Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá thực trạng sản xuất chè và đề xuất xây dựng mô hình chè vietgap tại xã bá xuyên, thành phố sông công, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ VÀ ĐỀ XUẤT XÂY
DỰNG MƠ HÌNH CHÈ VIETGAP TẠI XÃ BÁ XUN,
THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ VÀ ĐỀ XUẤT XÂY
DỰNG MƠ HÌNH CHÈ VIETGAP TẠI XÃ BÁ XUN,
THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Lớp

: TT - K46

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Văn Ngọc

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ đề tài vị hay một cơng trình nghiên cứu nào.
Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng đều có
trích dẫn và được sự đồng ý của các tác giả cũng như địa phương khảo sát, hoặc là
các sách báo, cơng trình được đăng tải, phát hành phổ biến, tơi sử dụng có trích dẫn
rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đều được cảm ơn, các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày……tháng..…năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Phương Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phạm Văn Ngọc, người
đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên mơn trong suốt thời gian

thực hiện đề tài và hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn, các thầy cô trong khoa Nông
học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Bá Xuyên, tập thể
lãnh đạo, cán bộ các phịng ban chun mơn của UBND xã đã tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu, học tập cũng như cơ sở nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề
tài này.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình cơ Trần Thị Hồng, Ngơ
Thị Hường , Nguyễn Thị Thoan, Chú Đồng Văn Tồn, Đồng Văn Khúc,… cùng toàn
thể bà con xã Bá Xuyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Đề tài này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy, các cơ.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày……tháng..…năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Phương Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ viii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Xã Bá Xuyên ...........................................4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................4
2.1.2. Điều kiện đất đai .................................................................................................5
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................6
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................7
2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng mơ hình sản xuất, chế biến chè an tồn theo tiêu
chuẩn VietGAP .............................................................................................................7
2.2.1. Một số khái niệm ................................................................................................7
2.2.2. Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ....................12
2.3. Nội dung phát triển sản xuất chè an tồn theo tiêu chuẩn VietGAP ...................16
2.3.1. Phát triển diện tích trồng chè an toàn theo VietGAP........................................16
2.3.2. Tăng trưởng về năng suất, sản lượng chè an toàn theo VietGAP .....................17
2.3.3. Tăng trưởng của giá trị sản xuất chè, giá trị xuất khẩu ....................................17
2.3.4. Tăng trưởng về chất lượng, thị trường tiêu thụ chè ..........................................18
2.3.5. Thu nhập tăng lên của các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP ..................18


iv

2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP ......................................................................................................................18
2.4. Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP và các
tiêu chuẩn an toàn khác ...............................................................................................24
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè an toàn trên thế giới ...............................24

2.4.2. Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn ở Việt Nam ................28
2.4.3. Một số chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sản xuất chè
an toàn .........................................................................................................................31
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................................33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................33
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................33
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................33
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................34
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra ..............................34
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................35
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thơng tin ............................................37
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................37
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển ....................................................................37
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá khác về sản phẩm và chất lượng ....................................38
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................39
4.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá
Xuyên ..........................................................................................................................39
4.1.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ở xã Bá
Xuyên ..........................................................................................................................39
4.1.2. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất chè ở xã Bá Xuyên ..56
4.1.3. Đánh giá của cán bộ địa phương về phát triển sản xuất chè an toàn theo
VietGAP ở Bá Xuyên .................................................................................................59
4.1.4. Các giải pháp xã Bá Xuyên đang áp dụng phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP ....................................................................................................60


v

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè an toàn theo VietGAP tại xã

Bá Xuyên ....................................................................................................................61
4.2.1. Các yếu tố nội tại ..............................................................................................61
4.2.2. Các yếu tố bên ngồi .........................................................................................62
4.3. Quy trình chế biến chè an tồn theo VietGAP tại xã Bá Xuyên..........................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................65
5.1. Kết luận ................................................................................................................65
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................67
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Mẫu nghiên cứu ..........................................................................................34
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Bá Xuyên năm 2017 ................40
Bảng 4.2: Tình hình phát triển sản xuất chè tại Xã Bá Xuyên ...................................40
Bảng 4.3: So sánh diện tích chè chuyển đổi sang sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
và chè tự do năm 2017...............................................................................41
Bảng 4.4: Tình hình phát triển sản xuất chè VietGAP ở các xóm điều tra.................42
Bảng 4.5: Tình hình nhân lực của hộ điều tra năm 2019 ............................................44
Bảng 4.6: Tình hình tiếp cận vốn của hộ điều tra năm 2019 ....................................45
Bảng 4.7: Tình hình đất sản xuất của hộ điều tra năm 2019 ......................................46
Bảng 4.8. Quan niệm về nơi sản xuất chè an toàn ......................................................48
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP xã Bá Xuyên ....................49
Bảng 4.10: So sánh chi phí sản xuất chè VietGAP và chè thường .............................50
Bảng 4.11: Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên chè VietGAP ............52
Bảng 4.12: Lựa chọn nguồn cung cấp giống, phân bón và thuốc BVTV ...................53
Bảng 4.13: Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông của chủ hộ sản xuất

chè an toàn theo VietGAP .........................................................................55
Bảng 4.14: Thực trạng thu hoạch chè an toàn tại xã Bá Xuyên .................................59


