Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.86 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
A&C
2.1 Vai trò của kiểm soát chất lượng trong hoạt hoạt động kiểm toán
2.1.1 Chất lượng hoạt động kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là
mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và
độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị
được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong thời gian định trước với giá phí xác định”. Tuy nhiên khái niệm này
có hạn chế là chỉ đề cập tới ý kiến kiểm toán là kết quả của HĐKT nhưng không đề cập
tới quá trình thực hiện công việc kiểm toán.
Theo quan điểm của tác giả Ngô Đức Long với các công ty kiểm toán đang hoạt
động tại Viêt Nam.CLHĐKT được định nghĩa như sau: “Chất lượng hoạt động kiểm
toán là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng kiểm toán và các đối tượng quan tâm khác
về công việc do các chuyên gia kiểm toán có trình độ chuyên môn, năng lực và đạo đức
thực hiện dựa trên sự tuân thủ luật pháp cùng các chuẩn mực kế toán và kiểm toán với
chi phí và thời gian kiểm toán thích hợp”.
Như vậy, CLHĐKT đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán của chủ thể kiểm toán,
đánh giá tất cả các lĩnh vực, các khía cạnh hoạt động của một công ty, CLHĐKT tạo ra
uy tín và thương hiệu cho chủ thể kiểm toán.
2.1.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Hiện nay, đang còn tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về KSCL HĐKT. Mỗi khái
niệm đã có những nêu được những nội dung cơ bản nhưng chưa đầy đủ.
Trong từ điển, thuật ngữ Kế toán - kiểm toán, khái niệm về KSCL HĐKT được hiểu
là: “các chính sách và các quy trình do một hãnh thông qua để bảo đảm một cách tương
đối rằng tất cả các cuộc kiểm toán do hãng tiến hành được thực hiện theo đúng mục
đích và các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán đã được quy định trong các chuẩn mực
kiểm toán quốc tế”. Khái niệm này không mang tính chất khái quát do chỉ đề cập tới
trách nhiệm của công ty kiểm toán (hãng kiểm toán) đối với hoạt động KSCL HĐKT
mà không đề cập đến vai trò của nhà nước và các hiệp hội nghề nghiệp. Mặc khác, việc


