải phát sinh tại các trung tâm y tế cấp huyện, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................... 38


Bảng 3.8. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện nhóm 1 trƣớc
xử lý........................................................................................................................... 39
Bảng 3.9. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện bệnh viện/cơ sở
y tế nhóm 2 trƣớc xử lý ............................................................................................. 40
Bảng 3.10. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện nhóm 3 trƣớc
xử lý........................................................................................................................... 41
Bảng 3.8. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện nhóm 1
sau xử lý ....................................................................................................... 42
Bảng 3.9. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện nhóm 2
sau xử lý ....................................................................................................... 43
Bảng 3.10. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện nhóm 3 sau
xử lý........................................................................................................................... 43


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế dựa vào đặc tính lý hóa học .........................6
Hình 3.1. Quy trình xử lý chất thải rắn trung tâm y tế cấp huyện ............................30
Hình 3.2: Mạng lƣới thốt nƣớc tại các trung tâm y tế cấp huyện ............................45
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải của các trung tâm y tế cấp huyện ...........46

Hình 3.4. Mơ hình đề xuất quản lý CTRYT cho các trung tâm y tế cấp huyện tại
Quảng Ninh ...............................................................................................................50
Hình 3.5. Mơ hình quản lý nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện tuyến huyện quy mơ
trên 100 giƣờng bệnh ................................................................................................58
Hình 3.6. Mơ hình quản lý nƣớc thải trung tâm y tế cấp huyện quy mô từ 50 - 100
giƣờng bệnh ...............................................................................................................59


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng

CTRYT

Chất thải rắn y tế

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TTYT

Trung tâm Y tế

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng


COD

Nhu cầu oxy hóa học

BOD

Nhu cầu oxy sinh học


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng , kinh tế cũng phát triển , sƣ̣ quan tâm
của ngƣời dân đến sức khỏe của mình ngày càng đƣợc chú trọng dẫn đến nhu cầu
khám và điều trị bệnh gia tăng , qua đó số bệnh viện gia tăng . Tuy vâ ̣y , trong quá
trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện, trung tâm y tế đã thải ra môi
trƣờng một lƣợng lớn các chất thải nguy hại. Hiện tại, chất thải bệnh viện /cơ sở y tế
đang trở thành vấn đề môi trƣờng và xã hội cấp bách ở nƣớc ta, nhiều bệnh viện /cơ
sở y tế trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng dân cƣ xung quanh, gây dƣ
luận trong cộng đồng.
Tỉnh Quảng Ninh có 14 trung tâm Y tế cấp huyện nằm khắp nơi trên địa bàn
tỉnh. Việc phát triển và năng cấp các trung tâm y tế là một nhu cầu thiết yếu và cần
thiết của xã hội song sự phát triển ồ ạt tới việc không đồng bộ của hoạt động bộ
máy, đặc biệt bảo vệ môi trƣờng luôn là vấn đề đƣợc đặt ra sau cùng trong quá trình
phát triển này.
Các cơ sở y tế và số lƣợng giƣờng bệnh tăng; Thực hành y học hiện đại với
nhiều phƣơng pháp chuẩn đoán và điều trị mới, tăng cƣờng sử dụng các sản phẩm
dùng một lần; Dân số tăng, ngƣời dân đƣợc tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế dẫn
đến khối lƣợng chất thải y tế phát sinh ngày càng tăng ở hầu hết các địa phƣơng.
Trong quá trình hoạt động các cơ sở y tế thải ra môi trƣờng những chất thải làm ô
nhiễm nghiêm trọng môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và làm lan truyền mầm bệnh

tới các vùng xung quanh. Chất thải y tế đang là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe của
con ngƣời, đặc biệt là chất thải rắn. Nguyên nhân của hiện tƣợng trên khơng chỉ bởi
tính chất nguy hại của chất thải y tế mà cịn bởi cơng tác quản lý và xử lý chƣa thực
sự đem lại hiệu quả.
Một số cơng trình nghiên cứu trƣớc đây đã tiến hành điều tra về thực trạng
cũng nhƣ các ảnh hƣởng của chất thải bệnh viện đối với môi trƣờng. Song việc đua
ra một bức tranh tổng quát về công tác bảo vệ môi trƣờng tại các bệnh viện cấp
huyện vẵn chƣa đƣợc rõ nét,. Từ tháng 6/2017 mơ hình thay đổi các bệnh viện cấp
huyện tỉnh Quảng Ninh đổi thành Trung tâm y tế cấp huyện. Là học viên cao học
của tỉnh, tơi mong muốn đóng góp cơng sức của mình dể thực hiện công cuộc phát