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Chứng nhận hợp tác xã chè VietGAP Bá Xun Sơng Cơng........................69
Hình 2: Danh sách các hộ gia đình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP ...............70
Hình 3: Chứng nhận chè Tôm tại hợp tác xã chè VietGAP Bá Xun Sơng Cơng ...70
Hình 4: Kiểm định chất lượng chè, thực hành hái chè cùng bà con trên cách đồng chè
VietGap tại xã Bá Xuyên...........................................................................71
Hình 5: Chè chế biến khơng đạt tiêu chuẩn VietGap .................................................71
Hình 6: Các chị Lê Thị Bình (bên trái) và Chu Thị Lan, hội viên Tổ sản xuất chè
VietGAP Ao Cang - Chũng Na, luôn thực hiện nghiêm túc việc ghi chép
cũng như các quy trình chăm sóc, chế biến chè an tồn. ..........................72


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNNPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BVTV

: Bảo vệ thực vật

GAP


: Good Agricultural Practices (Là những phương pháp cụ thể, áp dụng
vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất thực phẩm cho người tiêu dùng
hoặc chế biến tiếp được an toàn và hợp vệ sinh.)

GSSX

: Giám sát sản xuất

NN

: Nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

PRA

: Pariciptory Rapid Appraisals
(Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn – PRA)

HTX

: Hợp tác xã

KTCB

: Kiến thiết cơ bản

TKTM


: Thời kỳ trồng mới

TKKD

: Thời kỳ kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

VietGAP

: Vietnamese Good Agricultural Practices
(có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam)

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay có khoảng 122.500 ha chè, đứng thứ 5 thế giới về diện tích.
Nhưng thị phần chè của Việt Nam lại khá khiêm tốn trong xuất khẩu chè thế giới,
một phần do chất lượng thấp không đáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như an toàn
theo tiêu chuẩn của nhiều nước; một phần do năng suất, sản lượng không cao [1].

Đây là một tồn tại lớn của ngành chè nhiều năm nay, nguyên nhân chính là sự phát
triển quá ồ ạt của các cơ sở chế biến chè, sự thu mua ồ ạt chè nguyên liệu không
phân loại, không kiểm tra chất lượng của thương lái một số nước trong đó có Trung
Quốc qua đường tiểu ngạch, làm cho người dân bỏ các mơ hình chè an tồn, tăng
diện tích chè ồ ạt nhưng chất lượng chè lại không đảm bảo [2]. Chè bẩn, chè không
rõ nguồn gốc rất nhiều, lại thiếu chè thương hiệu, chè sạch, chè ngon, dẫn đến tình
trạng, chè xuất khẩu ít, giá chè thấp, khan hiếm nguyên liệu. Do vậy để có nguyên
liệu sản xuất nhiều nhà máy trong nước thu mua nguyên liệu mà không quan tâm đến
chất lượng chè đầu vào, khơng kiểm sốt dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng
kim loại nặng cũng như các nguy cơ không an tồn khác.
Bên cạnh đó người dân trồng chè thì chỉ biết lợi nhuận trước mắt, chạy đua về
mặt diện tích và sản lượng mà khơng chú trọng đến chất lượng. Cùng với đó là thói
quen sản xuất của người dân, bóc lột đất, bón phân, phun thuốc làm sao cho chè
trông đẹp mắt, hái được nhiều. So sánh với việc sản xuất chè an toàn theo các tiêu
chuẩn của VietGAP, Quyết định, quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp lại khá tốn kém,
cầu kỳ và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Cây chè lại là cây kén đất, có thời gian kiến
thiết cơ bản dài, nhiều sâu, bệnh nên việc đầu tư một vườn chè với thời gian dài,
nhiều rủi ro, lại khó tiêu thụ sẽ làm nhiều người trồng khơng muốn thay đổi thói
quen sản xuất cũ.
Bá Xun là một đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sơng Cơng,
tỉnh Thái Ngun. Xã này có diện tích là 8,67 km², dân số là 5.665 người. Tuyến xe
buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau - TPTN - Sông Công - Bãi Bông (Phổ Yên) đi qua địa


