Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.44 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
THANH NIÊN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên nghành: Triết học

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
THANH NIÊN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sỹ chuyên nghành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Thanh Khôi


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được
sử dụng để bảo vệ một cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Trần Thị Thu Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Bản Luận văn này hoàn thành là kết quả của sự cố gắng nỗ lực của bản thân
cùng sự giúp đỡ của Quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phan Thanh Khôi, người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các giáo sư, phó giáo sư,
tiến sĩ Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giảng dạy, hướng dẫn các
chuyên đề trong khóa học và nhiệt tình quan tâm góp ý với tơi trong q trình thực
hiện đề tài.
Tơi chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, đồng nghiệp tại Trường THPT Phan

Huy Chú, Đống Đa - nơi tôi đang công tác đã động viên, tạo điều kiện về thời gian,
kinh phí, cộng tác giúp đỡ tơi hồn thành bản Luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tơi nhiệt
tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .....................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứucủa luận văn ..................................................3
5. Cơ sở lý luận và pháp nghiên cứu của luận văn ................................................4
6. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................4
7. Ý nghĩa của luận văn ..........................................................................................4
8. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................4
Chƣơng 1: KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG .......5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................5
1.1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức ...................................................................5
1.1.2. Truyền thống và hiện đại ..........................................................................8
1.2. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức và ý nghĩa của
sự kết hợp này .....................................................................................................12
1.2.1. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức .....................12
1.2.2. Ý nghĩa của kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức hiện nay...17
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ...........................20
2.1. Khái quát về thanh niên Thủ đơ Hà Nội và tình hình đạo đức, giáo dục

đạo đức cho thanh niên Thủ đô Hà Nội ............................................................20
2.1.1. Khái quát về thanh niên thủ đô Hà Nội ...............................................20
2.1.2. Tình hình đạo đức và giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội .23
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ
đô Hà Nội .............................................................................................................31
2.2.1. Thành tựu và hạn chế trong nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên
thủ đô Hà Nội ...................................................................................................34


2.2.2.Thành tựu và hạn chếtrong việc sử dụng các hình thức giáo dục đạo đức
cho thanh niên thủ đô Hà Nội ...........................................................................36
2.2.3. Thành tựu và hạn chế tronghoạt động của các chủ thể giáo dục đạo đức
cho thanh niên thủ đô Hà Nội ...........................................................................39
2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế nêu trên - những vấn đề
cấp thiết đƣợc đặt ra ...........................................................................................42
2.3.1 Nguyên nhân của những thành tựu ..........................................................42
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................44
2.3.3. Những vấn đề cấp thiết được đặt ra .....................................................47
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KẾT HỢP TRUYỀN
THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN
THỦ ĐÔ HÀ NỘI ....................................................................................................55
3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kết hợp truyền
thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội .............55
3.1.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ Đảng, cán bộ Đoàn về tầm quan trọng
của kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên
thủ đô Hà Nội ...................................................................................................55
3.1.2. Nâng cao nhận thức cho nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng về
tầm quan trọng của kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức
cho thanh niên thủ đô Hà Nội ...........................................................................56
3.2. Giải pháp nghiên cứu khoa học và tiếp tục vận dụng những tƣ tƣởng

đạo đức Hồ Chí Minh vào việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo
dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội ......................................................57
3.2.1. Nghiên cứu khoa học làm rõ những nội dung, vấn đề liên quan đến kết hợp
truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội.........57
3.2.2. Vận dụng những tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào việc kết hợp truyền
thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội ........59


3.3. Giải pháp kết hợp giữa gia đình, nhà trường, các tổ chức của thanh niên và
xã hội trong việc nâng cao hiệu quả kết hợp giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ
đô Hà Nội ..............................................................................................................60
3.4. Giải pháp đưa thanh niên vào các hoạt động thực tiễn kết hợp truyền thống
và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội .......................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDĐĐ


: Giáo dục đạo đức

BCH TW

: Ban Chấp hành Trung ương

Đoàn TNCS HCM

: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

ĐCS

: Đảng Cộng sản

Hội LHTNVN

: Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam

Hội SVVN

: Hội Sinh viên Việt Nam

UBND TP Hà Nội

: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội

CNVCLĐ

: Cơng nhân viên chức lao động


LĐLĐ

: Liên đồn lao động

CLB

: Câu lạc bộ

TNTN

: Thanh niên tình nguyện


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kết hợp truyền thống và hiện đại là quy luật khách quan của sự phát triển,
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm cả đời sống tinh thần, đặc biệt là
sự phát triển đạo đức. Đối với Việt Nam, một quốc gia đang trên con đường thực
hiện công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy
mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước - thì sự kết hợp này lại càng có ý nghĩa to lớn
và cấp bách. Hiện nay, vấn đề kết hợp truyền thống và hiện đại được đặt trên một
nhận thức mới, từ góc độ coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
của xã hội, trong đó thanh niên là một bộ phận, một lực lượng vô cùng quan trọng.
Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X “Về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: Thanh niên là lực lượng xã hội to
lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là
lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhận những cơng việc địi hỏi hy sinh,
gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thanh niên nói chung,

