Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.99 KB, 32 trang )

Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các
doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.Thị trờng.
Thị trờng là nơi mua bán trao đổi các loại hàng hoá; nói cách khác đây là nơi
gặp gỡ giữa cung và cầu. Thị trờng cũng là nơi tập trung nhiều nhất các mâu thuẫn của
nền kinh tế, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh doanh.
Trong thị trờng, giá cả là phạm trù trung tâm, là bàn tay vô hình điều tiết và
kích thích nền sản xuất của xã hội. Thông qua giá cả thị trờng, thị trờng thực hiện các
chức năng điều tiết và kích thích của mình trong đó cung- cầu là hai phạm trù kinh tế
lớn bao trùm lên thị trờng, quan hệ cung- cầu trên thị trờng đã quyết định giá cả trên
thị trờng.
1.1.2. Kinh tế thị trờng.
1.1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trờng.
Cùng với lịch sử phát triển của loài ngời thì kinh tế xã hội cũng có bớc tiến
phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên lên hình thái kinh tế cao hơn đó
là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế xã
hội, tới nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ kinh
tế, phân phối sản phẩm , lợi ích đều do các quy luật của thị trờng điều tiết, chi phối.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế đợc vận hành theo cơ chế thị trờng mà cơ chế
thị trờng là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản, vận động dới sự chi phối của quy luật
thị trờng trong môi trờng cạnh tranh nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2.2. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Thị trờng và cơ chế thị trờng là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp không
thể làm thay đổi thị trờng mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trờng. Qua thị trờng
doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết đợc mình làm ăn hiệu quả không.
Trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp
biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng. Thái độ c xử của từng
thành viên tham gia thị trờng là hớng tìm kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá
cả thị trờng.


Trong cơ chế thị trờng, những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và sử
dụng nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm nh lao động, vốn, về cơ bản đ ợc giải
quyết khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật
cung cầu.
Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trờng; quyết định sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thu hút
thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phơng trâm khách hàng là thợng đế.
Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế đợc tiền tệ hoá. Tiền tệ trở
thành thớc đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền kinh tế
thị trờng luôn duy trì sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn
chế xảy ra khan hiếm hàng hoá.
1.1.2.3. Vai trò của kinh tế thị trờng.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu tăng
cờng tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy mạnh tăng trởng kinh tế và
nâng cao chất lợng cuộc sống. Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh
tế, các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng lựa chọn lĩnh vực hoạt động, định ra các phơng
án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế đợc tự do lựa
chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trờng có khả năng tập hợp đợc các loại hoạt
động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con ngời nhằm hớng tới lợi ích chung của xã hội
đó là: thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Nh-
ng nền kinh tế thị trờng không phải là một hệ thống đợc tổ chức hài hoà mà trong hệ
thống đó cũng chứa đựng đầy mâu thuẫn phức tạp. Vì vậy, để khắc phục đợc và hạn
chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng cần thiết phải có sự can thiệp của
chính phủ vào nền kinh tế thị trờng.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.

Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại cũng
mang những đặc điểm của thơng mại thị trờng.
Các doanh nghiệp thơng mại đều phải tuân thủ theo giá cả thị trờng (là hình
thức biểu hiện của giá trị thị trờng). Quy luật cung- cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh là những yếu tố quyết định tới giá cả thị trờng.
Trên thị trờng, ngời bán hàng muốn bán với giá cả cao còn ngời ngời mua lại
muốn mua với giá thấp. Do đó phải thông qua giá cả thị trờng để điều hoà lợi ích giữa
ngời mua và ngời bán. Giá này có xu hớng tiến tới giá bình quân(giá mà tại đó mức
cung bằng mức cầu).
Thơng mại tự do có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Các doanh nghiệp đợc tự
do kinh doanh các mặt hàng (trừ các mặt hàng nhà nớc cấm); các doanh nghiệp hoạt
động trong một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, ngời mua có quyền lựa chọn ngời
bán còn ngời bán bán gì, bán nh thế nào phụ thuộc vào khả năng của mình. Khi
chuyển sang cơ chế thị trờng, nhà nớc chủ trơng hình thành nền kinh tế đa thành phần,
Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tuân thủ theo pháp
luật. Lợi nhuận là mục đích chủ yếu taọ ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và
cũng do sự cạnh tranh này mà thị trờng ngày càng phát triển.
1.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng ph-
ơng thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán
hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu nh quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách
nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của ngời
mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám
sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho
trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng,từng thể thức thanh
toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.

+Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc theo chế độ quy định.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó
là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số
liệu tin cậy để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát của
các ngành các lĩnh vực. Do đó, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về giá trị và số lơng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng,
từng phơng thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá tính toán của hàng bán ra bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn
khách hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo các của hàng, quầy hàng ).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân
bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng.
Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho phép bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để
xác đinh kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo và
điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
1.5. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
thực hiện: vốn của doanh nghiệp thơng mại đơc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình

thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra,bù đắp đợc chi phí và có nguồn tíc luỹ
để mở rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm
cơ bản nh sau:
1.5.1. Phơng thức và hình thức bán hàng :
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng
thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý trong mỗi ph ơng thức lại có thể thực
hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
1.5.1.1. Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc điểm
của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đa vào lĩnh vực
tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện. Hàng hoá
thờng đợc bán buôn theo lô hoặc đợc bán với số lợng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào
khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán.Trong bán buôn thờng bao gồm 2 phơng
thức:
a. Bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có
thể thực hiện dới 2 hình thức:
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp
thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ; ngời bán mất quyền sở hữu số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển,
sẽ đợc tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu
tiền của bên mua.
b. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng
nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đơc hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
1.5.1.2. Bán lẻ.
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán
hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thc hiện. Bán lẻ
thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện
dới các hình thức sau:
a. Bán lẻ thu tiền tập trung.
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời
mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền

làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng
đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng.
c. Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và quản lý hàng
hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.
d. Hình thức bán trả góp
Theo hình thức này, ngời mua hàng đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho
doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm ng-
ời mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi
ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ng-
ời mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
e. Hình thức bán hàng t động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp
thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động
đẩy hàng cho ngời mua.
1.5.1.3.Phơng thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký
gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán, số

hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thơng mại
cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu số hàng này.
1.5.2. Phạm vi hàng hoá đã bán
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng mại, đ-
ợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định
hiện hành, đợc coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Hàng hoá phải đợc thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một ph-
ơng thức nhất định.
+ Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại (bên
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loaị hàng hoá
khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát tặng thởng.
* Ngoài ra các trờng hợp sau đây cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lu).
+ Hàng hoá xuất để trả lơng, thởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập
cho các thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
+ Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.
1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền cho ngời bán hay ngời mua chập nhận thanh
toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà ng ời bán đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:

+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đơc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.6. Các phơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận
giữa 2 bên mà lựa chọn các phơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thơng mại có thể áp dụng 2 phơng thức thanh toán:
1.6.1. Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đơc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh
nghiệp thơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản
hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng).
1.6.2. Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền cho doanh nghiệp th-
ơng mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng u đãi theo
thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện 1/10, n/20, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ
ngày chấp nhận nợ, nếu ngời mua thanh toán công nợ sẽ đợc hởng chiết khấu 10%, kể
từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 ngời mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20
ngày mà ngời mua cha thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.7. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất lợng của
từng mặt hàng theo từng kho và từng ngời phụ trách. Thực tế hiện nay có 3 phơng pháp
kế toán chi tiết hàng hoá sau:
1.7.1. Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán bán
hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá.

Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá
về số lợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng địa
điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-xuất, tính ra số tồn
kho về mặt số lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm hàng
hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho chỉ khác là
theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập-
xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải kiểm tra đối chiếu
ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất
vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và
đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của
từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán
tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ 01: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.7.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phơng pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá

giống phơng pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà
mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền từng danh điểm bán hàng
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập,
xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối
tháng đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với
kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiêu luân chuyển
Bảng kê xuất hàng hoá
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập hàng hoá
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.7.3. Phơng pháp sổ số d
Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh hai phơng
pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đơc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm , trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán) tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng)

vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho
một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính
ra số d cuối tháng của từng mặt hàng. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ
số d.
Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số d
Bảng luỹ kế
N-X-T
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.8. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
1.8.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Tính giá hàng hoá về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá.
Theo quy định hàng hoá đợc tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là hàng hoá khi nhập
kho hay xuất kho đèu đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thị trờng.
Giá gốc ghi sổ của hàng hoá đợc tính nh sau:
Giá thực tế ghi sổ gồm giá trị mua của hàng hoá (giá mua ghi trên hoá đơn của
ngời bán đã đơc trừ vào chi phí thơng mại và giảm giá hàng mua đợc hởng, cộng các
chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các loại thuế không đợc hoàn lại) và các chi phí
thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thu nua, chi phí

thuê kho thuê bãi, tiền phạt lu hàng, lu kho, lu bãi .).
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của hàng hoá xuất kho trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý trình
độ nghiệp vụ kế toán có thể sử dụng một số phơng pháp sau đây theo nguyên tắc nhất
quán, nếu thay đổi phơng pháp phải giải thích rõ ràng.
1.8.1.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì đợc tính theo giá đơn
vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc, bình quân mỗi lần nhập).
a. Phơng pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao, hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung
Giá trị đơn vị bình
quân hàng hoá xuất
x
Giá thực tế hàng hoá xuất
dùng
Số lợng hàng hoá xuất
dùng
=
=
Giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ

×