2

bàn xã theo tỉnh lộ 262. Đặc biệt năm 2019, trên địa bàn xã Bá Xuyên đang triển
khai xây dựng Cụm công nghiệp Bá Xuyên và một phần của KCN 2 Sông Công, đây
là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sông Công cũng như tỉnh Thái
Nguyên[3]. Cây chè đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân trong
địa bàn xã.
Những năm trước, tình hình tiêu thụ chè, xuất khẩu chè rất tốt, nhưng những
năm gần đây yêu cầu chè ngày một cao hơn về chất lượng, mẫu mã,…chỉ có thể bán
được chè chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là các sản phẩm chè
xuất khẩu. Sản phẩm chè của nước ta đang phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
của các nước có quy trình sản xuất tiên tiến [4]. Do đó sản xuất chè theo hướng an
toàn trên địa bàn xã Bá Xuyên đã có bước phát triển, song kết quả chưa cao và chưa
tương ứng với tiềm năng hiện có. Các hộ trồng chè vẫn chưa kiểm soát được dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật và kim loại nặng trong đất gây nên hiện
tượng an toàn vệ sinh thực phẩm kém chất, lượng chè chưa cao, mẫu mã không đẹp,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch còn hạn
chế dẫn đến tình trạng giá chè thấp, khó tiêu thụ và cây chè không phát triển hết tiềm
năng[11]. Như vậy thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn ở xã Bá Xuyên như thế
nào? Giải pháp nào để thúc đẩy phát triển sản xuất chè an toàn tương xứng với ưu
đãi của thiên nhiên dành cho xã? Đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất chè và đề
xuất xây dựng mơ hình chè VietGAP tại xã Bá Xun, thành phố Sơng Cơng, tỉnh
Thái Ngun” sẽ góp phần trả lời các câu hỏi trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè

an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.



3

- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP

tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè an toàn theo

tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Xã Bá Xuyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Bá Xuyên là một đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sơng Cơng,
tỉnh Thái Ngun. Xã này có diện tích là 8,67 km², dân số là 5.665 người. Đây là nơi
có 10 ha trồng chè theo Dự án thử nghiệm trồng chè cành của Sở khoa học – công
nghệ Thái Nguyên. Tuyến xe buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau - TPTN - Sông Công Bãi Bông (Phổ Yên) đi qua địa bàn xã theo tỉnh lộ 262. Đặc biệt năm 2019, trên địa
bàn xã Bá Xuyên đang triển khai xây dựng Cụm công nghiệp Bá Xuyên và một phần
của KCN 2 Sông Công, đây là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sông
Công cũng như tỉnh Thái Nguyên. Đây là cơ hội lý tưởng để các nhà đầu tư có thể
đến và nghiên cứu.
Với vị trí địa lý và diện tích đất nơng nghiệp cũng như mạng lưới liên kết như
vậy, Bá Xuyên có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất nơng sản hàng hóa. Đặc là
cây chè, cây trồng truyền thống của xã, là cây mang lại kinh tế chính cho người
nơng dân. Sản phẩm chè có thể lưu thơng với thành phố Thái Ngun và các tỉnh

Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Nội cũng như thuận lợi xuất khẩu ra ngồi.
2.1.1.2. Địa chất - Địa hình:

Xã Bá Xun nằm phía Tây Bắc thành phố Sơng Cơng, phía Bắc giáp thành
phố Thái Ngun phía Đơng giáp xã Tân Quang và phường Bách Quang, phía Tây
giáp xã Bình Sơn, phía Nam giáp phường Lương Châu. Xã Bá Xuyên có 12 đơn vị
xóm. Tổng diện tích tự nhiên là 8,6727 Km2. Địa hình mang đặc điểm của miền
trung du, nền dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết
Xã Bá Xuyên thuộc vùng trung du Bắc Bộ.


Nhiệt độ khơng khí trung bình 23 °C, nhiệt độ tháng cao nhất là 28 °C, nhiệt

độ tháng thấp nhất là 16,1 °C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,4 °C và nhiệt độ thấp tuyệt
đối là 3 °C.


5



Độ ẩm trung bình năm (%): 82%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86%, độ

ẩm trung bình tháng thấp nhất là 78%, độ ẩm thấp tuyệt đối là 16%.


