Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 17 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI
HÒA
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI
HOÀ.
3.1.1. Ưu điểm đạt được trong công tác kế toán chi phí - giá thành
Là một doanh nghiệp non trẻ, với vỏn vẹn 10 năm hoạt động, nhưng Công
ty Thái Hòa đang dần khẳng định vị thế của mình trong hoạt động sản xuất chế
biến mặt hàng cà phê. Cụ thể là trong một vài năm trở lại đây hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được nâng cao, hiệu quả sử dụng
vốn là tối ưu, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được nâng cao. Có được
thành quả này là nhờ những nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, mà đi đầu là Ban Giám Đốc. Với quy trình công nghệ được đổi
mới và hiện đại hóa liên tục, phong cách quản lý và điều hành chuyên nghiệp, hiệu
quả. Góp phần vào thành công đó có thể ghi nhận mục tiêu phấn đấu “Nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm” luôn được quan tâm và thực hiện.
Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty đã tiến hành hạch toán đầy đủ
các phần hành kế toán liên quan. Công tác quyết toán cũng như báo cáo được thực
hiện đầy đủ kịp thời. Dưới đây em xin đi vào chi tiết các thành quả hay ưu điểm
có được trong công tác hạch toán kế toán nói chung, cũng như phần hành chi phí
giá thành nói riêng.
- Về Bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức và hoạt động hiệu quả, mặc dù
chỉ với một số lượng 6 thành viên tại Công ty, song công việc luôn hoàn thành xuất
sắc đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của Ban lãnh đạo. Mỗi thành viên trong
phòng kế toán phụ trách những phần hành kế toán riêng biệt, được phân công phân
nhiệm rõ ràng tránh được sự chồng chéo trong thực hiện.
- Về áp dụng chế độ kế toán:
Ban lãnh đạo Công ty luôn tạo mọi điều kiện để phòng Tài chính Kế toán
có thể học tập, vận dụng các chế độ mới do Nhà nước ban hành. Chính vì vậy công


tác kế toán tại Công ty luôn thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán.
Công ty lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung trong thực hiện công tác kế
toán là phù hợp với xu thế chung hiện tại cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng
tin học vào kế toán tại Công ty. Mặt khác với hình thức này quá trình kế toán được
đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối
chiếu phát hiện sai sót.
Với chứng từ và Báo cáo tài chính, Công ty đã lựa chọn đầy đủ phù hợp
với hoạt động và quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ của các phần hành được
lập quy trình luân chuyển rõ ràng và luôn được tuân thủ chặt chẽ trong hoạt động.
Với phần hành kế toán Chi phí giá thành, kế toán của Công ty còn sử dụng một số
chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành, song vẫn tuân theo các quy định về chứng từ của Bộ Tài chính.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là tập hợp theo từng phân
xưởng sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ các sản
phẩm hoàn thành trong kỳ sản xuất. Tuy nhiên do mỗi phân xưởng sản xuất một
mặt hàng (có thể có nhiều quy cách sản phẩm), nên đối tượng tập hợp chi phí cũng
có cùng phạm vi với đối tượng tính giá thành. Sự trùng hợp này tạo điều kiện cho
hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng hoặc từng sản phẩm
dễ dàng.
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện đầy
đủ, định kỳ hàng tháng. Với thời hạn quy định rõ ràng cho công tác tính giá thành,
tạo điều kiện cho các phần hành kế toán khác được tiến hành kịp thời đầy đủ.
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán chi phí - giá thành.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Thái Hòa, em đã đi sâu nghiên cứu
toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Công ty nói chung cũng như quá trình tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Về tổng thể công tác hạch toán
chi phí giá thành đã được thực hiện tốt, song vẫn tồn tại một số chi tiết chưa được
thực hiện hoàn chỉnh.
3.1.2.1. Chính sách kế toán.

- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Trong tính giá hàng tồn kho, Công ty
đã lựa chọn cho mình phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, đây là một phương
pháp khá phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Phương pháp này giúp người
làm kế toán có nhiều thuận lợi cũng như đơn giản trong hạch toán chi phí và tính
giá thành, song về góc độ quản lý đây phương pháp này có nhiều nét không phù
hợp với đặc điểm của Công ty. Bởi lẽ Thái Hòa là một công ty chế biến đồ uống,
một mặt hàng đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng ngay từ nguyên liệu đầu vào. Vì
vậy thời gian lưu kho (hay thời gian chờ xuất sử dụng) là một yếu tố hết sức quan
trọng, nên phương pháp giá bình quân gia quyền không đáp ứng được nhu cầu đảm
bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào.
- Áp dụng phương pháp tính khấu hao: mặc dù áp dụng phương pháp
đường thẳng trong tính khấu hao, song các loại TSCĐ của Công ty chưa được phân
loại cụ thể. Vì vậy danh mục thời gian tính khấu hao của Công ty xây dựng là rất
chung. Như đối với máy móc thiết bị, Công ty không phân định rõ máy móc thiết bị
cho hoạt động cụ thể.
3.1.2.2. Sử dụng hệ thống tài khoản.
- Hệ thống tài khoản của Công ty nhìn chung là khá đầy đủ, song hệ thống
được xây dựng từ những ngày đầu hoạt động và có một số điều chỉnh sau đó,
nhưng hệ thống tài khoản hiện tại thiếu tài khoản dự phòng cho nợ khó đòi và giảm
giá hàng tồn kho. Đây là một thiếu xót, bởi lẽ khi quy mô hoạt động của Công ty
ngày một lớn, khả năng rủi ro từ giá thị trường của các mặt hàng tồn kho, cũng
như rủi ro từ nợ khó đòi cũng tăng lên. Điều này cũng có tác động tới thực tế chi
phí phải tập hợp trong tháng, từ đó tác động tới giá thành thực tế.
- Với hệ thống tài khoản đơn giản sẽ thuận tiện và đơn giản cho công tác
kế toán, song sẽ khó khăn để quản lý chặt được đối tượng cần theo dõi thông qua
hệ thống tài khoản. Như đối với TK 152 “Nguyên vật liệu” được chi tiết thành hai
tài khoản là 1521 và 1522, như vậy sẽ không theo dõi được cụ thể từng nguyên vật
liệu chính hoặc từng nguyên vật liệu phụ. Mặt khác Công ty cũng không sử dụng
hệ thống danh điểm, mã ký tự cho từng nguyên liệu, vậy nên khó quản lý được cụ
thể từng loại nguyên liệu. Do đó Công ty nên xem xét việc mở rộng hệ thống tài

khoản lên nhiều hơn 4 chữ số như hiện nay.
3.1.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Để phục vụ cho mục đích tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế
toán tại Công ty Thái Hòa sử dụng hệ thống các bảng phân bổ, các chứng từ.
Trong đó việc sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ không cung cấp đầy
đủ thông tin cho nhà quản lý. Theo Bảng tính và phân bổ khấu hao này ta không
thể thấy được sự biến động tăng giảm của chi phí khấu hao TSCĐ giữa các tháng.
3.1.2.4. Công tác hạch toán chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất của Công ty được tập hợp căn cứ vào
các phiếu tính công hàng ngày của từng công nhân. Đây là một phương pháp tập
hợp được khá đầy đủ chi phí, song lại gây phát sinh rất nhiều chứng từ ghi công.
Với mỗi công nhân được quản lý theo tổ đội sản xuất, vì vậy Công ty chỉ nên theo
dõi khối lượng công việc thực hiện của các tổ đội mà không nên theo dõi chi tiết
của từng công nhân. Việc theo dõi chi tiết chỉ nên thực hiện ở ngay trong tổ đội đó
để tính số tiền lương được nhận cụ thể của từng công nhân. Với việc tập hợp tiền
công theo từng ngày và từng tổ đội sản xuất như vậy sẽ đơn giản hơn trong tập hợp
chi phí nhân công mà vẫn đảm bảo tính đúng và tính đủ tiền công.
Trên đây là những nét nổi bật về công tác kế toán chi phí và tính giá thành
ở Công ty TNHH Thái Hòa. Thông qua quá trình thực tập cũng như quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí giá thành để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tại Công ty.
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÁI HOÀ
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
 Sự cần thiết phải hoàn thiện
Trong xu thế chung của nền kinh tế hội nhập, tất cả các hoạt động kinh
doanh luôn phải gánh chịu sự cạnh tranh, đó có thể là sự cạnh tranh từ trong và
ngoài nước. Để có thể tồn tại trong môi trường như vậy điều kiện tiên quyết là phải
luôn đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động, gây dựng uy tín và thương hiệu.
Cà phê là môt mặt hàng tiêu dùng, một loại đồ uống, có những đòi hỏi khắt

