Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận Văn Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và ứng phó của cộng đồng tại xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

HOÀNG THỊ LÀ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ ỨNG PHĨ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ KHÁNH LỘC,
HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Việt Nam học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

HOÀNG THỊ LÀ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ ỨNG PHĨ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ KHÁNH LỘC,
HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học
Mã số: 60 22 11 13

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Trƣơng Quang Học


Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khoa học, Thầy giáo - GS. TSKH Trương Quang Học là người đã nhiệt tình
hướng dẫn, góp ý, sửa chữa và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn. Thầy đã không chỉ truyền đạt kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà
còn truyền tâm huyết nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc cho thế hệ trẻ
như tôi.
Tôi xin cảm ơn nghiên cứu sinh, cơ Phạm Thị Bích Ngọc, cán bộ Trung
tâm Phát triển nông thôn bền vững (SRD) đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
về mọi mặt trong q trình tham gia cùng dự án tại địa bàn nghiên cứu; cung
cấp thơng tin, tài liệu, chỉnh sửa góp ý và hướng dẫn phương pháp nghiên
cứu, đánh giá trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ Viện Việt Nam
học và Khoa học phát triển – Đại học quốc gia Hà Nội, nơi tôi theo học đã
giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hướng dẫn tơi hồn thành
chương trình học tập và hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cán bộ
Trung tâm phát triển Nông thôn bền vững (SRD) đã giúp đỡ, cho tôi được kết
hợp thực hiện nghiên cứu các dự án của trung tâm tại địa bàn nghiên cứu và
sử dụng một số tư liệu của dự án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ UBND huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh, các lãnh đạo chính quyền UBND xã Khánh Lộc, các cán bộ Trung tâm
ứng dụng KHKT & Bảo vệ Cây trồng, vật nuôi huyện Can Lộc, Hà Tĩnh, và người
dân xã Khánh Lộc đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu liên quan.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những
người ln động viên, khích lệ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015

Tác giả
Hoàng Thị Là


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu là của cá nhân tác giả với sự
hỗ trợ và cho phép sử dụng thông tin từ các dự án về BĐKH và PTBV của tổ
chức Trung tâm phát triển nông thôn bền vững (SRD) tại huyện Can Lộc, tỉnh
Hà Tĩnh và xã Khánh Lộc; các số liệu hồi cứu từ các cơ quan tại địa phương
nghiên cứu là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa
được công bố; các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Hoàng Thị Là


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề của vấn đề nghiên cứu ......................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu............................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1 Một số khái niệm.................................................................................. 5

1.1.2 Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu .............................................. 8
1.2 Tổng quan tài liệu...................................................................................... 9
1.2.1 Nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 9
1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................... 13
1.2.3 Tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 15
CHƢƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19
2.1 Cách tiếp cận ........................................................................................... 19
2.1.1 Tiếp cận theo hệ thống liên ngành ..................................................... 19
2.1.2 Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng và sự kết hợp giữa tiếp cận từ trên
xuống (top-down) với từ dưới lên (bottom –up).......................................... 19
2.1.3 Cách tiếp cận theo khung sinh kế bền vững (DFID, 2007): ............. 20
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 21
2.2.1 Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp ................................................ 21
2.2.2 Các phương pháp điều tra xã hội ...................................................... 21


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 24
3.1 Đặc trƣng về thiên nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu... 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 25
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050 ..................................................................... 28
3.2 Diễn biến của các yếu tố khí hậu tại xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh................................................................................................... 32
3.2.1 Trong quá khứ và hiện tại .................................................................. 32
3.2.2 Trong tương lai (Kịch bản BĐKH và NBD cho tỉnh Hà Tĩnh) .......... 35
3.3 Tác động của BĐKH và khả năng ứng phó của cộng đồng tại địa bàn
nghiên cứu ...................................................................................................... 41
3.3.1 Tác động của BĐKH .......................................................................... 42
3.3.2 Năng lực ứng phó với BĐKH của cộng đồng xã Khánh Lộc, huyện

Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh................................................................................. 55
3.3.3 Các hoạt động ứng phó với BĐKH của địa phương.......................... 66
3.3.4 Đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH của
địa phương .................................................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐKH
Bộ NN &
PTNT
CBA
COP
IPCC
IUCN
KHHĐ
KNK
KT-XH
MONRE
NBD
PRA
SRD
PTBV
UNDP
UNEP
UNFCCC
WB