các công ty thông qua các chính sách và quy trình nhưng không thực hiện chúng cũng
không thể coi là đã thực hiện KSCL.
Theo PGS. TS Trần Thế Dũng và TH.S Trần Đức Hiếu: “ Kiểm soát chất lượng
kiểm toán được hiểu là một hệ thống các giải pháp nhằm tác động vào các hoạt động
kiểm toán, đảm bảo cho các hoạt động kiểm toán được thực hiện theo đúng nguyên tắc,
quy trình, chuẩn mực kiểm toán, phù hợp với các yêu cầu và tiêu thức đánh giá chất
lượng kiểm toán đã đề ra, trong đó trọng tâm là quá trình xây dựng, ban hành và thực
thi các nghiệp vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc
các giai đoạn của cuộc kiểm toán”. Khái niệm này tương đối đầy đủ, thể hiện rõ bản
chất của KSCL HĐKT nhưng chưa đề cập đến chủ thể thực hiện KSCL.
Theo ý kiến chủ quan của tác giả: “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là
việc các cơ quan nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp và các công ty kiểm toán cũng như
chính các kiểm toán viên nắm bắt và điều hành hoạt động kiểm toán do công ty kiểm
toán và các kiểm toán viên thực hiện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nghề
nghiệp”. Khái niệm này đã đề cập đến tất cả các nhân tố của KSCL HĐK: chủ thể kiểm
soát là các cơ quan nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, các công ty kiểm toán và chính các
KTV; Đối tượng kiểm soát là HĐKT; và khách thể kiểm soát là các công ty kiểm toán
và chính các KTV thực hiện kiểm toán
Từ đó, ta có thể thấy rõ vai trò của KSCL HĐKT đối với các chủ thể kiểm toán nói
chung và với các công ty kiểm toán độc lập nói riêng trong nền kinh tế thị trường. Có
thể khẳng định vấn đề KSCLKT đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của giới chuyên
môn và của đông đảo công chúng hiện nay, những người đang đặt niềm tin vào kết quả
kiểm toán. Đặc biệt, với các công ty kiểm toán, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như
hiện nay thì hoạt động KSCLKT là vấn đề sống còn, quyết định khả năng phát triển lâu
dài của các công ty này.
2.2 Kiểm soát chất lượng trong phạm vi toàn công ty A&C
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là
mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và
độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị
được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh trong thời gian định trước với giá phí xác định”. Như vậy, chất lượng kiểm
toán thể hiện sự thành công của cuộc kiểm toán, thể hiện trình độ của các công ty kiểm
toán. Vì vậy, đối với bất kì một công ty kiểm toán nào thì vấn đề KSCLKT luôn là mối
quan tâm hàng đầu.
2.2.1 Kiểm soát Đội ngũ nhân viên kiểm toán
Với bất kì công ty kiểm toán nào, đội ngũ nhân viên là tài sản vô giá, là nhân tố
hàng đầu quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán. PGS.TS Nguyễn Đình Hựu
trong bài “Quan hệ giữa môi trường xã hội và chất lượng kiểm toán” đăng trên tạp chí
kế toán Xuân 2006 đã khẳng định: “Người ta nói quá nhiều về vấn đề chất lượng kiểm
toán, đôi khi với sự chân thành và nhiệt huyết. Song ai là người xắn tay áo lên về chất
lượng? Đó chính là các kiểm toán viên, những người hàng ngày, hàng giờ hằng tâm,
hằng nghĩ, hằng lo và đặc biệt là hành động cho sự gia tăng chất lượng”. Mặt khác,
kiểm toán là hoạt động nghề nghiệp đặc thù, liên quan đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau,
kết quả kiểm toán ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy, công
việc kiểm toán đòi hỏi phải được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao. Nhận thức sâu sắc điều này A&C luôn chú trọng tới vấn đề kiểm
soát đội ngũ nhân viên thông qua quá trình tuyển dụng và đào tạo.
1. Về công tác tuyển dụng
Hàng năm, để phù hợp với xu hướng phát triển của công ty, A&C tiến hành tuyển
dụng những nhân viên mới. Điều kiện và quy trình tuyển dụng được quy định chặt chẽ
và thực hiện nghiêm túc nhằm có thể lựa chọn được những người có đủ năng lực, đáp
ứng được yêu cầu của công ty. Những tiêu chuẩn đối với nhân viên chuyên nghiệp được
quy định cụ thể như:
Tốt nghiệp đại học loại khá giỏi với các chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài
chính doanh nghiệp, thuế, ngân hàng; có ít nhất một ngoại ngữ chứng chỉ C trở lên;
thành thạo vi tính;
Tư cách đạo đức tốt, trung thực, độc lập, tháo vát, thận trọng, hiểu biết và có tầm
nhìn rộng;
Chấp nhận điều kiện làm việc lưu động, cường độ cao và làm thêm giờ khi cần
thiết;

Ngoại hình cân đối, tác phong lịch sự, tao nhã.
Các ứng cử viên được lựa chọn sẽ trải qua hai kỳ thi nghiêm túc, thi nghiệp vụ và
phỏng vấn. Chính nhờ quy trình tuyển dụng hiệu quả và chặt chẽ như vậy mà A&C đã
tuyển dụng được những nhân viên có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn cao,
góp phần năng cao chất lượng kiểm toán.
2. Về công tác đào tao
A&C nhận thức một cách sâu sắc rằng trình độ nhân viên là yếu tố quan trọng. Vì
vậy, công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo nội bộ nhằm nâng cao trình độ của đội
ngũ nhân viên. A&C luôn coi việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên
là chiến lược lâu dài và thường xuyên của công ty.
- Đối với những nhân viên mới, sau khi được tuyển dụng, họ sẽ được học tập chung
trong khoảng một tháng. Trong thời gian này, họ sẽ được cung cấp những thông tin
tổng quan về cơ cấu, tổ chức, các loại hình kinh doanh, dịch vụ, văn hóa của công ty;
các kĩ năng giao tiếp với khách hàng; làm quen với các chương trình, kĩ thuật kiểm toán
cũng như cách lập, sắp xếp và tham chiếu giấy tờ làm việc; cách đọc và cập nhật các
văn bản pháp quy liên quan đến công việc kiểm toán. Sau đó, họ được phân công về các
phòng nghiệp vụ, tiếp tục được đào tạo sâu hơn về nghiệp vụ dưới sự giám sát của các
nhân viên cũ có trình độ cao trong công ty. Đồng thời, họ sẽ được thực hành thông qua
việc trực tiếp tham gia vào các đoàn kiểm toán, thực hiện kiểm toán các phần hành đơn
giản dưới sự giám sát chặt chẽ của các trưởng đoàn kiểm toán. Trong ba tháng thử việc,
định kì hằng tháng, các nhân viên mới sẽ lập bản đánh giá kết quả công việc thực hiện
với nhận xét của người phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao, thái độ và
tác phong làm việc. Nếu công việc được giao không được hoàn thành hoặc thực hiện
không tốt, hay thái độ làm việc không nghiêm túc thì nhân viên đó không thể trở thành
nhân viên chính thức của công ty.
- Công ty cũng thường xuyên mở các lớp đào tạo trong nội bộ công ty nhằm nâng cao
trình độ cho nhân viên. Các chương trình đào tạo thường hướng vào việc học tập các
chuẩn mực, quy định của nhà nước và công ty về các vấn đề liên quan đến công việc
kiểm toán.
- Công ty cũng thường xuyên mở các buổi sinh hoạt tập thể giữa các nhân viên nhằm