thanh niên thủ đơ Hà Nội nói riêng hiện nay cịn có rất nhiều vấn đề bất cập.Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đồn TNCS Hồ Chí Minh khai mạc tại Hà Nội
ngày 12/12/2012, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nói:“Một bộ phận thanh thiếu
niên cịn có biểu hiện suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phai nhạt lý
tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước, sống thực dụng, xa rời
truyền thống văn hoá dân tộc... Đây là những vấn đề rất đáng lo ngại”.
Mặc dù Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã có những chính sách
nhằm gìn giữ, phát huy truyền thống cũng như tiếp thu có chọn lọc những yếu tố
hiện đại trong công tác giáo dục đạo đức cho thanh niên, song trên thực tế, hiệu quả
của cơng tác này cịn nhiều hạn chế. Vẫn có khơng ít những cách nghĩ, cách làm
lệch lạc trong việc định hướng và giáo dục giới trẻ thái độ đối với truyền thống,
cũng như xử lý mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại. Trong giáo dục đạo đức,
đã tồn tại cả hai xu hướng cực đoan: hoặc coi nhẹ các giá trị truyền thống mà nhấn

1


mạnh các giá trị hiện đại; hoặc quay trở về với truyền thống một cách thái quá
khimà công tác lý luận chưa làm rõ nhiều vấn đề nổi lên trong quá trình đổi mới.
Đây cũng là một nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên ở giới trẻ.
Vấn đề cấp bách hiện nay là, cần quán triệt việc kết hợp truyền thống và hiện
đại trong giáo dục đạo đức, từ đó vận dụng vào công tác giáo dục đạo đức cho thanh
niên nói chung, thanh niên thủ đơ Hà Nội nói riêng. Vì vậy, “Kết hợp truyền thống
và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội hiện nay” được
chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Mảng đề tài về kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, có một số nghiên cứu
liên quan như: Luận án Tiến sĩ “Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền
thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Nguyễn Văn Lý (2000). Luận án Tiến sĩ “Kết hợp truyền thống và hiện đại

trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay”của tác giả Nguyễn
Lương Bằng (2001). Luận án Tiến sĩ “Quan hệ biện chứng giữa truyền thống với
hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên hiện nay” của tác giả Lê Thị Hoài
Thanh (2002). Luận án Tiến sĩ “Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa truyền thống và
hiện đại trong q trình phát triển văn hóa ở Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Văn
Dựa (2012).
Nghiên cứu về đối tượng thanh niên, có một số cơng trình đề cập đến sự phát
triển đạo đức và định hướng giá trị đạo đức cho thanh niên, như: “Những phương
pháp tiếp cận thanh niên hiện nay” của tác giả Dương Tự Đam (1999); "Vai trị của
gia đình trong việc giáo dục các giá trị truyền thống cho thanh thiếu niên" của tác
giả Đặng Cảnh Khanh (2001); báo cáo kết quả nghiên cứu chuyên đề KHXH 04-07CĐ “Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho
thanh niên học sinh, sinh viên trong chiến lược phát triển toàn diện con người Việt
Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước” của nhóm các tác giả do PGS.TS Trần Kiều làm
chủ nhiệm chuyên đề (2001); báo cáo tham luận hội thảo khoa học “Đồn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh 80 năm xây dựng, cống hiến và trưởng thành” của TW

2


ĐTNCSHCM (2011); chuyên đề “Định hướng giá trị đạo đức cách mạng - giữ
vững nền tảng nhân cách của thanh niên trong giai đoạn hiện nay” của các tác giả
Nguyễn Văn Công, Lê Phạm Phương Lan (2012); báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết liên tịch số 12/NQLT về “Phát huy vai trị xung kích của tuổi trẻ tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn 2009 - 2013” và chuyên đề “Tăng cường
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên nhiệm kỳ 2012 –
2017” của Ban Chấp hành Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, đề tài giáo dục đạo đức cho thanh niên, nhất là giáo dục theo
hướng kết hợp truyền thống và hiện đại cịn ít được quan tâm nghiên cứu, mặc dù
đây là một vấn đề hết sức cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Luận văn hi vọng đóng
góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu một trong những khía cạnh của vấn đề lớn đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: trên cơ sở thực tiễn kết hợp giữa truyền thống và
hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội, đề xuất một số giải
pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức mới cho thế hệ thanh niên
thủ đô Hà Nội hiện nay.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Làm rõ sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức
cho thanh niên nói chung;
+ Nêu lên thực trạng việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục
đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội;
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong giáo dục đạo đức cho thanh niên
thủ đô Hà Nội theo hướng kết hợp truyền thống và hiện đại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứucủa luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội theo
hướng kết hợp truyền thống và hiện đại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn trong phạm vi của thủ đơ Hà Nội
thời kì đổi mới đất nước nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy

3


Ban chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kì đẩy mạnhcơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Cơ sở lý luận và pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các văn kiện của Đảng, các nghiên cứu của các tổ chức thanh niên có liên
quan đến giáo dục đạo đức cho thanh niên.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp....
Luận văn có tham khảo các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.

6. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm rõ khái niệm kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục
đạo đức nói chung và cho thanh niên nói riêng.
- Xác định các giải pháp sát thực nâng cao hiệu quả kết hợp truyền thống và
hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên thủ đô Hà Nội hiện nay.
7. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy một số vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức trong điều kiện
kinh tế thị trường, đồng thời có thể đóng góp cho việc hoạch định chính sách thanh
niên - cụ thể là trong công tác giáo dục đạo đức cho thanh niên.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: phần mở đầu; nội dung có 3 chương, 9 tiết; phần kết luận;
danh mục tài liệu tham khảo.

4


Chƣơng 1: KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
Danh từ “đạo đức” bắt nguồn từ tiếng La tinh là “mos” có nghĩa là lề thói,
(moralis nghĩa là có liên quan đến lề thói, đạo nghĩa). Còn “luân lý”, một khái niệm
thường được xem như đồng nghĩa với “đạo đức”, thì gốc ở chữ Hy Lạp là Êthicos,
nghĩa là lề thói, tập tục. Hai danh từ đó chứng tỏ rằng, khi nói đến đạo đức, tức là
nói đến những lề thói tập tục và biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người và
người trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày.
Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại bắt
nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Đạo là một trong những phạm trù quan
trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường, đường đi về sau khái niệm đạo được vận dụng trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên.

Đạo cịn có nghĩa là con đường sống của con người trong xã hội. Khái niệm đạo đức
đầu tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó trở đi nó được người Trung
Quốc cổ đại sử dụng nhiều. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung
đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Như vậy có thể nói đạo
đức của người Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do
cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Theo từ điển Tiếng việt, đạo đức là những nguyên tắc được dư luận xã hội
thừa nhận, quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội,
là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những chuẩn mực đạo đức mà
có [34].
Dưới góc độ Tâm lý học, đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong
quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như
tương lai - chúng được thực hiện bởi niềm tin ở mỗi cá nhân, bởi truyền thống và

5


sức mạnh của dư luận xã hội. Đạo đức vừa có tính đa dạng và uyển chuyển, vừa có
tính bất biến tương đối.
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm,quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội.
Dưới góc độ Giáo dục học,đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy
tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về

thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự.
Hiểu theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh
bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở
cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu
quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo
đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản
ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại.
Như vậy, đạo đức ngày nay có thể được định nghĩa như sau: Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan
niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ
nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
Từ “giáo dục” theo nghĩa gốc trong tiếng La Tinh là “educere”, có nghĩa là
lơi ra, đưa ra khỏi. Vào thời đại La Mã, theo ngôn ngữ của những người dân chăn
cừu, thì “educere” chỉ có nghĩa rất đơn sơ là bước đi trước đàn cừu của mình và dẫn

6


chúng ra ngồi. Như vậy, giáo dục có thể được hiểu là quá trình làm sống dậy, khơi
ra những đức tính cao cả, những năng lực cịn đang “nằm ngủ”, những khả năng còn
đang ẩn tàng trong một chủ thể.
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, BCH TW khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia

đình và giáo dục xã hội”.
Do vậy giáo dục đạo đức là yêu cầu khách quan của sự nghiệp trồng người,
giúp đào tạo thế hệ vừa “hồng” vừa “chuyên” nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, các giá trị đạo đức truyền thống và hiện đại
vẫn giữ một vai trị quan trọng. Thực tế cho thấy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đang phá vỡ sự cân bằng giữa xã hội và tự nhiên, giữa con người với con người.
Chúng ta đã biết, hành vi của con người tuân theo hệ thống quy tắc do xã hội đặt ra;
có người tuân thủ do nhập tâm, do ý thức được các giá trị đạo đức, các chuẩn mực
xã hội; có người tuân thủ vì xung quanh họ là những cơ chế kiểm sốt xã hội mạnh
mẽ như gia đình, họ hàng, làng xóm, luật lệ. Q trình này làm cho hệ thống quy tắc
đó dễ bị phá vỡ, lúc đó phải - trái, đúng - sai khơng cịn rạch rịi làm cho con người
thờ ơ giữa cái thiện và cái ác.
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng trong giáo dục nhân cách con
người, giúp con người phát triển tồn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nhắc mọi
người phải có đức, có tài mới đóng góp đựợc nhiều lợi ích cho xã hội. Mỗi giai
đoạn lịch sử phát triển xã hội có mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp hình
thức giáo dục cụ thể nhằm xây dựng nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đáp
ứng dược yêu cầu, đòi hỏi phát triển của xã hội.