Lượng mưa trung bình hàng năm là 2168 mm, số ngày mưa hàng năm là 142

ngày, lượng mưa tháng lớn nhất là 443 mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất 22 mm, số

ngày mưa trên 50 mm là 12 ngày, số ngày mưa trên 100 mm là 2-3 ngày, lượng mưa
ngày lớn nhất là 353 mm, lượng mưa tháng lớn nhất là 1103 mm, lượng mưa tăng
dần từ đầu mùa đến cuối mùa và đạt tới mức lớn nhất vào tháng 8.
2.1.1.4. Thủy văn

Xã Bá Xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hệ thống sông của thành phố Sông
Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái Nguyên, chảy theo hướng Tây BắcĐông Nam. Sau khi ra khỏi hồ Núi Cốc ở phía Tây thành phố Thái Ngun, nó chia
thành hai nhánh. Nhánh chính chảy qua trung tâm thành phố Sơng Công, qua thị
xã Phổ Yên để hội lưu với sông Cầu từ bên phải tại ranh giới ba xã Thuận Thành (thị
xã Phổ Yên), Trung Giã (huyện Sóc Sơn, Hà Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp
Hòa tỉnh Bắc Giang). Nhánh phụ nhỏ hơn chảy qua phía Bắc thành phố Sơng Cơng,
huyện Phú Bình rồi chảy vào thị xã Phổ n để nối với sông Cầu tại ranh giới ba xã
Tân Phú, Thuận Thành (thị xã Phổ Yên), Đại Thành (huyện Hiệp Hịa).
Sơng này dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc
trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng
với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, mơđun dịng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ
tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dịng chảy
lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng
nước cả năm.
2.1.2. Điều kiện đất đai
Xã Bá Xuyên có tổng diện tích tự nhiên là 8,6727 km² ha, chia thành các loại
đất như sau:
- Nhóm đất đỏ vàng (Feralit): là nhóm đất chiến phần lớn diện tích trong địa
bàn xã (61%), đặc điểm của loại đất này là hàm lượng mùn và đạm thấp, hơi chua.
Thích hợp với phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs) chiếm 18%, loại đất này có tỷ lệ
đạm và mùn trung bình, mơi trường có phản ứng chua. Có khả năng phát triển cây


6


công nghiệp chè, cây ăn quả và phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc.
- Đất pha (Feralit biến đổi do canh tác): Fp, Fq có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị
rửa trôi, đất chua, tỷ lệ mùn nghèo có diện tích chiếm 13% (chú ý khi canh tác trên
loại đất này cần tăng mùn và nâng cao sự hấp thụ của đất).
- Đất khác: Feralit trên đất đá vơi Fk, Fv, Fl có tầng dầy trung bình, có tỷ lệ
đạm và mùn trung bình. Có khả năng phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, đậu tương,...) chiếm 8%.
- Nhóm đất dốc tụ: phân bố rải rác ở, sông suối, thành phần cơ giới thô, lẫn sỏi
đá, nghèo mùn, đạm trung bình, có khả năng cải tạo thâm canh.
- Những loại đất này rất thích hợp cho phát triển các loại cây lâm nghiệp, cây
cơng nghiệp lâu năm, khí hậu đất đai của huyện phù hợp với phát triển sản xuất chè,
nhất là hiện nay định hướng quy hoạch phát triển sản xuất chè theo hướng VietGAP,
mang lại chất lượng chè tốt hơn.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 8,6727 km². Với quỹ đất nông nghiệp tương
đối lớn của xã, đây là thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng
hàng hố, bởi vậy đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế của người nông dân.
Tuy nhiên về thực trạng đất nông nghiệp tại địa bàn xã sử dụng không tập trung và
khơng có quy hoạch rõ ràng, vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
của xã cần phân chia theo khu vực, từ đó để tìm hướng phát triển cho các loại cây,
con, đặc biệt là phát triển sản xuất chè để phát triển bền vững. Trong thời gian tới
xu hướng đất sản xuất nông nghiệp sẽ tăng lên do chuyển mục đích sử dụng từ đất
Lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp để tăng giá trị sản xuất trên diện tích đất
canh tác.
2.1.3.2.Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
- Dân số: Xã Bá Xuyên hiện có 12 xóm, dân số trung bình 5.665 người. Mật
độ dân số 653 người/km² với gần 4,1 nghìn nhân khẩu. Kinh tế của xã chủ yếu phụ
thuộc vào phát triển các cây nông nghiệp, trồng chè và chăn ni.