trao đổi những kinh nghiệm hoặc những vấn đề phức tạp liên quan đến công việc kiểm
toán. Đồng thời, A&C rất khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cho các KTV tự học tập,
hoặc tham gia các lớp học trong và ngoài nước nhằm thi lấy các chứng chỉ kiểm toán.
A&C có thể hỗ trợ học phí hoặc sắp xếp thời gian thích hợp để các nhân viên thuận lợi
trong việc học tập, nâng cao trình độ.
3.Kết quả đạt được
Thông qua nỗ lực của công ty về tuyển dụng và đào tạo, hiện nay A&C có một đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp với trình độ cao đáp ứng được chất lượng cuộc kiểm toán.
Hiện nay, A&C có khoảng 329 KTV và nhân viên, trong đó:
+ 40% KTV được cấp giấp phép hành nghề kiểm toán do bộ trưởng Bộ tài chính Việt
Nam cấp;
+ 10% có bằng cấp quốc tế và trên đại học;
+ 90% có bằng kỹ sư, cử nhân kinh tế và luật thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính,
kế toán, ngân hàng, kiến trúc, xây dựng, cơ khí, hằng hải…được đào tạo và nâng cao
kiến thức tại Việt Nam và các nước Anh, Pháp, Nga , Bỉ, Singapore, Philippines, Mỹ…
4. Về khen thưởng kỹ luật
- Để khuyến khích các nhân viên không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn, công ty
cũng xây dựng và áp dụng các quy định về khen thưởng và kỉ luật rất rõ ràng. Điều này
đã tạo ra môi trường làm việc minh bạch trong công ty, là động lực để nhân viên hăng
say làm việc. Vấn đề thăng chức, đề bạt vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong công ty
đều dựa trên năng lực thực sự của các cá nhân. Vì thế, đội ngũ quản lý của công ty đủ
sức lãnh đạo công ty vươn tới tiêu chuẩn chất lượng. Các tiêu chuẩn cho từng cấp bậc,
chức danh và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho các nhân viên đều được quy định cụ
thể. Định kì, công ty thực hiện đánh giá kết quả công việc của các nhân viên và thông
báo công khai về triển vọng và cơ hội thăng tiến của từng cá nhân.
Bên cạnh đó, A&C cũng có những quy định nhằm xử lý các vi phạm trong quá
trình KTV không tuân thủ các thủ tục, chính sách, quy chế do công ty đặt ra
Ví dụ Các vi phạm bị xử lý như: Nộp hồ sơ kiểm kê, hồ sơ kiểm toán, Dự thảo báo
cáo…chậm hơn thời hạn quy định mà không có sự giải trình hợp lý được các cấp soát
xét chấp nhận. Hồ sơ kiểm kê, hồ sơ kiểm toán dự thảo báo cáo nộp cho KSCL không