1


triển bền vững tại địa phƣơng, Do đó tơi chọn tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài " Đánh
giá thực trạng trong công tác quản lý chất thải y tế của các Trung tâm Y tế cấp
huyện tại Quảng Ninh"
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣơ ̣c thực trạng quản lý chất thải y tế của các trung tâm y tế quy
mô cấp huyện tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất đƣơ ̣c mơ hình quản lý chất thải y tế của các trung tâm y tế quy mô
cấp huyện tỉnh Quảng Ninh
3. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận văn
 Các nội dung nghiên cứu chính
- Đánh giá đặc điểm, chất lƣợng nƣớc thải phát sinh từ hệ thống các trung tâm
y tế tuyến huyện tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá các mơ hình quản lý chất thải y tế tại các trung tâm y tế tuyến
huyện hiện nay
- Đề xuất mơ hình quản lý chất thải y tế phù hợp cho các trung tâm y tế tuyến
huyện, tỉnh Quảng Ninh

 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Luận văn bao gồm 3 chƣơng
chính:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1 Định nghĩa chất thải y tế
Chất thải y tế: là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động
khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xét nghiệm, chuẩn đốn, các hoạt
động trong cơng tác phịng bệnh, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về y sinh
học. Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí. Chất thải y tế thƣờng bao gồm cả
các loại chất thải có đặc tính và tác động đối với môi trƣờng sức khoẻ giống nhƣ các
chất thải thông thƣờng khác [4].
Để xác định nguồn phát thải, tải lƣợng của chất thải y tế nói chung và tỷ lệ
chất thải rắn nguy hại nói riêng có rất nhiều cách đánh giá khác nhau và chƣa thực
sự thống nhất.
Một cách tiếp cận thuyết phục để có thể dự báo, ƣớc lƣợng chất thải y tế nói
chung và số lƣợng hay tỷ lệ chất thải y tế nguy hại nói riêng phải dựa vào các yếu tố
nhƣ sau:
Số lƣợng, đặc điểm, phạm vi cứu chữa, qui mô khám bệnh, điều trị của tất cả
các cơ sở y tế.
Số lƣợng giƣờng bệnh tại trung tâm y tế và các cơ sở y tế có giƣờng bệnh từ
tuyến huyện và tƣơng đƣơng trở lên bao gồm cả các bệnh viện do ngành y tế quản
lý và do các ngành khác quản lý.

Lƣợng chất thải y tế phát thải mỗi ngày xác định theo giƣờng bệnh (giƣờng
bệnh của trung tâm y tế ) mỗi ngày.
Trên cơ sở này, có thể áp dụng ƣớc lƣợng khối lƣợng chất thải của bệnh viện
,trung tâm y tế cụ thể của khu vực, thậm chí có thể ƣớc lƣợng khối lƣợng chất thải
rắn cho phạm vi toàn quốc. Các cơ sở y tế ở Việt Nam chủ yếu thuộc ngành y tế
đƣợc tổ chức phân bố theo 4 cấp:
- Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y Tế
- Các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh.
- Các cơ sở y tế tuyến huyện.

3


- Các cơ sở y tế tuyến xã và tƣơng đƣơng.
Trong đó, quy mơ trung tâm y tế tuyến huyện gọi là trung tâm y tế cấp
huyện, tuyến tỉnh gọi là bệnh viện tỉnh và tuyến sau cùng là các bệnh viện tuyến
Trung Ƣơng. Đa số các bệnh viện của các tuyến là qui mô bệnh viện đa khoa,
một số bệnh viện chuyên khoa. Các bệnh viện nêu trên là các cơ sở y tế có
giƣờng bệnh, thƣờng xuyên hoạt động khám chữa bệnh và cũng thƣờng xuyên
phát thải chất thải rắn y tế [4].
1.1.2 Nguồn và phân loại chất thải y tế
Việc phân loại và xác định chất thải y tế của đa số các nƣớc trên thế giới, kể
cả các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ hƣớng dẫn của tổ chức y tế thế giới (WHO)
khá nhất quán và nhìn chung đều bao gồm các loại chính nhƣ sau:
a. Chất thải lây nhiễm bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt
hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây
truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lƣỡi dao mổ; đinh, cƣa dùng trong phẫu thuật
và các vật sắc nhọn khác;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa

máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ
đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phịng xét
nghiệm an tồn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐCP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an tồn sinh học tại phịng xét nghiệm;
- Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể ngƣời thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.
b. Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm bao gồm:
- Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
- Dƣợc phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại
từ nhà sản xuất;
- Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các
kim loại nặng;