- Lao động: Nhìn chung lao động trên địa bàn xã tập trung chủ yếu vào sản
xuất nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp là những người phục vụ hoạt động


7

thương mại bán lẻ tại trung tâm, đầu mối giao thông các xã, thị trấn. Cơ cấu lao động
ở các khu vực đã có sự chuyển dịch theo hướng ngành công nghiệp - xây dựng và
ngành thương mại - dịch vụ tăng dần, ngành nông lâm nghiệp giảm dần. Đây là điều
kiện thuận lợi về lao động, nguồn lực cho phát triển nông nghiệp và phát triển sản
xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu
* Đề tài được thực hiện trên các giống chè có sẵn tại địa bàn xã Bá Xuyên như
giống: LDP1, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, TRI777,…
2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng mơ hình sản xuất, chế biến chè an tồn theo tiêu
chuẩn VietGAP
2.2.1. Một số khái niệm
2.2.1.1. Vài nét về cây chè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và
chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Camellia sinensis có nguồn gốc ở
khu vực Đơng Nam Á, nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế
giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây chè tại Việt Nam đến giữa
thể kỷ 20 được trồng khắp miền quê ngoài Bắc và Trung, diện tích lớn nhất ở hai
tỉnh Phú Thọ và Quảng Nam. Thái Ngun là một tỉnh có diện tích chè tương đối
lớn, có nguồn gốc chè khá lâu đời…[5]
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, thời gian thu hoạch từ 30 đến 50 năm,
chè cổ thụ giá trị càng lớn. Thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè từ 3 năm sau đó được
đưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm, năng suất, sản lượng chè
tương đối ổn định. Chè có giá trị sử dụng, giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu cao góp
phần cải thiện đời sống cho người lao động. Hiện nay chè là một mặt hàng xuất

khẩu lớn và có giá trị của Việt Nam[6].
Cây chè ở Việt Nam có một thương hiệu riêng, có các loại sản phẩm chè nổi
tiếng như: san tuyết, suối giàng, chè nhài, ô long,… Trên thế giới không nơi nào
nhiều cây chè cổ thụ hàng hai, ba trăm tuổi như ở Suối Giàng (Yên Bái). Từ những
năm 60 đã thống kê được có tới trên 80.000 cây chè từ 200 tuổi trở lên, còn những
cây trăm tuổi thì rất nhiều. Chất lượng chè ở đây lại tốt, các sản phẩm chè ở đây độc


8

đáo, trong bát nước chè xanh có đủ 18 vị đầu đẳng của chè trên thế giới[12].
Tuy nhiên, những năm gần đây do chạy theo lợi nhuận trước mắt, nhiều
người sản xuất kinh doanh chè đã không chú trọng tới chất lượng chè cũng như vệ
sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới thương hiệu và giá trị kinh tế. Đứng trước
nguy cơ mất nhiều thị trường tiêu thụ khó tính, bên cạnh đó u cầu về chè ở thị
trường nội địa với chất lượng ngày càng cao. Việc phát triển sản xuất chè an toàn là
rất cần thiết, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần quan trọng trong việc tạo việc
làm tăng thu nhập cho người trồng chè, xây dựng thương hiệu chè sạch ở Việt Nam.

2.2.1.2. Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
Khái niệm phát triển
Cho đến nay có nhiều nghiên cứu đã nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển
đại diện cho mỗi cách đánh giá khác nhau về phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển là sự tăng trưởng về kinh tế, bao
gồm những thuộc tính liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, tự do về
chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992) [1].
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: phát triển
bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng lên của
sản phẩm quốc dân, sự đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia
trong quá trình tạo ra các thay đổi trên.

Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội” [7].
Có thể hiểu sự phát triển được hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá
trình thay đổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin,
các quan hệ xã hội khác… Tuy nhiên, phát triển kinh tế được hiểu là sự lớn lên về
mọi mặt như: tăng lên về số lượng, tốt hơn về chất lượng, cân đối, hiệu quả, công
bằng, đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế không chỉ tạo ra nhiều hơn
về số lượng của cải vật chất, tốt hơn về chất lượng mà cịn bao gồm cả phân phối
cơng bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi
về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ


9

cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một q trình hồn thiện về kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất định.
Như vậy phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hồn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia [8]. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình qn đầu người, cịn
bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền cơng dân. Phát triển cịn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo gồm
tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Phát triển là những
thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do
về chính trị và quyền tự do cơng dân của con người.
2.2.1.3. Chè an toàn, phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP


* Chè an tồn
Theo thơng tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT ban hành ngày 09 tháng 11 năm
2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý sản xuất rau,
quả và chè an toàn. Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế,
chế biến rau, quả hoặc sản xuất, chế biến chè.
Chè an toàn là sản phẩm chè búp tươi được sản xuất phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp quy trình sản
xuất chè an tồn (bao gồm cả sản phẩm) hoặc phù hợp với các quy định liên quan
đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp
tốt cho chè búp tươi an toàn VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác và được chế
biến theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an tồn thực phẩm theo quy định.
Theo điều 5 thơng tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT quy định điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến chè như sau:
Điều kiện sản xuất chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chè búp tươi trong sản xuất do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các quy định liên quan đến đảm bảo