7


Giáo dục đạo đức là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng cho thế
hệ trẻ những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho họ những quy tắc hành vi thể
hiện trong giao tiếp với mọi người với công việc, với Tổ quốc. Công tác này cần
phải được coi trọng đặc biệt, nhất là trong sự nghiệp cách mạng hiện nay của dân
tộc, khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Thế hệ trẻ cần
phải được phát triển đúng về mặt đạo đức, phải được tạo cơ sở để họ ứng xử đúng
đắn trong các mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với gia đình, bạn bè, thầy cơ,
với xã hội, với tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế. Ngày nay,

thanh niên cần được giáo dục đạo đức XHCN, nâng cao chất lượng giáo dục chính
trị, đạo đức, pháp luật, làm cho thanh niên có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy,
u bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.1.2. Truyền thống và hiện đại
Trong lịch sử đã từng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về truyền thống.
Theo từ điển Bách khoa triết học của Liên Xơ, truyền thống có nguồn gốc từ
tiếng Latinh là tradition, nghĩa là nối đời, nối truyền[35].
Theo Từ điển Tiếng Việt, truyền thống được định nghĩa như sau: “Truyền
thống: thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ, được truyền lại từ
thế hệ này qua thế hệ khác” [34].
Dưới góc độ chính trị - xã hội: “Truyền thống là di sản về xã hội và văn hóa
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được duy trì trong suốt thời gian dài”.
Qua những định nghĩa trên, có thể hiểu: truyền thống là tập hợp những tư
tưởng, tình cảm, thói quen, tập quán, lối sống và cách ứng xử của một cộng đồng
người nhất định, được hình thành và phát triển trong lịch sử, đã trở nên ổn định và
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tuy nhiên, dựa trên quan điểm biện chứng, ở một thời điểm nhất định, truyền
thống bao giờ cũng có tính hai mặt: mặt tích cực và mặt tiêu cực.
Mặt tích cực bao gồm những yếu tố ưu việt, tiến bộ, phù hợp và thúc đẩy sự
phát triển của xã hội, góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc - những giá trị tốt

8


đẹp, tích cực ấy được lưu truyền từ đời này qua đời khác, đứng vững theo thời gian
và có thể đương đầu với những biến động của lịch sử. Hơn nữa, những giá trị ấy có
khả năng tạo ra sức mạnh, sản sinh ra các giá trị mới đem lại lợi ích cho con người.
Mặt tiêu cực là hiện thân của sức ỳ, của sự bảo thủ, lạc hậu, có ảnh hưởng
xấu tới sự phát triển xã hội. Có những cái mà chúng ta vẫn gọi là truyền

thốngnhưng không đem lại lợi ích cho con người, nhiều khi cịn kìm hãm sự phát
triển. Trong cuốn “Ngày 18 tháng sương mù của Louis Bonaparte”, C.Mác đã từng
nói đến truyền thống của các thế hệ đã chết đè nặng như quả núi lên đầu óc những
người đang sống [16]. Trong tác phẩm “Đời sống mới” (1947), Hồ Chí Minh đã
viết: “Thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to; nó ngấm ngầm ngăn trở
cách mạng tiến bộ. Chúng ta lại khơng thể trấn áp nó, mà phải cải tạo nó rất cẩn
thận, rất chịu khó, rất lâu dài” [21].
Đạo đức truyền thống Việt Nam, có những cách biểu hiện rất đặc biệt, thể
hiện ở những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đó là sự đúc kết những kinh nghiệm tu dưỡng, kinh nghiệm ứng
xử, được rút gọn trong những câu ca dạo tục ngữ…
Thứ hai, nhân dân ta đã xây dựng hình ảnh những nhân vật, những hiện
tượng đạo đức qua các câu chuyện cổ tích thần kỳ hay cổ tích thế sự, thừa nhận các
nhân vật trong các truyện, kịch và diễn xướng dân gian khi tư tưởng và hành vi đạo
đức của họ phản ánh được lý tưởng đạo đức của quần chúng;
Thứ ba, rất trân trọng và đề cao những tấm gương người thực,việc thực trong
lịch sử và trong cuộc sống hàng ngày; ngược lại phê phán và đả kích gay gắt những
nhân vật và hành vi trái đạo đức.
Truyền thống có vai trị rất to lớn trong việc hình thành và giữ vững nhân
cách, phẩm chất của mỗi con người, giữ gìn bản sắc, cốt cách của mỗi dân tộc và
trong xây dựng đạo đức mới. Truyền thống là một trong những yếu tố cấu thành các
quan hệ xã hội, vì vậy nó góp phần vào việc hình thành bản chất con người, thể hiện
ở các khía cạnh sau:

9


- Truyền thống là cơ sở vững chắc để hình thành nên các giá trị mới ở con
người.
- Truyền thống là nền tảng tinh thần có tác dụng ngăn chặn, hạn chế những

hiện tượng xấu, tiêu cực trong đời sống xã hội và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người;
- Truyền thống là cái “bộ lọc” nhằm giữ sự phát triển đúng hướng, điều tiết
các mối quan hệ và chọn lọc các giá trị trong quá trình giao lưu văn hóa với nước
ngồi, tránh được sự đồng hóa của văn hóa ngoại bang và gìn giữ, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc;
- Truyền thống là cội nguồn tạo ra sức mạnh nội sinh của cả dân tộc, của mỗi
cộng đồng dân cư, của mỗi dòng họ, mỗi gia đình và mỗi một con người;
- Truyền thống là nền tảng thúc đẩy quá trình hiện đại hóa của đất nước, là
ngọn nguồn, là động lực làm nên tinh thần và sức sống của dân tộc.
Hiện đại,theo nghĩa thông thường, được dùng với nghĩa thuộc về thời đại
ngày nay; hoặc khi dùng trong các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, xây dựng, kiến
trúc thì được hiểu là sự áp dụng những phát minh, những công nghệ, những thành
tựu mới nhất của tiến bộ khoa học – kỹ thuật thời nay.
Từ điển Tiếng Việt, cho rằng, hiện đại là những gì “thuộc về thời đại ngày
nay” như “lịch sử hiện đại, “âm nhạc hiện đại” hay “kiến trúc hiện đại” [34].
Như vậy, có thể nói rằng, cái hiện đại (trong đời sống tinh thần mà chúng ta
đang xem xét) là những yếu tố mới nảy sinh từ những điều kiện kinh tế, chính trị và
xã hội mới. Nếu như cái truyền thống đã bắt nguồn từ quá khứ lâu dài thì cái hiện
đại là hiện thân của điều kiện kinh tế xã hội ngày hôm nay. Bản thân các giá trị đạo
đức, nếu xét theo chiều lịch đại, cũng được phân chia thành thành các giá trị truyền
thống và các giá trị hiện đại. Đời sống kinh tế - xã hội mới có thể tạo ra những quan
niệm mới về chuẩn mực đạo đức, về các hành vi ứng xử và về cách đánh giá những
hành vi ứng xử đó.
Khi xem xét khái niệm hiện đại, cần đề cập đến khái niệm "hiện đại hóa".
Theo nghĩa của từ, hiện đại hóa là làm cho một cái gì đó mang tính chất của thời đại

10



ngày nay. Nói một cách tổng quát, hiện đại hóa là khái niệm có nội dung rộng lớn,
là q trình cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại, có trình độ văn
minh cao hơn, thể hiện không chỉ ở nền khoa học - công nghệ tiên tiến, nền kinh tế
phát triển cao, xã hội được tổ chức khoa học và hợp lý, mà quan trọng là ở cả đời
sống văn hóa, tinh thần của xã hội và của mỗi con người.
Trong xã hội hiện đại, khoa học và công nghệ làm cho các lĩnh vực của đời
sống trở nên hết sức năng động, điều kiện sống và những yêu cầu của cuộc sống luôn
luôn thay đổi. Khối lượng tri thức về mọi mặt đều tăng lên nhanh chóng, nhiều phát
minh mới ra đời, các sản phẩm văn hóa được phổ biến nhanh chóng và rộng khắp...
ảnh hưởng mạnh mẽđến các mối quan hệ truyền thống và tạo ra các mối quan hệ mới
trong xã hội. Xã hội hiện đại làm cho năng lực cải tạo tự nhiên của con người tăng
nhanh, trình độ sản xuất và năng suất lao động đều được nâng cao, nhịp độ lao động
và làm việc đều trở nên khẩn trương hơn... Tất cả những điều đó làm thay đổi tư
duy, tác phong của con người. Trong xã hội hiện đại, con người - đặc biệt là giới trẻ
trở nên năng động hơn, linh hoạt hơn, sáng tạo hơn, có tri thức tổng hợp, có khả
năng thích nghi cao với mơi trường; năng lực làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội và
làm chủ bản thân đều được phát huy cao hơn.
Cuộc sống hiện đại luôn đẩy nhịp sống tăng nhanh, các giá trị và mục tiêu
cũng thay đổi tương tự... tạo ra những mâu thuẫn, xung đột trong lối sống, hành vi
của các thế hệ. Người lớn tuổi thì ngày càng khó thích nghi với cái hiện đại, lớp trẻ
thì ngày càng năng động và nhạy cảm hơn, ưa thích cái mới hơn, tuy nhiên lại thiếu
sự cân nhắc, thận trọng khi lùa chọn. Vì vậy, chính bản thân họ cũng gặp phải nhiều
vấn đề và chịu ảnh hưởng lớn của lối sống “hiện đại” phương Tây - lối sống cá
nhân, vị kỷ và thực dụng. Với chúng ta, hiện đại hóa là do con người và vì con
người; mục tiêu cuối cùng của hiện đại hóa là sự phát triển xã hội, phát triển con
người. Điều này đòi hỏi q trình hiện đại hóa cần đứng vững trên nền tảng của
truyền thống và bản sắc dân tộc, cũng như sự cần thiết phải có sự điều hịa hợp lý,
biện chứng mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại trong cuộc sống.