WMO

Tiếng Anh
Climate Change
Ministry of Agriculture and
Rural Development
Community Based Approach

Tiếng Việt
Biến đổi khí hậu
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thôn
Tiếp cận dựa vào cộng đồng
Hội nghị cấp cao Liên hợp
Conference of the Parties
quốc về biến đổi khí hậu
Intergovernmental Panel on
Ủy ban Liên chính phủ về
Climate Change
biến đổi khí hậu
International Union for
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
Conservation of Nature
Quốc tế
Action Plan
Kế hoạch hành động
Green house gas
Khí nhà kính
Socio – Economic
Kinh tế - xã hội

Ministry of Natural Resources Bộ Tài nguyên và Môi
and Environment
trường
Sea level rise
Nước biển dâng
Bộ công cụ đánh giá nơng
Participatory Rural Appraisal
thơn có sự tham gia
Trung tâm phát triển nông
Sustainable Rural Development
thôn bền vững
Suitainable development
Phát triển bền vững
United Nations Development
Chương trình phát triển Liên
Programme
hợp quốc
United Nations Environment
Chương trình Môi trường
Programme
Liên Hợp quốc
United Nations Framework
Công ước khung của Liên
Convention on Climate Change hợp quốc về biến đổi khí hậu
World Bank
Ngân hàng Thế giới
World Meteorological
Tổ chức Khí tượng Thế giới
Organization



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: So sánh điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã .................... 26
Bảng 3.2: Tổng hợp mức tăng nhiệt độ (0C) các mùa trong năm của tỉnh Hà
Tĩnh so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ........ 36
Bảng 3.3: Tổng hợp mức thay đổi (%) lượng mưa các mùa trong năm của tỉnh
Hà Tĩnh so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ...... 37
Bảng 3.4 Mực nước biển dâng (cm) theo kịch bản phát thải trung bình (B2) 38
Bảng 3.5 Tổng kết về diện tích và sản lượng một số sinh kế nông nghiệp chủ yếu .. 68


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Khung sinh kế bền vững của DFID ................................................... 7
Hình 3.1 Hình ảnh xã Khánh Lộc ................................................................... 24
Hình 3.2 Biểu đồ nhiệt độ trung bình năm tại Hà Tĩnh (Từ năm 1964 đến 2009) ........ 33
Hình 3.3 Biểu đồ biến đổi lượng mưa trung bình năm ở Hà Tĩnh (Từ năm
1960 đến 2009) ................................................................................................ 34
Hình 3.4 Bản đồ nguy cơ ngập khu vực Hà Tĩnh ứng với kịch bản nước biển
dâng 50 cm ...................................................................................................... 39
Hình 3.5 Bản đồ nguy cơ ngập khu vực Hà Tĩnh ứng với kịch bản nước biển
dâng 60 cm ...................................................................................................... 40
Hình 3.6 Bản đồ nguy cơ ngập khu vực Hà Tĩnh ứng với kịch bản nước biển
dâng 70 cm ...................................................................................................... 41
Hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban ứng phó BĐKH ..................................... 59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của
toàn nhân loại. BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã

hội và mơi trường tồn cầu. Trong những năm qua, nhiều nơi trên thế giới đã
phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, lũ lụt, nắng nóng dữ dội, hạn
hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại về tính mạng con người và vật chất.
Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nguyên nhân của BĐKH chính là
các hoạt động của con người tác động lên hệ thống khí hậu làm cho khí hậu
biến đổi. Do đó, phát triển bền vững (PTBV) hiện nay được coi là giải pháp
tối ưu cho tất cả các vấn đề cũng như các lĩnh vực của cuộc sống trong đó có
vấn đề mơi trường. Hiện nay, PTBV đang trở thành chiến lược phát triển của
hầu hết tất cả các quốc gia trên phạm vi toàn cầu.
Theo Bảng chỉ số về mức độ bị tổn thương do biến đổi khí hậu
(Maplecroft công bố hàng năm từ năm 2008), Việt Nam đứng thứ 26, tức là
trong nhóm có nguy cơ cực cao do tác động của biến đổi khí hậu. Nhận thức
được tầm quan trọng của cơng tác ứng phó với biến đổi khí hậu và làm thế
nào để phát triển bền vững, Nhà nước ta đã có nhiều chương trình, chính sách
cũng như các biện pháp cụ về mơi trường và đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, nhất là sau Định
hướng chiến lược phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam) được ban hành. Tuy nhiên công cuộc thực hiện phát triển bền vững ở
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, diện tích đất
tự nhiên 5.997,18km2, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm 60%.
Nằm ở phía Đơng dãy Trường Sơn, có địa hình hẹp và dốc, nghiêng từ Tây
sang Đơng (độ dốc trung bình 1,2%, có nơi 1,8%) và bị chia cắt mạnh bởi các