10

an tồn thực phẩm có trong VietGAP hoặc GAP khác nhưng mức giới hạn an tồn
khơng thấp hơn các quy định tại VietGAP.
Điều kiện chế biến chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 0107: 2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

* VietGAP
Trước khi VietGAP ra đời, nước ta đã có rất nhiều chương trình sản xuất
nơng sản an toàn đối với rau, quả, và cây dùng làm thức uống. Nhiều nơi các quy
định đó đã xây dựng thành quy trình phổ biến cho nơng dân thực hiện. Tuy nhiên,

do chưa có đơn vị nào có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận kịp thời hoặc có chính
sách khuyến khích cho người sản xuất, nên phong trào sản xuất nông sản sạch chưa
được phát triển rộng rãi, có nơi bị lụi dần rồi đi vào dĩ vãng[13].
Vào năm 2004, Hiệp hội Trái cây Việt Nam tham gia vào một dự án có tên
"Tăng cường năng lực cạnh tranh" (VNCI) do VCCI (Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam) chủ trì và đã tổ chức một chuyến thăm chương trình liên kết Mỹ Thái đang thực hiện EUREPGAP và thăm "Liên kết GAP miền Tây Thái Lan".
Cũng năm đó, Hiệp hội Trái cây Việt Nam cùng với Hội Làm vườn và VCCI
tổ chức hội thảo giới thiệu về GAP (EUREPGAP) tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
hội thảo này, năm 2005, liên kết GAP sông Tiền bao gồm 6 tỉnh có trái cây đã
được thành lập, hoạt động rất gắn bó và đã đem lại những kết quả đáng khích lệ.
Do nhận thức được tầm quan trọng và tính chất bức xúc để có "GAP" cho VN
nên chi nhánh Hội Làm vườn VN được tổ chức Syngenta Việt Nam tài trợ đã có
chuyến thăm quan, khảo sát việc thực hiện GAP ở Malaysia từ ngày 5-8 tháng 11 –
2007 đã thu lượm được những nội dung chủ yếu về bước đi và lợi ích việc thực hành
các dạng GAP ở Malaysia. Đồn đã đệ trình một bản tường trình với lãnh đạo Bộ
NN&PTNT về tính cấp thiết của việc ra đời VietGAP. Ngày 28-1-2008, VietGAP ra
đời tiếp sau EUREPGAP, GlobalGAP và GAP của một số nước châu Á khác. Dù ra
đời muộn, VietGAP đã thừa hưởng được kinh nghiệm của nhiều GAP đi trước nên
đã nhanh chóng phát huy tác dụng[13].
Quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt (VietGAP - Vietnamese Good
Agricultural Practices) cho sản phẩm trồng trọt là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục
hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo đảm an toàn, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và


11

người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguồn gốc sản phẩm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các tiêu chuẩn GAP khác do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

VietGAP và các GAP khác khơng phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên
các nguyên tắc và hành động đúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng để loại trừ
các mối nguy có thể xẩy ra từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra thị
trường tiêu thụ. Các nhóm mối nguy đó bao gồm các mối nguy về hóa học (kim loại
nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và nitorat), vi sinh vật (E. Coli, Samonella,
Coliforms…) và vật lý (như mảnh vỡ bóng đèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ đất
trồng, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản xuất,
sơ chế…và có thể xẩy ra trong suốt q trình sản xuất, sơ chế[14].
Ngồi ra, VietGAP yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông tin về điều
kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp đã áp dụng trong quá trình sản xuất, sơ chế,
bán sản phẩm để nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và có thể truy nguyên được
nguồn gốc khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng. VietGAP có thể được tóm
tắt, cụ thể hố như sau:
Đáp ứng điều kiện sản

Áp dụng quy trình

Áp dụng quy trình sơ

xuất, sơ chế an toàn theo

sản xuất an toàn

chế an toàn theo

theo VietGAP

VietGAP

Cán bộ kỹ thuật, người lao


Sử dụng giống, phân

Thời điểm thu hoạch; sử

động, quy trình sản xuất, sơ

bón,

BVTV,

dụng nước rửa, hóa

chế an tồn; đất trồng;

nước tưới và các biện

chất, dụng cụ bảo quản,

nước tưới; nước rửa, nhà +

pháp kỹ thuật khác +

bao gói, phương tiện

xưởng, dụng cụ sơ chế, bao

theo đúng quy định…

vận chuyển... theo đúng


VietGAP

thuốc

gói; biểu mẫu ghi chép...

quy định…

Ghi chép lập hồ sơ về

Ghi chép về sử dụng

Ghi chép về thời điểm

điều kiện sản xuất, sơ

giống, thuốc BVTV,

thu hoạch, chủng loại,

chế...

phân bón...

khối lượng sản phẩm,
nơi bán hàng ...