11



1.2. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức và ý nghĩa của sự
kết hợp này
1.2.1. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức
* Quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện đại
C.Mác đã từng khẳng định: “Con người làm ra lịch sử của chính mình nhưng
khơng phải ý muốn tùy tiện của mình, trong những điều kiện tự mình chọn lấy, mà
trong những điều kiện trực tiếp, có trước mắt, đã cho sẵn và do quá khứ để lại” [17].
Xét theo quan điểm kế thừa của chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền thống và hiện đại
không tách rời nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kế thừa là một trong
những đặc trưng cơ bản, phổ biến của quy luật phủ định. Nó là sự biểu hiện mối liên
hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới, khi cái mới thay thế cái cũ
nhưng vẫn giữ lại một hoặc một số yếu tố của cái cũ - những yếu tố này cần thiết
cho sự ra đời của cái mới. Trong q trình phát triển, khơng chỉ diễn ra sự kế thừa
mà cịn phải ln ln có sự đổi mới, tái tạo. Kế thừa và đổi mới là hai mặt thống
nhất biện chứng trong sự phát triển, luôn tồn tại song hành và thâm nhập, bổ sung
lẫn cho nhau. Giá trị của sự kế thừa biện chứng được quy định bởi vai trị của nó
trong việc sáng tạo ra cái mới. Khơng có cái mới nào lại ra đời từ hư vô mà là do
các yếu tố tích cực của cái cũ được giữ lại, cải biến và tham gia vào cái mới với tư
cách là yếu tố cấu thành của nó.
Cùng với q trình hiện đại hóa, các giá trị truyền thống cũng diễn ra quá
trình loại bỏ dần những truyền thống lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm sự vận động và
phát triển của xã hội. Đồng thời có những yếu tố mới được hình thành và dần dần
củng cố được vị trí, vai trị của mình trong đời sống xã hội. Quá trình hiện đại hóa
bao giờ cũng làm xuất hiện những nhân tố mới, những điều kiện mới và sự sàng lọc
những nhân tố đã có. Đây là q trình đánh giá lại, kế thừa có chọn lọc truyền
thống, đồng thời các bước phát triển của hiện đại sẽ cũng cố, thúc đẩy, phát huy
truyền thống. Truyền thống và hiện đại là hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn biện
chứng, bởi cái hiện đại tự nó ở một mức độ nhất định và trong những trường hợp

nhất định đã phủ nhận cái truyền thống. Truyền thống và hiện đại ràng buộc, quy

12


định lẫn nhau. Một cái gì đó chỉ được coi là hiện đại trong quan hệ so sánh với
truyền thống và ngược lại để trở thành truyền thống thì trước đó nó từng là hiện đại.
Quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện đại mang tính chất khách quan, là
quy luật phát triển của xã hội nói chung. Con người vận dụng mối quan hệ này với
những mục đích khác nhau tùy theo trình độ nhận thức.
Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội
cùng với các hình thái ý thức xã hội khác như chính trị, pháp luật, khoa học, tôn
giáo và nghệ thuật; cho nên sự phát triển đạo đức cũng khơng nằm ngồi quy luật
này. Kế thừa trong lĩnh vực đạo đức chịu sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
hình thái ý thức xã hội. Tuy nhiên, so với các hình thái ý thức xã hội trên thì kế thừa
và đổi mới trong phát triển đạo đức mang những đặc trưng riêng. Có thể nêu một số
nét đặc trưng chính như sau:
Thứ nhất, kế thừa trong lĩnh vực đạo đức phản ánh và được quy định bởi đời
sống kinh tế xã hội, mà trực tiếp là quan hệ lợi ích của con người, nhưng sự phản
ánh này cũng có những nét riêng.
Thứ hai, kế thừa trong lĩnh vực đạo đức chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm phát triển
của từng dân tộc và có mang tính giai cấp. Song kế thừa và đổi mới trong đạo đức
chịu ảnh hưởng của truyền thống dân tộc rõ nét hơn là ảnh hưởng của quan điểm
giai cấp so với kế thừa trong chính trị.
Thứ ba, kế thừa trong lĩnh vực đạo đức gắn bó chặt chẽ với q trình giao
lưu giữa các quốc gia, dân tộc. Giao lưu nói chung, giao lưu văn hóa nói riêng là
điều kiện khơng thể thiếu được của quá trình kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức
truyền thống của từng dân tộc và góp phần bồi đắp, làm phong phú thêm các giá trị
đạo đức nhân loại.
Thứ tư, sự khẳng định và truyền bá các quan điểm đạo đức trong đời sống xã

hội khơng địi hỏi phải có các tổ chức chuyên biệt để thực hiện.
Như vậy, mặc dù đạo đức là một hình thái ý thức xã hội và mang những đặc
điểm chung của ý thức xã hội, nhưng nó cũng có những đặc điểm riêng và vì vậy,