đạt yêu cầu về chất lượng bị trả lại. Các vi phạm này sẽ do Bộ phận KSCL HĐKT theo
dõi và xử lý
Hình thức xử lý như sau:
Từng lần vi phạm: Ghi hồ sơ nhân viên
Vi phạm từ 03 lần trở lên: Trừ 03 điểm thi đua khi đánh giá nhân viên cuối năm.
Vi phạm 05 lần trở lên: Trừ 05 điểm thi đua khi đánh giá nhân viên cuối năm.
Vi phạm 10 lần trở lên: Hạ 01 bậc lương.
5. Về tư cách đạo đức và tác phong làm việc
Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người có tài mà không có đức là kẻ vô dụng”. Thầm
nhuần tư tưởng đó, bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn , A&C cũng rất chú
trọng bồi dưỡng tư cách đạo đức nghề nghiệp cho các KTV. Trong quá trình tuyển dụng
và đào tạo tư cách đạo đức của các nhân viên luôn được đặt lên hàng đầu. Nhân viên
của A&C luôn có phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ nhã nhặn, nhiệt tình khi
giao tiếp với khách hàng. Khi thực hiện kiểm toán, mỗi nhân viên tuyệt đối trung thành,
bí mật, không tiết lộ thông tin liên quan đến khách hàng cho bên thứ ba nếu không được
sự đồng ý của BGĐ công ty khách hàng hoặc của các KTV điều hành. Bên cạnh đó,
trong ngành kiểm toán, tính độc lập của KTV là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu. Bất kì
một sự móc ngoặc nào giữa KTV và khách hàng đều có thể dẫn đến những ý kiến sai
lệch trên BCKT, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đông đảo những người sử dụng. Khi
BCKT, sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán, không đạt được tiêu chuẩn đặt ra thì
toàn bộ cuộc kiểm toán đó không thể đạt được chất lượng của nó. Vì thế, KSCLKT
không thể không quan tâm đến tính độc lập của KTV. Theo quy định của công ty A&C,
trước mỗi cuộc kiểm toán đối với một khách hàng nhất định, các KTV được lựa chọn sẽ
trả lời các câu hỏi liên quan đến tính độc lập của mình với khách hàng. Nếu nhận thấy
không có bất kì tình huống nào dẫn đến việc vi phạm nguyên tắc độc lập các KTV sẽ
cùng làm “Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên” gửi ban giám đốc. Các
KTV điều hành có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá tính độc lập của KTV . Nếu nhận
thấy có tình huống nào dẫn đến sự vi phạm nguyên tắc độc lập của KTV tham gia kiểm
toán khách hàng thì KTV điều hành sẽ thay đổi KTV kiểm toán công ty khách hàng.
2.2.2 Kiểm soát khách hàng

Trong một lĩnh vực có nhiều cạnh tranh như nghề kiểm toán việc có và giữ được
khách hàng là vô cùng khó khăn, nhưng A&C vẫn hết sức thận trọng khi quyết định tiếp
nhận một khách hàng. Nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, có
những tranh luận về phạm vi kiểm toán và giá phí, hoặc có sự vi phạm nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp, hoặc công ty không có khả năng đáp ứng yêu cầu kiểm toán thì có thể
dẫn đến khả năng không thực hiện được kiểm toán. Công ty phải rút khỏi hợp đồng
kiểm toán, điều này sẽ phương hại đến hình ảnh của công ty trong công chúng. Nếu tiếp
tục kiểm toán, công ty phải mở rộng thời gian, nhân lực và tăng cường các thủ tục kiểm
tra chi tiết dẫn đến chi phí kiểm toán phát sinh lớn trong điều kiện giá phí xác định sẽ
ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Thậm chí, do độ phức tạp cao của công ty khách
hàng có thể dẫn đến những ý kiến sai lầm của KTV về BCTC của khách hàng. Khi đó,
công ty có thể phải gánh chịu những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai. Vì vậy, A&C
khẳng định rằng kiểm soát tốt vấn đề khách hàng là một trong những biện pháp quan
trọng hàng đầu nhằm KSCLKT. Kiểm soát khách hàng là khâu kiểm soát đầu tiên mà
A&C thực hiện để KSCLKT. Thông thường, sau khi nhận được thư mời kiểm toán,
công ty sẽ cử đại diện, là các KTV có chuyên môn vững vàng, nhiều năm kinh nghiệm
đến công ty khách hàng để thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng nhằm trả lời câu hỏi:
Có nên chấp nhận kiểm toán công ty khách hàng hay không? Việc tìm hiểu khách hàng
được thể hiện trên “Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp”, với những nội dung
chính như sau:
Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp
Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C
BÁO CÁO KHẢO SÁT TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP
A- Tóm lược tình hình khách hàng III- Chính sách kế toán và kiểm soát kế toán
1. Tên doanh nghiệp 1. Chính sách kế toán áp dụng
2. Loại hình doanh nghiệp 2. Kiểm soát kế toán
3. Quyết định thành lập doanh nghiệp IV- Một số thông tin về BCTC
4. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh 1. Tổng tài sản
5. Thời hạn hoạt động 2. Nguồn vốn kinh doanh
6. Chức năng kinh doanh 3. Các khoản vay