Kinh nghiệm cho thấy, sản xuất theo GAP là xu thế tất yếu của ngành trồng
trọt, trước hết đối với sản xuất rau, quả, chè. Nhà sản xuất tuân thủ GAP thì sản



12

phẩm của họ sẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Sản phẩm được
công bố sản xuất, sơ chế theo GAP sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng rằng sản
phẩm đó có mức độ VSATTP cao hơn các sản phẩm chưa được công bố.

* Phát triển sản xuất chè an tồn theo VietGAP
Sản xuất là q trình tác động của con người vào các đối tượng sản xuất,
thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống
con người. Sản xuất là q trình phối hợp và điều hịa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra).
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả
hoặc sản xuất, chế biến chè.
Như vậy phát triển sản xuất chè an toàn là thực hiện sản xuất chè theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
chè trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc theo
quy trình kỹ thuật sản xuất an tồn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt hoặc theo các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm trong
VietGAP hoặc các GAP khác[15].
2.2.2. Vai trị phát triển sản xuất chè an tồn theo tiêu chuẩn VietGAP
An toàn vệ sinh thực phẩm đang thực sự trở thành vấn đề quan tâm của toàn
xã hội. Thực trạng sản xuất chè tại nhiều vùng trong cả nước, nhất là những vùng chè
nổi tiếng, có sản lượng lớn hiện đang ở trong tình trạng báo động về an tồn thực

phẩm. Việc sử dụng các loại phân hố học (đạm, lân, kali), phân chuồng tươi, nước
giải, nước ao tù được sử dụng bừa bãi trong sản xuất chè, thậm chí chế biến chè trở
thành phổ biến. Do đó, hàm lượng NO3-, kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh và đặc
biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè vượt quá mức cho phép trở thành
mối lo ngại về sức khỏe người tiêu dùng và rào cản đối với xuất khẩu chè.


13

Bên cạnh đó là bộ quy chế:
Luật An tồn thực phẩm;
Chỉ thị số 4136/CT-BNN-TT của Bộ NN&PTNT ngày 15 tháng 12 năm 2009 về
việc phát động phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè;
Nghị định số 38/2012/ND-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Chỉ thị số 1311/CT-BNN-TT ngày 04/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc đẩy mạnh ứng dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất trồng trọt;
Quyết định số: 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 về việc Ban
hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an tồn của Bộ trưởng
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn;
QCVN 01-132:2013/BNNPTNT đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện
bảo đảm an tồn thực phẩm trong q trình sản xuất, sơ chế;
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp
tốt trong nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) đối với rau, quả
tươi, chè búp tươi an tồn... được ban hành và có hiệu lực thi hành, góp phần lớn về
nâng cao chất lượng nơng sản phẩm, trong đó là chè an tồn, nâng giá trị xuất khẩu.

Việc phát triển sản xuất chè an tồn theo tiêu chuẩn VietGAP có những vai
trị rất quan trọng như sau:
2.2.2.1.Đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm chè
Sản lượng chè xuất khẩu của nước ta chiếm tới 80% sản lượng sản xuất ra,
nhu cầu chè tiêu thụ nội địa hầu như khơng tăng, thậm chí cịn giảm theo hàng
năm. Tuy nhiên, nhiều năm qua giá chè xuất khẩu luôn biến động trồi sụt thất
thường. Phần lớn ảnh hưởng này là do chất lượng chè của chúng ta chưa đảm bảo.
Nếu như giai đoạn 2000-2003, giá chè xuất khẩu bình quân của nước ta duy trì ở
mức hơn 2.000 USD/tấn, giai đoạn 2004-2005 tăng vọt lên tới 3.000 USD/tấn (thuộc
vào mức giá cao nhất thế giới), thế nhưng từ năm 2006 đến nay thì lại lao xuống