13


kế thừa và đổi mới trong sự phát triển đạo đức cũng có nhiều nét riêng và là một
q trình lâu dài và phức tạp.
* Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức
Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cũng là
mối quan hệ biện chứng, nó mang yếu tố chung của quan hệ giữa yếu tố truyền
thống và hiện đại, nhưng có những biểu hiện đặc thù về phạm vi, tính chất, nội dung.
Một mặt, truyền thống trong giáo dục đạo đức là cơ sở tinh thần để ngăn
chặn, hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị trường. Đồng thời
nó cũng là cơ sở quan trọng giữ vững phát triển đúng hướng, đóng vai trị điều tiết
giao lưu văn hóa, khoa học, giáo dục với thế giới bên ngồi, qua đó góp phần giữ
vững và phát huy bản sắc dân tộc.
Mặt khác, các yếu tố truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cũng
có sự xung đột, đối lập với nhau, nhưng đó là sự đối lập biện chứng. Đó là, những
nhân tố truyền thống khơng cịn thích ứng với xã hội hơm nay, có những nội dung,
phương pháp giáo dục vốn được coi là tiến bộ, được coi trọng trong q khứ nay
khơng cịn phù hợp với điều kiện đào tạo nhân lực trong giai đoan hiện nay.
Lênin từng cho rằng, cần phải có sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại
trong việc xây dựng nền giáo dục quốc dân, phải biết khai thác và phát triển truyền
thống trong điều kiện mới, đồng thời phải tìm tịi, sáng tạo phát huy những cái mới,
hiện đại mà xã hội mới địi hỏi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói đến vai trị của giáo dục, cũng ln nhấn mạnh
việc kế thừa truyền thống văn hoá lịch sử của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố của
nhân loại mà điển hình là Chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo Người, để đào tạo được

những người có cả đức lẫn tài phải có phương pháp giáo dục đúng đắn.Để đảm bảo
cho sự nghiệp giáo dục phát triển, đào tạo nên những lớp người vừa hồng vừa
chuyên, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định chất
lượng giáo dục là phải xây dựng được một đội ngũ đông đảo người làm công tác
giáo dục thực sự yêu nghề, u người, hết lịng chăm sóc giáo dục học sinh, không

14


ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xứng đáng là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
Có thể nói,Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là người đã xây dựng nên một nền
giáo dục mới ở Việt Nam. Người đã xuất phát từ những nguyên lý, nguyên tắc về
giáo dục, kế thừa những tinh hoa giáo dục của dân tộc, kế thừa những thành tựu của
nền giáo dục thế giới vận dụng vào hoàn cảnh của nước ta, đề ra những quan điểm,
tư tưởng chỉ đạo cho sự kết hợp truyền thống và hiện đại trong quá trình giáo dục.
Như vậy yếu tố truyền thống và hiện đại trong giáo dụctồn tại không tách rời
mà tác động biện chứng với nhau. Vì vậy việc kết hợp giữa truyền thống và hiện đại
trong giáo dục đương nhiên trở thành tất yếu, nhất là trong điều kiện tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế như hiện nay.
Kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức hiện nay biểu hiện
ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, ở nội dung giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội giữ vai trò quyết
định, là nền tảng điều chỉnh mọi hành vi của thanh niên; đồng thời, không tách rời
khỏi việc giáo dục thế giới quan cách mạng và nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa
cho thanh niên.
+ Các giá trị cần được lựa chọn để định hướng cho thanh niên hiện nay phải
đáp ứng được mục tiêu giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ phục vụ đất nước, đủ sức hoàn
thành nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra.

+ Tạo dựng ý thức cộng đồng, tinh thần khoan dung, mình vì mọi người,
chống chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, bảo vệ mơi trường sống.
+ Để có thể thích nghi được với sự chuyển biến mau lẹ của khoa học công
nghệ và đời sống kinh tế xã hội hiện nay, đòi hỏi thế hệ thanh niên phải có tinh
thần tự chủ nhạy bén, chấp nhận sự hy sinh, dám đương đầu khẳng định mình.
Đây có thể được xem là nét đạo đức khác biệt hơn cả so với các giá trị đạo đức
truyền thống.