khe của thị trượng. Nên để có thể giành được sự tin tưởng của người tiêu dùng, đòi
hỏi sản phẩm cà phê của Công ty luôn không ngừng nâng cao chất lượng. Đây là
một mục tiêu lâu dài cần phải quan tâm, đồng thời đi kèm với nó là hiệu quả hoạt
động.
Hiện tại Công ty Thái Hòa đã có được chỗ đứng riêng cho mình trong thị
trường xuất khẩu cà phê, song không phải vậy mà Công ty có thể tránh được sự
cạnh tranh của các đối thủ. Vậy nên để có thể tồn tại và phát triển, Công ty phải
phát huy được các thế mạnh vốn có cũng như tận dụng hiệu quả nguồn lực. Trong
hoàn cảnh đó, việc hoàn thiện quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm là một biện pháp hữu hiệu. Đi xa hơn là mục tiêu nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm.
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn cần được xem xét và hoàn
thiện để phù hợp với điều kiện của Công ty. Từ đó xây dựng được công cụ tính giá
thành sản phẩm vừa đảm bảo mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
 Yêu cầu của hoàn thiện
- Hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành là một yêu cầu cấp thiết song phải
đạt được yêu cầu đó không thể làm ảnh hưởng tới tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Mặt khác vẫn phải luôn tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán do Nhà nước ban hành.
- Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành phải đảm bảo phù hợp với
các đặc điểm về sản xuất chế biến và tình hình thực tế của Công ty.
- Hoàn thiện kế toán chi phí giá thành cũng là để cung cấp kịp thời và đầy
đủ thông tin cho ban lãnh đạo Công ty, phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý.
- Hoàn thiện kế toán chi phí giá thành phải nhằm tới xây dựng một bộ máy
kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả.
- Việc hoàn thiện phải được phải được thực hiện trên các cơ sở khoa học,
đạt hiệu quả kể cả về mặt tài chính mà vẫn phải có tính khả thi.
3.2.2. Nội dung hoàn thiện.
3.2.2.1. Chính sách kế toán.
a. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng tồn kho.

Với phương pháp giá bình quân gia quyền hiện đang sử dụng không phản
ánh hết yêu cầu về mặt quản lý nguyên liệu tại Công ty, không phù hợp với thực tế
nguyên liệu dùng cho sản xuất mặt hàng như cà phê.
Nên chăng, kế toán có thể xem xét tới việc áp dụng phương pháp nhập
trước xuất trước (FIFO) trong hạch toán và tính giá xuất. Bởi lẽ những nguyên liệu
nhập mua trước nên được xuất sử dụng trước để đảm bảo chất lượng cho nguyên
liệu đầu vào. Như vậy sẽ tránh được việc dự trữ quá lâu trong kho sẽ làm giảm chất
lượng các nguyên liệu đặc biệt là nguyên liệu chính cà phê. Dưới một góc độ khác
áp dụng phương pháp tính giá như vậy sẽ giúp kế toán theo dõi được giá nhập mua
của từng đợt mua.
Đồng thời với áp dụng giá nhập trước xuất trước Công ty có thể kết hợp
với quản lý hàng tồn kho thông qua hệ thống danh điểm, mã hóa hàng tồn kho và
với quản lý bằng “Sơ đồ kho chi tiết theo từng danh mục vật tư”.
Từng kho nguyên liệu được xếp thành các cột nguyên liệu và mỗi cột
nguyên liệu là một mã số riêng. Với việc xắp xếp theo sơ đồ kho như vậy sẽ giúp
người thủ kho dễ dàng quản lý kho theo nhập trước xuất trước
Về mặt thực hiện danh điểm vật tư: với nguyên vật liệu chính sử dụng tại
Công ty bao gồm 3 loại là cà phê quả tươi, cà phê thóc Arabica, cà phê nhân xô.
Công ty có thể xây dựng hệ thống danh điểm chi tiết theo chủng loại, nguồn gốc và
thời điểm nhập mua như sau:
X1-X2-X3X4-X5X6-X7X8
Trong đó:
X1: Chủng loại 1: Cà phê quả tươi
2: Cà phê thóc Arabica
3: Cà phê nhân xô
X2: Nguồn gốc 0: Trong nước
1: Nhập khẩu
X3X4-X5X6-X7X8: ngày tháng năm nhập kho
Ví dụ: 10160306: Cà phê quả tươi mua trong nước ngày 16 tháng 3 năm
2006

×