14

mức thấp nhất thế giới. Nhiều nhận định cho thấy “căn bệnh mãn tính” của ngành
chè là chất lượng sản phẩm xấu nhiều, tốt ít, các doanh nghiệp chè Việt Nam bán
phá giá cả ở trong nước và ở nước ngoài với nhiều chiêu thức tranh mua, tranh bán.
VITAS đã tăng cường tuyên truyền về thương hiệu “Chè Việt”, nhưng càng tuyên
truyền thì chè Việt càng mất thương hiệu khi khách hàng mua phải những sản phẩm
chất lượng kém, đến mức “nói đến chè Việt Nam thì nhiều nước nhập khẩu cho rằng
đó là đồ phế phẩm”. Do vậy trước hết phải nâng cao chất lượng chè rồi sau đó mới
nên tuyên truyền về thương hiệu chè Việt, để tránh tình trạng tác động ngược. Có
như vậy chất lượng chè mới được đảm bảo ổn định.
Nhược điểm của ngành chè Việt Nam là chưa có bộ giống chè chủ lực, nhiều
bộ giống chè đã thối hóa, già cỗi. Người trồng chè chưa chú trọng đầu tư thâm
canh, chưa đủ điều kiện để thực hiện quy trình GAP. Hầu hết cơ sở chế biến chè
khơng ổn định về ngun liệu, tình trạng tranh mua, tranh bán, ảnh hưởng mạnh của
thương lái Trung Quốc, mua đại trà…làm ra hiệu ứng nông dân/người sản xuất chè
không quan tâm đến chất lượng chè. Công nghệ chế biến lạc hậu, không đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đảm bảo. Phát triển và xây

dựng các mơ hình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP là một xu hướng tất
yếu, quan trọng để đảm bảo chất lượng chè trong thời gian tới[9].
2.2.2.2. Đảm bảo ổn định sản lượng chè
Ngành chè Việt Nam đề ra chỉ tiêu đến năm 2017: diện tích chè đạt khoảng
130.000 ha, năng suất búp tươi 9,2 tấn/ha; tổng sản lượng chè búp tươi đạt 1,2 triệu
tấn; sản lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn, giá xuất
bình qn lên 2.200 USD/tấn.
Tuy nhiên những năm gần đây sản lượng chè chưa thực sự ổn định, nhược điểm
lớn nhất vẫn là kỹ thuật chăm sóc và thu hái của người sản xuất, việc thu hái “tận diệt”
và cách đầu tư chăm sóc theo kiểu “bóc màu” của một số nơng dân và doanh nghiệp chế
biến chè những năm qua đã làm cho chè trở nên không ổn định, ảnh hưởng lớn tới phát
triển kinh tế. Bênh cạnh đó là sự tàn phá ghê gớm của nạn chè vàng, chè bẩn đối với
ngành công nghiệp chế biến chè ở nhiều vùng. Hệ quả là hàng loạt doanh nghiệp chè lao
đao khốn khó, khơng ít doanh nghiệp phải ngừng hoạt động.


15

Việc đề ra một tiêu chuẩn phát triển sản xuất chè an tồn như VietGAP là rất
quan trọng góp phần đảm bảo sản lượng chè phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, mang lại thu nhập cho người nông dân.
2.2.2.3. Bảo vệ sức khỏe người lao động tiêu dùng
Việc tuân thủ theo quy trình sản xuất chè an tồn VietGAP khơng chỉ bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng qua chất lượng chè mà còn bảo vệ người sản xuất. Việc sử
dụng bừa bãi các loại phân hóa học, phân tươi, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới
không đảm bảo sẽ dễ thấy sự ảnh hưởng tới sức khỏe trực tiếp người lao động. Dư
lượng để lại trong các sản phẩm chè sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới người tiêu dùng.
Sức khỏe con người và vệ sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) có mối quan hệ
mật thiết với nhau, mỗi thay đổi nhỏ của thực phẩm cũng tác động đến sức khỏe có thể
theo hướng tích cực hoặc khơng tích cực. Chính vì tính chất quan trọng của thực phẩm

đối với sức khỏe con người, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO), sản phẩm nơng nghiệp khơng chỉ cịn phục vụ tiêu dùng trong nước
mà cịn là hàng hóa xuất khẩu đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, nên việc kiểm soát được
chất lượng VSATTP ngày càng trở nên cấp thiết, trong đó vấn đề kiểm sốt được quy
trình sản xuất thực phẩm và các sản phẩm có liên quan được đặt lên hàng đầu.
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nơng phẩm, thực phẩm an tồn nói chung và
rau, quả, chè an tồn nói riêng, Bộ Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn đã ban hành
VietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả, chè búp tươi
an tồn tại Việt Nam). Đây là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng
dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng, đảm bảo VSATTP, nâng cao hiệu quả ,
ngăn ngừa hoặc giảm tối đa những nguy cơ tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có
thể xảy ra trong suốt q trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận
chuyển mua bán chè. Những mối nguy cơ này tác động xấu đến chất lượng,
VSATTP, mơi trường và sức khỏe của con người. Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh muốn cung cấp được sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo
VSATTP theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và phải được chứng nhận, đó
là bước khởi đầu cần thiết, tạo cơ sở cho việc phát triển và thực thi chương trình thực
hành nơng nghiệp tốt (GAP) ở Việt Nam đối với sản xuất chè.


×