4


- Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
- Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tƣ số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
về quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT).
c. Chất thải y tế thông thƣờng bao gồm:
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày của con
ngƣời và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
- Chất thải rắn thông thƣờng phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh
mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy
định tại Điểm a Khoản 4 Điều này nhƣng có yếu tố nguy hại dƣới ngƣỡng chất
thải nguy hại;
- Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
Chất thải rắn y tế phát sinh trong cƣ sở y tế chủ yếu là do các hoạt động
chuyên môn và phụ thuộc vào số giƣờng bệnh, số bệnh nhân nằm điều trị (tỷ lệ sử

dụng giƣờng bệnh) và còn một lƣợng chất thải sinh hoạt từ nhân viên y tế trong
bệnh viện.
Đối với các bệnh viện ở Việt Nam, do đặc điểm có mặt một số lƣợng đáng
kể ngƣời nhà bệnh nhân, ngƣời thăm nuôi, một vài dịch vụ khác nhƣ nhà hàng ăn
uống, sách, báo... mà số lƣợng ngƣời vãng lai này khá lớn nhiều khi tƣơng
đƣơng với số bệnh nhân nằm viện. Chính hiện trạng này làm cho khối lƣợng phát
sinh chất thải rắn trong bệnh viện tăng lên, đặc điểm thành phần chất thải bệnh
viện cũng thay đổi theo (có thể tăng tỉ lệ khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt). Kết
quả này dẫn tới sự quá tải hệ thống thu gom và xử lý chất thải vốn đƣợc thiết kế
theo số giƣờng bệnh.
Sự quá tải này cũng là nguyên nhân dẫn đến quản lý, thu gom và phân loại
và xử lý thiếu nghiêm ngặt và không tuân thủ các qui định bắt buộc, do đó dẫn đến
tình trạng là một tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại có thể bị lẫn vơ chất thải rắn chung
và phát tán ra mơi trƣờng bên ngồi, trở thành nguồn gây ơ nhiễm và có khả năng
gây ra các rủi ro về môi trƣờng và sức khoẻ.

5


Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế dựa vào đặc tính lý hóa học
1.1.3 Xu hướng phát thải chất thải y tế
a. Đối với chất thải y tế chung
Tổng lƣợng chất thải y tế chung ít biến đổi do tổng số giƣờng bệnh tƣơng đối
ổn định. Mặc dù có sự gia tăng số giƣờng bệnh của các bệnh viện tuyến huyện trở
lên trong các giai đoạn từ 1995 tới nay nhƣng số giƣờng bệnh tại các cơ sở y tế khác
nhƣ trạm y tế cơ quan, điều dƣỡng lại giảm [10].
b. Chất thải y tế nguy hại [23]
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có một trong các thành phần nhƣ: máu, dịch
cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan con ngƣời, động vật, bơm, kim tiêm và
các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hố chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Nếu những

chất này không đƣợc huỷ sẽ gây nguy hại cho môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
Tuy tổng thải chung chất thải y tế tăng ít hoặc chỉ tăng nhẹ, nhƣng lƣợng chất
thải y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt lại gia tăng lên theo thời gian do 2 xu thế sau:
- Tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần nhƣ kim bơm tiêm, đè lƣỡi,
găng tay phẫu thuật, ống thông, túi thu dịch dẫn lƣu, bông băng, vải trải phẫu thuật,
quần áo phẫu thuật…
- Tăng số lƣợng các giƣờng bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện và tƣơng
đƣơng trở lên.
- Ngày càng ứng dụng nhiều hơn các kỹ thuật cao trong tất cả các khâu từ
khám bệnh, xét nghiệm, chuẩn đoán và điều trị [23].