7. Nguồn vốn kinh doanh 4. Kết quả hoạt động kinh doanh
8. Tổ chức hoạt động kinh doanh V- Khảo sát thực tế và thu thập thông
9. Sơ đồ tổ chức hoạt động tin tài liệu
10. Đặc điểm kinh doanh và những 1. Nhận xét về địa điểm hoạt động
ảnh hưởng cần lưu ý của doanh nghiệp
B- Hệ thống kiểm soát nội bộ và tổ 2. Điều kiện và phương tiện
chức công tác kế toán làm việc của phòng kế toán
I- Hệ thống kiểm soát nội bộ 3. Tổ chức kho bãi tài sản,
1. Qui chế hoạt động chung của công ty vật tư, hàng hóa
2. Ban kiểm soát 4. Những thông tin văn bản thu thập được
3. Kiểm toán nội bộ C- Kết luận và đề xuất
4. Kiểm toán viên tiền nhiệm của người khảo sát
II- Tổ chức công tác kế toán 1. Nhận xét chung
1. Hệ thống kế toán áp dụng (quy mô, tính chất công việc)
2. Bộ máy kế toán 2. Đánh giá rủi ro trong kiểm soát.
3. Sổ sách kế toán Khâu yếu nhất cần xử lý.
4. Chứng từ kế toán 3. Đề xuất kế hoạch kiểm toán
5. Hệ thống báo cáo
6. Sử dụng phần mềm kế toán
Thậm chí, ngay trong quá trình thực hiện kiểm toán, hoạt động kiểm soát khách
hàng vẫn được thực hiện. Bất kì hành động không hợp tác, chậm hoặc không cung cấp
các tài liệu cần thiết của kế toán đều được các KTV phản ánh với BGĐ công ty khách
hàng. Điều này đảm bảo các KTV có được đầy đủ tài liệu cần thiết phục vụ cho công
việc của mình, đảm bảo đạt được chất lượng kiểm toán.
2.2.3. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là tài sản quý giá của KTV. Nó không những là cơ sở hình thành
các ý kiến của KTV về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán mà còn là những
tài liệu minh chứng cho quá trình làm việc nghiêm túc của các nhân viên kiểm toán.
Chất lượng hồ sơ kiểm toán phản ánh chất lượng cuộc kiểm toán. Kiểm soát được hồ sơ
kiểm toán nghĩa là kiểm soát được toàn bộ cuộc kiểm toán. Vì thế, trong quá trình

KSCLKT A&C cũng rất coi trọng việc kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán. Hệ thống
hồ sơ kiểm toán của công ty gồm: Hồ sơ thường trực và hồ sơ kiểm toán năm đã được
nêu cụ thể trong phần đặc điểm hồ sơ kiểm toán.
Để đảm bảo tính thống nhất, dễ tra cứu, Công ty đưa ra những quy định cụ thể hồ
sơ kiểm toán, hệ thống tham chiếu từng thông tin trong hồ sơ và hệ thống tham chiếu
từng khoản mục cụ thể (bảng 1 và bảng 2 phần phụ lục)
Các giấy tờ làm việc của các KTV đều được thiết kế theo mẫu của công ty. KTV
sử dụng loại giấy nào để ghi chép cũng phù hợp với quy định của công ty về chức năng
của từng loại giấy. Điều này đã đảm bảo tính khoa học trong trình bày, tính thống nhất
trong công ty, tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Hiện nay, công ty đang duy trì bốn loại giấy làm việc với công dụng khác nhau, cụ thể:
- Notes of Account: loại giấy được sử dụng để ghi nhận xét của KTV về đặc điểm các
tài khoản, HTKSNB và những kết luận của KTV về từng phần hành.
- Review notes: loại giấy được sử dụng để ghi những câu hỏi phỏng vấn của KTV đối
với kế toán công ty khách hàng hoặc của nhóm trưởng đối với các trợ lý kiểm toán.
- WP A4: loại giấy được sử dụng để tổng hợp số liệu, kiểm tra chi tiết trong trường hợp
không quá phức tạp
- WP A3: loại giấy được sử dụng để ghi chép số liệu trong trường hợp số liệu nhiều
hoặc để kiểm tra chi tiết khi quy mô lớn
- PAJE: loại giấy được sử dụng để ghi các bút toán điều chỉnh
Trong thực tế, do đặc thù khác nhau của từng khách hàng mà KTV cũng sử dụng
các giấy tờ làm việc tự thu thập hoặc lập ra mà không theo mẫu quy định. Tuy vậy, các
giấy tờ này vẫn đảm bảo dễ hiểu và được tham chiếu đầy đủ. Dù là theo mẫu quy định
hay tự thiết kế, các giấy tờ làm việc của KTV trong một phần hành cụ thể vẫn phải đảm
bảo đầy đủ, hợp lí làm cơ sở vững chắc cho kết luận của KTV. Như vậy, chất lượng
kiểm toán của từng phần hành, từng khoản mục mới đạt được, từ đó mới đảm bảo chất
lượng toàn bộ cuộc kiểm toán. Thông thường, các giấy tờ làm việc chủ yếu của KTV
trong một phần hành bao gồm:
- Chương trình kiểm toán: là bảng tổng hợp các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với từng
phần hành. Đây là cơ sở để các trợ lý kiểm toán thực hiện tốt công việc của mình, và để