15


+ Giáo dục đạo đức của văn hóa giao tiếp, những quan niệm lành mạnh về
tình u lứa đơi, về hạnh phúc gia đình, về cái đẹp và đạo đức trong kinh doanh,…
trước thực trạng mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động sâu rộng lên mọi mặt
của đời sống xã hội, có nguy cơ làm băng hoại những giá trị được hình thành lâu
đời trong lịch sử.
Thứ hai, ở hình thức giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục đạo đức mới thông qua giảng dạy học tập các mơn học lý thuyết
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh:Bởi, các mơn học lý luận nói chung đều thực
hiện chức năng chức năng xây dựng thế giới quan khoa học và nhân sinh quan
cách mạng cho người học. Đây là yếu tố then chốt đối với nền đạo đức mới của
thanh niên.
+ Giáo dục đạo đức thông qua nghề nghiệp: Sự tinh thông nghiệp vụ, thành
thạo về chuyên môn là biểu hiện đạo đức cao đẹp của từng cá nhân, họ ý thức về
trách nhiệm, bổn phận về một công việc cụ thể là điều kiện để tạo nên ý thức về
trách nhiệm, nghĩa vụ trước người thân, gia đình, quê hương và cao hơn là dân tộc
và Tổ quốc.
+ Giáo dục đạo đức qua các hoạt động tập thể: Thanh niên có lịng nhiệt tình,
nhạy cảm trước cuộc sống, ước mơ cháy bỏng, quyết tâm thực hiện cho được những
hoài bão của bản thân, chân thành, cởi mở trong ý nghĩa việc làm, dám chấp nhận

hy sinh… Tuy nhiên đối lập với các đức tính ấy lại là những hạn chế của tuổi trẻ, đó
là tính bồng bột chủ quan, hấp tấp vội vàng, nhẹ dạ cả tin, gặp khó khăn dễ hoang
mang, dao động, dễ bị kích động, thiếu tự chủ do kinh nghiệp sống cịn hạn chế…
Vì vậy, lấy hình thức hoạt động tập thể để giáo dục đạo đức cho thanh niênsẽ mang
lại hiệu quả to lớn.
+ Giáo dục đạo đức qua hình thức nêu gương: Các cán bộ Đảng viên, thầy
giáo, cô giáo, cha mẹ… bằng lối sống trong sáng, tận tụy trong công việc, bằng vốn
hiểu biết sâu rộng, bằng sự cơng minh có tình có lý trong đối xử với thanh niên, sẽ
có tác dụng cảm hóa, hình thành nhân cách tốt cho thanh niên. Công tác thi đua
khen thưởng phải kịp thời nhằm khuyến khích những thanh niên có thành tích trong

16


các phong trào học tập, rèn luyện về nhiều mặt cũng là một hình thức nêu gương.
Việc nêu gương đúng, hợp lý sẽ có tác dụng to lớn hơn nhiều so với lối lý thuyết
một chiều, xơ cứng.
Thứ ba, ở hoạt động của các chủ thể giáo dục đạo đức:
+ Đồn TNCS Hồ Chí Minh: Đây là tổ chức chính trị - xã hội lớn nhất của
thanh niên Việt Nam, do ĐCS Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện. Đoàn hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; là một tổ
chức quần chúng tiên tiến, tự nguyện và tự quản của thanh niên.
+ Hội LHTN Việt Nam: Là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên và các tổ
chức thanh niên Việt Nam yêu nước; đại diện cho quyền lợi và nhu cầu của tất cả
các tầng lớp thanh niên Việt Nam.
+ Hội SVVN: Là tổ chức chính trị - xã hội của sinh viên Việt Nam, tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống
nhất hành động.
+ Thành đoàn Hà Nội: Là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Hà Nội
nói riêng, có vai trị quan trọng trong giáo dục đạo đức và vận động thanh niên Hà

Nội thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước - định hướng cho
thanh niên trong việc nâng cao lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc.

1.2.2. Ý nghĩa của kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức hiện nay
Xã hội loài người đều thừa nhận vai trò to lớn của đạo đức trong viêc duy trì
trật tự ổn định và phát triển xã hội. Chính đạo đức đã giúp con người tạo dựng nên
cuộc sống tốt đẹp và nhân cách của họ. Trong mỗi chế độ xã hội có những hệ thống
nguyên tắc, những chuẩn mực đạo đức riêng để điều chỉnh hành vi của con người.
Con người một mặt bị ảnh hưởng bởi các truyền thống đạo đức mặt khác họ phải
tiếp thu những chuẩn mực đạo đức mới, hiện đại. Trong đó việc kết hợp giữa truyền
thống và hiện đại trong việc giáo dục đạo đức cho Thanh niên Thủ đô Hà Nội ngày
nay là một việc làm rất cần thiết.
Thanh niên hiện nay, mặc dù sinh trưởng trong mơi trường XHCN hịa bình,
ổn định và phát triển, nhưng khơng ít thanh niên đã phá vỡ đi những chuẩn mực đạo

17


×