6


c. Khối lƣợng chất thải phát sinh
Khối lƣợng chất thải y tế không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý, mà
còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác nhƣ:
- Cơ cấu bệnh tật bình thƣờng, dịch bệnh, thảm hoạ đột xuất.
- Loại và qui mô bệnh viện
- Số lƣợng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú,
ngoại trú.
- Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực.
- Phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị và
chăm sóc.
- Số lƣợng ngƣời nhà đƣợc phép đến thăm bệnh nhân [20].
Tham khảo tài liệu nƣớc ngoài cho thấy khối lƣợng chất thải rắn y tế cũng
đƣợc ƣớc lƣợng trên cơ sở số giƣờng bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhƣ thay đổi theo mức thu nhập, thay đổi theo loại bệnh viện mức phát thải
khác nhau theo các khoa phịng chun mơn cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng nƣớc


Nƣớc thu nhập cao
Nƣớc thu nhập trung
Nƣớc thu nhập thấp

Chất thải bệnh viện nói
chung (kg/giường/ngày)
1,2 - 12
0,8 - 6
0,5 - 3

Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường/ngày)
0,4 – 5,5
0,3 – 0,6
0,3 – 0,4

(Nguồn: Bộ tài Nguyên và Môi trường -2015)
Bảng 1.2. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện
Nguồn phát sinh

Lƣợng chất thải theo từng bệnh viện
(kg/giường/ngày)

Bệnh viện đại học y dƣợc

4,1 - 8,7

Bệnh viện đa khoa


2,1 - 4,2

Bệnh viện tuyến huyện
Trung tâm y tế

0.5 - 1,8
0,05 - 0,2
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2015)

7


Bảng 1.3. Lƣợng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng
bệnh viện
Các bộ phận khác
trong bệnh viện

Lƣợng chất thải
(kg/giường bệnh/ngày)

Điều dƣỡng y tế

1,5

Khoa điều trị

1,5 – 3,0

Khoa hồi sức cấp cứu


3,0 - 5,0
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường -2015)

Ở một số nƣớc trên thế giới có hệ thống y tế giống Việt Nam là có bệnh viện
tuyến Trung Ƣơng, tuyến tỉnh và tuyến huyện thì hệ số phát thải chất thải rắn y tế
cũng dao động khá lớn về tổng lƣợng thải cũng nhƣ tỷ lệ chất thải nguy hại [10].
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải y tế
(kg/ giường bệnh /ngày)

Chất thải y tế nguy hại

Bệnh viện Trung
Ƣơng

4,1 - 8,7

0,4 -1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 - 4,2

0,2 - 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 - 1,8

0,1 - 0,4


Tuyến
bệnh viện

(kg/ giường bệnh/ngày)

(Nguồn: Phạm Ngọc Châu -2015.)
1.1.4 Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khỏe
a. Tác hại của chất thải y tế đối với sức khỏe con ngƣời
Ảnh hƣởng của vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế nguy hại có thể chứa đựng một
lƣợng rất lớn bất kỳ tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nào nhƣ tụ cầu, HIV, viêm
gan B. Các vật sắc nhọn có thể khơng chỉ là những ngun nhân gây ra các vết
cắt, vết đâm thủng mà còn gây nhiễm trùng các vết thƣơng nếu nó bị nhiễm các
tác nhân gây bệnh. Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ các vật sắc nhọn đƣợc tóm tắt
trong bảng 1.5 [10].

8


Bảng 1.5. Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn
Nhiễm khuẩn

Nguy cơ (%)

HIV

0,3

Viêm gan A và B


3,0

Viêm gan C

3,0- 5,0
(Nguồn: Phạm Ngọc Châu.-2015)

Ảnh hƣởng của chất thải nhiễm khuẩn
Rác thải y tế với những thành phần phức tạp có nguy cơ gây ra những loại
bệnh tật nguy hiểm. Q trình lây nhiễm từ rác thải y tế có thể lây qua nhiều con
đƣờng nhƣ đƣờng tiêu hóa ăn uống, đƣờng hô hấp, đƣờng máu... ngay cả khi chúng
ta khơng trực tiếp tiếp xúc với chúng [10].
Các ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với chất thải y tế đƣợc liệt kê
trong bảng 1.6.
Bảng 1.6. Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế
Các dạng nhiễm khuẩn