1


sông suối nhỏ của dãy Trường Sơn, là địa phương thường xuyên chịu ảnh
hưởng nặng nề của thiên tai. Đây còn là một tỉnh nghèo, kinh tế trong giai
đoạn mới bắt đầu phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ

hộ nghèo theo chuẩn cịn cao (năm 2011 là 23,91%). Theo kịch bản BĐKH do
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2012, Hà Tĩnh là một trong
những tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH và nước biển dâng.
Xã Khánh Lộc là một trong số những xã thuần nông nghèo thuộc huyện
Can Lộc của tỉnh Hà Tĩnh, thu nhập của người dân chủ yếu trông chờ vào sản
xuất nông nghiệp và chăn nuôi nên vừa thấp lại vừa bấp bênh, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu, khơng có tài ngun rừng và tài ngun
biển, nghèo tài ngun khống sản. Do đó, đây được đánh giá là một trong
những khu vực dễ bị tổn thương bởi thiên tai và BĐKH đặc biệt là lũ, bão,
hạn hán, mưa lớn và rét đậm rét hại.
Từ nhận thức thực tế về vấn đề BĐKH hiện nay và những trải nghiệm
từ việc tham gia các dự án của Trung tâm phát triển nông thôn bền vững
(SRD) tại địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, tôi nhận thấy việc nghiên cứu
và đánh giá tác động của BĐKH và năng lực ứng phó của cộng đồng từ đó
khuyến nghị các biện pháp ứng phó sao cho phù hợp ở cấp xã là vơ cùng cần
thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và
ứng phó của cộng đồng tại xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” cho
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng của
địa phương nghiên cứu.
- Đánh giá được diễn biến của các yếu tố khí hậu của địa phương trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Đánh giá tác động của BĐKH đến cộng đồng cư dân tại xã Khánh
Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

2


- Đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao khả năng thích ứng với

BĐKH, đảm bảo q trình phát triển kinh tế bền vững, giảm thiểu rủi ro do
BĐKH và thiên tai tới cộng đồng tại vùng nghiên cứu.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành ở xã Khánh Lộc,
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong mối liên hệ với các xã lân cận và hệ thống
quản lý các cấp.
- Phạm vi thời gian: Luận văn được tiến hành từ tháng 09/2014 đến
tháng 11/2015. Các số liệu được hồi cứu trong khoảng 20 năm (10 năm quá
khứ và 10 năm trong tương lai).
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tác động của BĐKH tới cộng
đồng và biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu theo hướng phát triển bền
vững.
Đối tượng khảo sát: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, các
yếu tố khí hậu và tác động của chúng tới cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1 Câu hỏi nghiên cứu
 Các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khánh
Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh là gì?
 Diễn biến của các yếu tố thời tiết, khí hậu diễn biến như thế nào tại
địa phương trong quá khứ, hiện nay và trong tương lai?
 Tác động của BĐKH tới đời sống, xã hội, sức khỏe và sinh kế của
cộng đồng nơi đây như thế nào?
 Năng lực ứng phó và các biện pháp thích ứng với BĐKH của cộng
đồng xã Khánh Lộc như thế nào?

3



4.2 Giả thuyết nghiên cứu
Với việc áp dụng cách tiếp cận liên ngành, dựa trên hệ sinh thái, dựa vào
cộng đồng và phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của cộng đồng
(PRA) và việc thu thập các thơng tin định lượng và định tính, số liệu thời tiết,
khí hậu, nghiên cứu kịch bản BĐKH, sẽ đánh giá được tác động, năng lực ứng
phó với BĐKH của địa phương nghiên cứu. Từ đó cũng sẽ đề xuất được các
giải pháp ứng phó/tăng cường tính chống chịu với BĐKH cho địa phương.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện về biểu
hiện, diễn biến, tác động của BĐKH và nguy cơ tổn thương do BĐKH tới
cộng đồng người dân xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất
các biện pháp ứng phó với BĐKH trên địa bàn nghiên cứu, đóng góp cơ sở
khoa học cho việc triển khai Kế hoạch hành động (KHHĐ) ứng phó với
BĐKH cho địa phương.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả của luận văn có thể được sử dụng góp phần nâng cao sinh
kế thích ứng BĐKH cho người dân khu vực nghiên cứu cũng như các địa
phương có điều kiện tương tự.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm những phần chính sau:
Phần mở đầu: Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu
Chương 2: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị

4



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm
Biến đổi khí hậu (Climate change): Sự biến đổi về trạng thái của hệ
thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến
động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian dài, điển
hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể do các q trình tự
nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động thường xuyên của con
người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của
khí quyển [68].
Tính dễ bị tổn thương do BĐKH (Vunerability): Khái niệm tính dễ bị
tổn thương được hiểu theo nhiều cách khác nhau do đó cũng được ứng dụng
theo các hướng khác nhau. Trong biến đổi khí hậu, IPCC đã nhiều năm
nghiên cứu và phát triển nhằm có được định nghĩa về tính dễ bị tổn thương
đối với BĐKH và NBD một cách chính xác nhất. Ban đầu tính dễ bị tổn
thương được IPCC năm 1992 xác định là mức độ khơng có khả năng đối phó
với những hậu quả của BĐKH và NBD. Tiếp theo, Báo cáo đánh giá lần thứ 2
của IPCC năm 1996 đã xác định tính dễ bị tổn thương là mức độ mà BĐKH
có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống; khi đó tính dễ bị tổn thương
khơng chỉ phụ thuộc vào độ nhạy cảm của hệ thống mà còn phụ thuộc vào khả
năng thích ứng của cộng đồng với điều kiện khí hậu mới. Khái niệm được ứng
dụng rộng rãi nhất là khái niệm do IPCC năm 2007 xây dựng: “Tình trạng dễ
bị tổn thương là mức độ mà ở đó một hệ thống dễ bị ảnh hưởng và không thể
ứng phó với các tác động tiêu cực của BĐKH, gồm các dao động theo quy
luật và các thay đổi cực đoan của khí hậu. Tình trạng dễ bị tổn thương là hàm

5



số của tính chất, cường độ và mức độ của các biến đổi và dao động khí hậu,
mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hệ thống.
Ứng phó với biến đổi khí hậu (Responding to climate change): Các hoạt
động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Như vậy ứng phó
với BĐKH gồm hai hợp phần chính là thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ
BĐKH [3].
Với nhận thức rằng BĐKH là một q trình khơng thể đảo ngược được,
chúng ta cần có những nỗ lực để ổn định KNK trong khí quyển ở mức có thể
ngăn ngừa sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu (giảm
nhẹ BĐKH) và giảm nhẹ các thiệt hại do BĐKH gây ra (thích ứng với BĐKH).
Thích ứng với BĐKH (Adaptation): Sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên
hoặc KT-XH đối với hồn cảnh hoặc mơi trường thay đổi, nhằm mục đích
giảm khả năng bị tổn thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng
và tận dụng các cơ hội do nó mang lại [3].
Giảm nhẹ BĐKH (Mitigation): Các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc
cường độ phát thải KNK [3].
Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đóng vai trị quan trọng và là nền tảng cơ
bản để giải quyết các vấn đề của BĐKH. Các khái niệm về thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH cho thấy giảm nhẹ BĐKH sẽ giảm tất cả các tác động (tích cực và tiêu
cực) của BĐKH và do đó giảm các cơ hội thích ứng; trong khi đó thích ứng BĐKH
có thể phát huy các tác động tích cực và giảm các tác động tiêu cực của BĐKH.
Tính chống chịu (adaptive resilience): Khả năng của một hệ thống chịu
được các nhiễu loạn mà không bị phá vỡ và chuyển sang một trạng thái biến
đổi về chất khác. Một hệ thống có khả năng chống chịu có thể hấp thu các
nhiễu loạn, thay đổi hoặc điều chỉnh, sau đó tái tổ chức và vẫn giữ được các
cấu trúc cơ bản và cách vận hành của nó [31].
Sinh kế: Bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực
vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống [65].


