Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại hoàng văn châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NÌNH THỊ HỒNG CHƯƠNG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NI LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI HOÀNG VĂN CHÂU,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K47 - CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN


Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở tôi đã ln nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cơ giáo và bạn bè. Đến nay tơi đã hồn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập tại trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thu Trang người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian thực tập, giúp tôi hồn thành khóa luận này.
Đồng thời, cho tơi gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của
Công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo kiện
giúp đỡ tơi hồn thành tốt q trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hồn thành tốt q trình thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 01 năm 2019
Sinh viên

Nình Thị Hồng Chương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hoàng Văn Châu qua 3 năm (2016 - T11/2018) ...... 5
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 12
Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 14
Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn của lợn nái .................... 34

Bảng 3.2. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 36
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 37
Bảng 4.1. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và ni dưỡng ...... 39
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 40
Bảng 4.3. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 42
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................... 45
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................... 47
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con ...................... 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Cổ phần

Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

KL


Khối lượng

LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, ni dưỡng và một số bệnh thường gặp ở
lợn nái ................................................................................................................ 7
2.2.1. Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ................................................................ 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ ........................ 19
2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của
đề tài ................................................................................................................ 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32


v

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 33

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con .......39
4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 40
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 41
4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ............. 42
4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái trong thời gian thực tập . 45
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con trong thời gian thực tập ............. 47
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn chiếm một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu
trong số các vật ni, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân
bón cho sản xuất nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng
đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn
đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Trước xu thế ấy, chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển được
phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải

đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an tồn nếu
khơng sẽ mất chỗ đứng ngay ở thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất
khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó ngồi những yếu tố về con giống, thức ăn, chế
độ chăm sóc ni dưỡng, quản lý thì cơng tác thú y cần được chú trọng và hạn
chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tơi tiến hành thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại trại Hoàng Văn Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình chăn ni tại cơng ty TNHH Minh Châu, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản.
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời học
tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni chuồng kín
tại cơ sở.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đơng giáp thành phố Cẩm
Phả, phía Tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hồnh Bồ, phía
Nam là vịnh Hạ Long.
Trại lợn Hồng Văn Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao
nằm sâu trong khu vực khai thác than, xa khu dân cư, với tổng diện tích
khoảng 150 ha, sử dụng 8 ha.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè.
- Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đơng thường bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C. Mùa hè từ
tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C
- Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa cao
nhất vào tháng 7 và tháng 8. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, lượng mưa ít nhất
là tháng 12 và tháng 1.



4

- Độ ẩm: Khơng khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt.
- Chế độ gió mùa: Mùa đơng từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 thủ kho, 01 kế toán, 03 kỹ thuật trại
của công ty CP, 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP.
- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái, 08 công nhân khu vực nuôi lợn
hậu bị, 05 sinh viên thực tập tại trang trại.
- 02 thợ điện nước, 02 đầu bếp phục vụ ăn uống, 01 bảo vệ.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn ni
cùng khu nhà ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được
nhập từ nước ngồi về có giá trị kinh tế cao, có khả năng đề kháng cao, tạo ra
con giống tốt, sức sản xuất cao.
- Khu chăn ni lợn hậu bị có 8 dãy chuồng, mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn
trong khoảng 4500 đến 5000 lợn.
- Một số cơng trình phụ khác phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phịng pha tinh, phịng khử trùng.



5

* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, ni cho
đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn
ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục
và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian ni nái hậu bị. Thời gian nuôi
hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc
của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau
này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn
ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc
chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất
nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
Tổng quan đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hoàng Văn Châu qua 3 năm
(2016 - T11/2018)
STT

Loại lợn
(con)

Năm 2016

Năm 2017

T11 - Năm 2018

31


29

29

1.

Lợn đực giống

2.

Lợn nái sinh sản

1264

1164

1046

3.

Lợn hậu bị

145

121

175

4.


Lợn con

30.968

29.100

21.710

5.

Lợn thịt

9300

9280

4650

6.

Tổng

32.408

30.414

22.960

Số liệu bảng 2.1 cho thấy số lượng các loại lợn trong những năm gần

đây tăng giảm tương đối ổn định, cụ thể là lợn đực giống năm 2016 là 31 con,
năm 2017 là 29 con và năm 2018 là 29 con. Số lượng lợn nái dao động 1264


6

đến 1046, lợn hậu bị từ 121 đến 175, lợn con từ 30.968 đến 21.710, lợn thịt từ
9300 đến 4650 con. Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất vì trang trại chỉ
sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo
mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm dần qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị
tăng số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn
và phải loại thải. Số lợn đực giống cũng giảm từ 31 đến 29 con là do số lợn nái
giảm khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái giảm, bên
cạnh đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn công nghiệp hiện nay.Trang trại
liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị.
* Khó khăn
- Giá cả thị trường ln biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp
nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.