Ví dụ về tác nhân gây bệnh

Chất truyền

Nhiễm khuẩn đƣờng tiêu
hoá

Vi khuẩn đƣờng tiêu hố:
Salmonella, shigella, trứng giun

Phân và chất nơn


Nhiễm khuẩn hơ hấp

Herpes

Chất tiết ở mắt

Nhiễm khuẩn da
Bệnh than

Phế cầu khuẩn
Trực khuẩn than

AIDS

HIV

Mủ
Chất tiết qua da
Máu, dịch tiết
sinh dục

Nhiễm khuẩn huyết

Tụ cầu

Máu

Viêm gan A

Virus viêm gan A


Phân

Viêm gan B và C

Virus viêm gan B và C

Máu và dịch thể

(Nguồn: Phạm Ngọc Châu - 2015)
Ảnh hƣởng của hoá chất thải và dƣợc phẩm
Rất nhiều hoá chất và dƣợc phẩm trong các cơ sở y tế là chất thải nguy hại
(gây độc, ăn mòn, dễ cháy, dễ nổ, gây sốc, độc tính di truyền). Ví dụ các bác sĩ hay
dƣợc sĩ gây mê có thể bị mắc các bệnh đƣờng hô hấp hoặc viêm da khi pha chế

9


dƣợc liệu để gây mê cho bệnh nhân. Chúng có thể gây độc cho những ngƣời tiếp
xúc lần đầu tiên hoặc thƣờng xuyên tiếp xúc với chúng nhƣ tổn thƣơng qua da hoặc
bị bỏng... [14].
Ảnh hƣởng của chất thải phóng xạ
Những bệnh do các chất phóng xạ gây nên đƣợc xác định bởi liều lƣợng và
kiểu tiếp xúc với chất phóng xạ. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu nhƣ: đau
đầu, buồn ngủ, nơn, thậm chí ảnh hƣởng đến di truyền.
Những ngƣời làm công tác xử lý các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao cũng có
thể bị nhiều tổn thƣơng nghiêm trọng (có thể bị cắt cụt một phần cơ thể) do bất cẩn hoặc
sơ ý trong các thao tác bảo quản, dùng chất phóng xạ. Vì vậy những chất phóng xạ này
phải đƣợc xử lý nghiêm ngặt theo đúng quy định [20].
Tính nhạy cảm của cộng đồng đối với chất thải

Bên cạnh việc gây ra nguy hại cho sức khoẻ, cộng đồng rất nhạy cảm đối với
các chất thải từ hoạt động phẫu thuật nếu họ nhìn thấy các bộ phận hoặc cơ quan
của cơ thể hoặc bào thai đƣợc để lẫn với rác thải công cộng. Do vậy không đƣợc để
lẫn các chất thải phẫu thuật (các bộ phận thừa, cắt bỏ từ cơ thể ngƣời...) với các loại
rác thải công cộng [18].
b. Sự tồn lƣu tác nhân gây bệnh trong môi trƣờng
Các vi khuẩn có trong chất thải y tế, đƣợc phát thải ra trong mơi trƣờng, có
thời gian tồn lƣu ngồi mơi trƣờng trong điều kiện tự nhiên. Thời gian tồn lƣu tác
nhân gây bệnh ngồi mơi trƣờng có giới hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ
yếu là yếu tố lý học, hố học mơi trƣờng nhƣ nhiệt độ mơi trƣờng, hoạt độ nƣớc, tia
cực tím, pH của mơi trƣờng, oxi tự do... [17].
1.2 Công tác quản lý chất thải y tế
Hiện nay, nƣớc ta có 13.640 cơ sở khám chữa bệnh các loại bao gồm: 1.263 cơ
sở khám chữa bệnh thuộc tuyến trung ƣơng, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh
viện tƣ nhân; 1.016 cơ sở y tế dự phòng từ TW-DP; 77 cơ sở đào tạo y dƣợc tuyến
TW-tỉnh; 180 cơ sở sản xuất thuốc và 11.104 trạm y tế xã; với tổng số hơn 219.800
giƣờng bệnh [10]. Tuy số lƣợng cơ sở khám chữa bệnh và lƣợng giƣờng bệnh là khá
lớn nhƣng tính bình qn, số giƣờng bệnh trên 1 vạn dân đã giảm đi theo thời gian.
Nếu năm 1995, tỷ lệ này là 26,7 giƣờng/1 vạn dân, giảm xuống còn 25,6 giƣờng/1