các trưởng nhóm kiểm tra, giám sát công việc của các trợ lý kiểm toán.
- Bút toán điều chỉnh: dựa trên các bằng chứng thu thập được, KTV sẽ đề xuất các bút
toán điều chỉnh để đảm bảo BCTC của khách hàng sẽ phản ánh trung thực tình hình tài
chính của đơn vị
- Tờ ghi chú hệ thống: ghi chép các thông tin có liên quan đến đặc điểm tài khoản,
HTKSNB đối với từng phần hành và nhận xét, kết luận của KTV về từng phần hành
- Tờ tổng hợp số liệu: phản ánh số dư của các tài khoản trên sổ sách của công ty khách
hàng. Mọi số liệu phải đảm bảo được đối chiếu với nhiều nguồn số liệu khác nhau.
- Tờ kiểm tra chi tiết: phản ánh các thủ tục kiểm toán chi tiết mà các KTV thực hiện
nhằm thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến đánh giá về BCTC
của công ty khách hàng.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính logic, các giấy tờ này không thể để tùy tiện, lộn xộn
mà phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Trình tự sắp xếp giấy tờ làm việc cũng
như loại giấy tương ứng được sử dụng trong một phần hành cụ thể được quy định như
bảng 3. Tất cả các quy định trên đã tạo sự nhất quán trong các hồ sơ kiểm toán, thuận
lợi cho công tác kiểm tra, soát xét nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
Biểu số 1 Trình tự sắp xếp giấy tờ làm việc
Stt Nội dung Loại giấy Tham chiếu
1 Chương trình kiểm toán
2 Mô tả tóm tắt công việc thực hiện (từng bước phải
tham chiếu đến WP liên quan)
Notes of Acc
3 Mô tả
+ Mô tả về đặc điểm tài khoản, quy trình hạch toán
+ Mô tả HTKSNB
Notes of Acc
Notes of Acc
4 Các vấn đề tồn tại và nhận xét, đánh giá, kết luận,
của KTV (phải tham chiếu đến WP liên quan)
Notes of Acc

5 Các nội dung cần lưu ý, cần thực hiện đợt kiểm toán
kết thúc năm (phải tham chiếu đến WP liên quan)
Notes of Acc
6 Các bút toán điều chỉnh (phải tham chiếu đến WP
liên quan)
PAJE
7 Ghi nhận vấn đề và giải thích (phải tham chiếu đến
WP liên quan)
+ Của cá nhân
+ Yêu cầu của trưởng nhóm
Review notes
Review notes
8 Danh mục tham chiếu WP Review notes
9 Các giấy làm việc (phải tham chiếu đến WP liên
quan)
+ Ảnh hưởng điều chỉnh

+ Tổng hợp số liệu
+ Các giấy tờ chi tiết (tham chiếu theo hình cây)
WP A4
WP A3, A4
WP A3, A4
(5) Làm đợt sơ bộ: Cần ghi chú lại các nội dung cần làm đợt kết thúc năm
(8) Nếu có nhiều WP và tham chiếu phức tạp thì bắt buộc phải lập tờ này (số
lượng WP của phần hành từ 20 trang trở lên)
Mặt khác, trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán hồ sơ kiểm toán, cụ thể là
các giấy tờ làm việc của các thành viên trong đoàn kiểm toán được giám sát chặt chẽ.
Việc soát xét này thực hiện ở cả bốn cấp trưởng nhóm kiểm toán, KTV điều hành, bộ
phân KSCL và BGĐ. Có thể tóm tắt việc phân cấp soát xét theo sơ đồ sau:

×