7

2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, ni dưỡng và một số bệnh thường
gặp ở lợn nái
2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc ni dưỡng lợn nái ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất
nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng
suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời
cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật
tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt
và phịng, trị bệnh nghiêm ngặt.
* Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra
cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi
dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng
di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân
tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng
cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng
núm to đều, trơn, trịn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
- Lợn đực giống: 2 dịch hồn to đều, khơng treo cao, khơng trễ thấp. Da
dịch hồn trơn nhẵn, khơng q bóng và cũng khơng nhăn nheo, phụ dịch
hồn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, khơng tịt.
- Lợn hậu bị: Âm mơn hình trái tim (quả đào), xi không hất lên, âm
môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu

Doanh, Lưu Ký (2003) [2], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái)
rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi
động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu


8

nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg.
Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn
ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện
các biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm khơng n, có thể cắn
phá chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng …
Đặc biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ:
- Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm
mạc đỏ, có dịch nhày.
- Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo
chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn.
- Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn
và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn đực làm việc (chú ý nên
sử dụng các lợn đực từ 2 tuổi trở lên) hoặc dùng lợn đực thí tình. Bằng cách
cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô theo lịch: 2
lần/ ngày, mỗi lần 30 - 45 phút.
- Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn
chân), tai dựng ngược, đi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng
lợn - lợn khơng có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích
hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần,
chuyển sang màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng)
thì gieo tinh vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao. Thời điểm phối: khi
lợn nái còn chịu đực (còn mê ì), thì cịn rụng trứng và cịn phối giống, số lần

phối có thể lên tới 3 - 4 lần.
- Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], cơ chế động
dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên
ngồi như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích


9

thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Folliculin-Stimulating Hormone), làm cho
bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục và thành
thục, thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao nỗn, làm
cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao
Văn (2005) [13]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường
sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật:
hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn,
thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết
dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại,
mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa sừng thải ra ngồi.

Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật khơng muốn gần con đực, không muốn
cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,


10

yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng khơng thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,

sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.


11

+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau
khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn khơng
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về
các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein,
tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về
axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi

con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân
để tiếp tục lớn thêm.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF


12

Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 567SF.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân
theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn

Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp

Loại cám

(Kg/con/ngày)

Đực hậu bị


567SF

2,5

Đực khai thác

567SF

3,0

Nái hậu bị chờ phối

567SF

3,0

Nái cai sữa

567SF

3,0
Từ 1-4 Từ 5-12 Từ 13

Nái mang thai

tuần

tuần


tuần

Từ 15 tuần

Nái hậu bị mang thai

566SF

2,0

1,8

2,0

2,5 - 567SF

Nái dạ mang thai

566SF

2,5

1,8

3,0

3,5 - 567SF

- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.

+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau
khi phối xem có động dục trở lại khơng.


13

+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Khơng nên tiêm phịng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hồnh rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung
tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho

lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống
nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống
nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho


14

lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn
đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ
Trước/sau
ngày đẻ
Trước đẻ

Đối với nái cơ bản

Đối với nái hậu bị

Khẩu phần

Khẩu phần

Sáng Chiều

Tối

Tổng

Sáng Chiều


Tối

Tổng

1,5

1,0

1,0

3,5

1,0

1,0

0,5

2,5

1,0

1,0

1,0

3

1,0


1,0

0,5

2,5

1,0

1,0

0,5

2,5

1,0

0,5

0,5

2,0

1,0

0,5

0,5

2,0


0.5

0,5

0,5

1,5

Ngày đẻ

0,5

0,5

0,5

1,5

0,5

0,3

0,2

1,0

Sau đẻ 1 ngày

0,5


0,5

0,5

1,5

0,5

0,5

0,5

1,5

Sau đẻ 2 ngày

1,0

1,0

1,0

3,0

1,0

0,5

0,5


2,0

Sau đẻ 3 ngày

1,5

1,0

1,5

4,0

1,0

1,0

1,0

3,0

Sau đẻ 4 ngày

2

1,0

2,0

5,0


1,0

1,0

2,0

4,0

Sau đẻ 5 ngày

2,5

1,0

3,0

6,5

2,0

1,0

2,0

5,0

4 ngày
Trước đẻ
3 ngày

Trước đẻ
2 ngày
Trước đẻ
1 ngày

(Nguồn: Kỹ thuật trại Hà Minh Châu cung cấp)
Qua bảng 2.3 thì chúng ta đã biết được cách chăm sóc cũng như khẩu
phần ăn cho lợn nái cơ bản và nái hậu bị, trước khi đẻ không nên cho nái chửa
ăn quá nhiều tránh hiện tượng khó đẻ hay lãng phí thức ăn.


15

- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn
bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan

trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn
rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngồi ra, ơ
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 3 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho
lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.


16

* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khoáng, vitamin.
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ

0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh
dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong q trình ni con, lợn
nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


17

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3: cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi
sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3

- 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ
vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt
trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.


18

* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang
thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4

gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
*Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 1 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran
- B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
- Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
- Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
- Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.


19

- Lợn con được 10 - 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma.
- Lợn con được 21 - 25 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
- Lợn con được 28 - 35 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả
* Phòng trừ bệnh tổng hợp: Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại,
đảm bảo khô ráo, sạch sẽ, thơng thống. Phun khử trùng chuồng trại với chu
kỳ phun 1 - 2 lần/tuần; kỹ thuật phun: phun sương, phun vào lúc ấm và khô
nhất trong ngày (2 - 3 giờ chiều). Kiểm soát nội ngoại ký sinh trùng và thực
hiện nghiêm ngặt chương trình phịng vắc xin cho lợn.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ
2.2.2.1 Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
a. Bệnh viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau.
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm,
trịn khơng có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bị.
Cổ tử cung ln đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
xây sát. Ngồi ra, viêm cổ tử cung cịn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [3].
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục
niêm dịch khơng thốt ra ngồi được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua
âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung huyết
hoặc phù rõ, cá biệt có vết lt dính mủ (Ngũn Văn Thanh, 2003) [10].


×