10


vạn dân (năm 1999) và năm 2008, tỷ lệ này chỉ cịn là 25,5 giƣờng/1 vạn dân. Tính
đến năm 2018, theo thống kê của Bộ y tế có 26 giƣờng/1 vạn dân. Điều này cho
thấy tốc độ tăng trƣởng và đầu tƣ của ngành y tế không theo kịp sự phát triển chung
của toàn xã hội [12].
Với số lƣợng bệnh viện và số giƣờng bệnh khá lớn, thống kê đã cho thấy, tổng
lƣợng CTR phát sinh từ các cơ sở y tế năm 2005 vào khoảng 300 tấn/ngày, trong đó
có 40 - 50 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại phải xử lý. Đến năm 2008, tổng lƣợng

CTR y tế phát sinh là hon 490 tấn/ngày, trong đó có khoảng 60 - 70 tấn/ngày là
CTR y tế nguy hại phải xử lý [9].
Trong số hơn 13.640 cơ sở khám chữa bệnh có 41 cơ sở khám chữa bệnh (bao
gồm 36 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa khu vực, 1 bệnh viện điều dƣỡng và 2 cơ
sở khác) thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Y tế với 15.340 giƣờng bệnh. Các cơ sở
khám chữa bệnh này phần lớn đã đƣợc đầu tƣ, áp dụng công nghệ thiêu đốt chất thải
tập trung hoặc lị đốt, ...
Nếu chỉ tính riêng cho 19 bệnh viện tuyến Trung ƣơng, khối lƣợng chất thải y
tế phát sinh vào khoảng 19,8 tấn/ngày, trong đó, khoảng 80,7% là CTR y tế thơng
thƣờng, 19,3% cịn lại là chất thải y tế nguy hại (chất thải lây nhiễm và chất thải
hóa học và phóng xạ).
Thống kê của Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế (năm 2014) cho thấy, đối với 79
bệnh viện trên toàn quốc nằm trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg thì tính trung
bình, các cơ sở này phát sinh lƣợng chất thải y tế nguy hại lên đến 7,7 tấn/ngày (con
số này chƣa tính đến lƣợng chất thải y tế thơng thƣờng).
Tuy nhiên, cịn trên 13.400 cơ sở khám chữa bệnh do địa phƣơng (cụ thể là sở
Y tế) và các ngành khác quản lý, là nguồn phát sinh CTR y tế rất lớn. Với 373 cơ sở
y tế ở tuyến tỉnh, lƣợng chất thải y tế phát sinh vào khoảng 24 tấn/ngày; tuyến y tế
cấp huyện với 686 cơ sở, lƣợng chất thải y tế phát sinh khoảng 16,3 tấn/ngày.
Lƣợng chất thải này đƣợc phân tán tại nhiều điểm nên cịn có sự quan tâm chỉ đạo
và đầu tƣ hiệu quả để quản lý chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm này [9].
1.2.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác
nhƣ: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh,
phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và

11


nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu... Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất

độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan
độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dƣợc
(Bảng 1.7) [2].
Bảng 1.7. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế
Loại chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt

Chất thải chứa các vi trùng
gây bệnh

Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ khu bếp, khu nhà hành chính, các
loại bao gói.
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của
ngƣời sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá trình
xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu mủ của bệnh nhân...

Chất thải bị nhiễm bẩn

Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các
chất thải ra từ quá trình lau cọ rửa sàn nhà.

Chất thải đặc biệt

Các chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất phóng
xạ, hóa chất dƣợc.. .từ các khoa khám, chữa bệnh, hoạt
động thực nghiệm, khoa dƣợc.
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2015)

1.2.2 Lượng phát sinh chất thải rắn y tế

Chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phƣơng, xuất
phát từ một số nguyên nhân nhƣ: gia tăng số lƣợng cơ sở y tế và tăng số giƣờng
bệnh; tăng cƣờng sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng,
ngƣời dân ngày càng đƣợc tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế.
Theo số liệu thống kê tại Báo cáo môi trƣờng quốc gia 2015 về chất thải y tế
đã khảo sát khối lƣợng chất thải y tế tại một số tỉnh thành trên cả nƣớc; khối lƣợng
chất thải y tế có xu hƣớng tăng cao tại các đô thị đặc biệt nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh và các đơ thị loại I nhƣ Khánh Hòa, Nghệ An.
Bảng 1.8 thống kê cụ thể khối lƣợng chất thải y tế của một số địa phƣơng năm
2011 [2].

12


Bảng 1.8. Khối lƣợng chất thải y tế của một số địa phƣơng năm 2011
Loại
đô thị

Tỉnh/Tp

Lƣợng CTR

Loại
đô thị

y tế(tấn/năm)

Đắc Lắc
Tỉnh Khánh Hịa
có đơ thị Nghệ An

loại I Lâm Đồng
Nam Định

276,3
365
187,6
209,3
488

An Giang
Tỉnh có Cà Mau
Đơ thị loại
Đồng Nai
II
Phú Thọ

Tỉnh/Tp

Lƣợng CTR
y tế (tấn/năm)

Bạc Liêu
Bình Dƣơng
Tỉnh có đơ
Điện Biên
thị loại III
Hà Giang
Hà Nam
Hà Nội


320,1

134,8
1.241
79,1
405
967
~ 5000

Đơ thị loại
đặc biệt Tp. Hồ Chí
Minh

159,5
430,8
126,54

2800

(Nguồn: Bộ tài nguyên môi trường năm 2015)
Theo nghiên cứu điều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến trúc,
Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2014-2015, tổng lƣợng chất thải
rắn y tế trong tồn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 1630 tấn/ngày là CTR y
tế nguy hại. Lƣợng CTR trung bình là 0,86 kg/giƣờng/ ngày, trong đó CTR y tế nguy hại
tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giƣờng/ngày. (Bảng 1.9) [2].
Bảng 1.9. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải phát sinh Tổng lƣợng CTRYT nguy
(kg/giường/ngày)
hại (kg/giường/ngày)
Khoa


BV
TW

BV
BV
tỉnh huyện

0,97

0,88

0,73

0,16 0,14

0,11

Khoa hồi sức cấp cứu 1,08

1,27

1,00

0,30 0,31

0,18

Khoa nội
Khoa nhi

Khoa ngoại

0,64
0,50
1,01

0,47
0,41
0,87

0,45
0,45
0,73

0,04 0,03
0,04 0,05
0,26 0,21

0,02
0,02
0,17

Khoa sản

0,82

0,95

0,74


0,21 0,22

0,17

Khoa Mắt/TMH

0,66

0,68

0,34

0,12 0,10

0,08

Khoa cận lâm sàng
Trung bình

0,11
0,72

0,10
0,7

0,08
0,56

0,03 0,03
0,14 0,13


0,03
0,09

Bệnh viện

Trung
bình

0,86

BV BV
BV
TW tỉnh huyện

Trung
bình

0,14

(Nguồn: Bộ Tài ngun và Mơi trường 2015)

13


1.2.3 Thành phần chất thải rắn y tế
Hầu hết các CTR y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù
so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không đƣợc phân loại cẩn
thận trƣớc khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại
đáng kể.

Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành
phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lƣợng CTR y tế, chƣa kể 52%
CTR y tế là các chất hữu cơ [23].
Trong thành phần CTR y tế có lƣợng lớn chất hữu cơ và thƣờng có độ ẩm
tƣơng đối cao, ngồi ra cịn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi
lựa chọn cơng nghệ thiêu đốt cần lƣu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.
Có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải trong đó 91,1% đã sử
dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn. Theo báo cáo kiểm tra của các tỉnh và nhận
xét của đoàn kiểm tra liên Bộ, cịn có hiện tƣợng phân loại nhầm chất thải, một số
loại chất thải thông thƣờng đƣợc đƣa vào chất thải y tế" nguy hại gây tốn kém trong
việc xử lý.
Có 63,6% sử dụng túi nhựa làm bằng nhựa PE, PP. Chỉ có 29,3% sử dụng túi
có thành dày theo đúng quy chế [11].
Chất thải y tế "đã đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải. Tuy nhiên, các
bệnh viện có các mức độ đáp ứng yêu cầu khác nhau, chỉ có một số ít bệnh viện có
thùng đựng chất thải theo đúng quy chế" (bệnh viện trung ƣơng và bệnh viện tỉnh).
Hầu hết ở các bệnh viện (90,9%) CTR đƣợc thu gom hàng ngày, một số bệnh viện
có diện tích chật hẹp nên gặp khó khăn trong việc thiết kế "lối đi riêng để vận chuyển
chất thải. Chỉ có 53% số bệnh viện chất thải đƣợc vận chuyển trong xe có nắp đậy. Có
53,4% bệnh viện có nơi lƣu giữ chất thải có mái che, trong đó có 45,3% đạt yêu cầu theo
quy chế" quản lý chất thải y tế [11].
1.2.4 Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế
Công tác thu gom, lƣu trữ CTR y tế nói chung đã đƣợc quan tâm bởi các cấp
từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, thể hiện ở mức độ thực hiện quy định ở các bệnh
viện khá cao.

14


Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự quản lý của

Bộ Y tế, phần lớn đƣợc thu gom và vận chuyển đến các khu vực lƣu giữ sau đó
đƣợc xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngay trong cơ sở hoặc ký hợp đồng vận chuyển
và xử lý đối với các cơ sở xử lý chất thải đã đƣợc cấp phép tại địa bàn cơ sở khám
chữa bệnh đó [2].
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phƣơng do các Sở Y tế quản lý, công
tác thu gom, lƣu giữ và vận chuyển CTR chƣa đƣợc chú trọng, đặc biệt là công tác
phân loại và lƣu giữ chất thải tại nguồn (chất thải y tế thông thƣờng, chất thải y tế
nguy hại...).
Trong vận chuyển CTR y tế, chỉ có 53% số bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy
để vận chuyển chất thải y tế nguy hại; 53,4% bệnh viện có mái che để lƣu giữ
CTR... đây là những yếu tố để đảm bảo an toàn cho ngƣời bệnh và môi trƣờng [2].
Bảng 1.10. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các Bệnh viện trên
địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2010
Các yêu câu theo quy chế quản lý CTRYT

Tỷ lệ tuân thủ (%)

Túi đựng chất thải y tế đúng quy cách về bề dày
và dung tích

66,67

Túi đựng chất thải đúng quy cách về màu sắc

30,67

Túi đựng chất thải đúng quy cách về buộc đóng
gói

81,33


Hộp đựng vật sắc nhọn đúng quy cách

93,9

Thùng đựng có nắp đậy

58,33

Thùng đựng có ghi nhãn

66,67

(Số liệu thống kê trung bình của Sở y tế từ kết quả khảo sát 74 Bệnh viện Hà Nội
năm 2013 – 2014 - Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2015)
Phƣơng tiện thu gom chất thải còn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa đạt
tiêu chuẩn. Ngun nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng này, do
vậy mua sắm phƣơng tiện thu gom CTR đúng tiêu chuẩn của các bệnh viện gặp khó
khăn. Theo báo cáo của JICA (2011), các cơ sở y tế của 5 thành phố điển hình là
Hải Phịng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết các bệnh
viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ vận chuyển bằng tay khác.

15


Một số khu vực lƣu trữ CTR trƣớc khi xử lý tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên
ngồi đƣợc trang bị điều hồ và hệ thống thơng gió theo Quy định [2].
Nhìn chung các phƣơng tiện vận chuyển chất thải y tế "còn thiếu, đặc biệt là
các xe chuyên dụng. Hoạt động vận chuyển chất thải y tế" nguy hại từ bệnh viện, cơ
sở y tế" đến nơi xử lý, chôn lấp hầu hết do Công ty mơi trƣờng đơ thị đảm nhiệm,

khơng có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển đƣợc an toàn [2].
Bảng 1.11 Thực trạng các trang thiết bị thu gom, lƣu trữ CTRYT tại
một số thành phố
Loại đô thị

Đô thị đặc biệt

Đơ thị loại I

Thành phố


Nội

TP.
HCM

Đà
Nẵng

Hải
Phịng

Huế

Số lƣợng đơn vị trả lời
phiếu điều tra

61


51

20

17

23

172

Xe tay

32

30

9

2

1

74

Thùng có
bánh xe

25

27


5

4

14

75

Khác

15

7

6

11

0

39


điều
hịa

thơng gió

24


38

2

1

1

66

Khơng có
điều hịa và
thơng gió

13

11

13

3

5

45

Phịng
chung


15

1

2

8

5

31

Khơng có
khu lưu trữ

9

1

3

5

12

30

Dụng cụ
thu gom
tại chỗ


Lƣu trữ
chất thải

Tổng

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2015)

16


×