6


Sinh kế thích ứng (với BĐKH): Hệ thống sinh kế trước hết phải có khả
năng chống chịu với BĐKH/ giảm nhẹ phát thải KNK và phục hồi trước các
tác động của BĐKH, đặc biệt là thiên tai/hiện tượng thời tiết cực đoan (bão
lụt, hạn hán, nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, v.v), đảm bảo, duy trì hoặc
tăng năng suất/ sản lượng một cách ổn định, đồng thời phù hợp với khả năng
và điều kiện KT-XH địa phương.
Sinh kế bền vững: Sinh kế có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác
động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và
trong tương lai trong khi khơng làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự
nhiên [66].
Khung sinh kế bền vững được DFID xây dựng với các nhân tố: khung
hoàn cảnh dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế, cấu trúc chuyển đổi và quá trình
thực hiện, các chiến lược sinh kế và kết quả. Trong các nhân tố trên thì nhân
tố đóng vai trị trung tâm của khung sinh kế bền vững là tài sản sinh kế với 5
loại vốn: tự nhiên, nhân lực, tài chính, vật chất và xã hội.

- Sốc
- Xu hƣớng
- Mùa vụ

KẾT QUẢ
SINH KẾ
- Tăng thu
- Các cấp
nhập
chính quyền

- Khu vực
- Tăng mức
CHIẾN
tƣ nhân
sống
LƢỢC
- Giảm tình
SINH
trạng dễ bị tổn
KẾ
thương
- Pháp luật
- Cải thiện an
- Chính sách
- Văn hố
ninh lương
- Thể chế
thực
- Tăng tính bền
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
vững khi sử
dụng nguồn tài
nguyên thiên
F: Nguồn vốn tài chính (Financial Capital)
nhiên
CẤU TRÚC & Q TRÌNH
BIẾN ĐỔI

BỐI CẢNH
TỔN

THƢƠNG

H

N

S

ảnh hƣởng
& tiếp cận
P

F

H: Nguồn vốn con ngƣời (Human Capital)
N: Nguồn vốn tự nhiên (Natural Capital)
S: Nguồn vốn xã hội (Social Capital)

P: Nguồn vốn vật chất

(Physical Capital)

(Nguồn DFID, 2007)
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID

7


Cộng đồng: Một hệ thống xã hội, một nhóm người cùng có những đặc
điểm chung. Ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ những tài

nguyên và lợi ích chung… Nói một cách khác, Cộng đồng là một nhóm người
cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, họ có chung đặc điểm về
tâm lý, tác động qua lại và sử dụng các tài nguyên vốn có để đạt được mục
đích chung [29].
Xây dựng năng lực: Xây dựng năng lực trong bối cảnh BĐKH là quá
trình phát triển các kỹ năng công nghệ và những năng lực thể chế ở các nước
đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi để giúp họ có thể tham gia vào tất
cả các lĩnh vực: thích ứng, giảm nhẹ và nghiên cứu về BĐKH nhằm thực hiện
Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH (UNFCCC) và Nghị định thư
Kyoto (KP) [21].
1.1.2 Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Các vấn đề nghiên cứu chính của luận văn là: Đánh giá các tác động của
BĐKH trong quá khứ và hiện tại (khoảng 20 năm gần đây), tương lai (thông qua
kịch bản BĐKH cho địa phương) đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu trong đó tập trung vào các tác động đến sinh kế của cộng đồng
và thực trạng năng lực ứng phó của địa phương. Từ đó đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH, các biện pháp phát triển kinh tế
bền vững, giảm thiểu rủi ro do BĐKH và thiên tai.
Để thực hiện được nghiên cứu này, sử dụng đồng thời hai cách tiếp cận
đó là: cách tiếp cận theo hệ thống liên ngành và cách tiếp cận kết hợp từ dưới
lên và từ trên xuống. Các đề xuất đưa ra được phát triển thành chiến lược phát
triển sinh kế trên cơ sở kết hợp kết quả rà sốt hệ thống thể chế chính sách và
tham vấn chính quyền với việc tổng hợp, phân tích các thơng tin, kiến thức và
kinh nghiệm địa phương nhằm phù hợp với thực tế của khu vực nghiên cứu
trong tình hình diễn biến của BĐKH.

8


Dựa vào khung sinh kế bền vững của DFID (2007), tồn bộ q trình từ

cách tiếp cận, quy trình thực hiện và các kết quả chính của nghiên cứu được
mơ tả bằng sơ đồ dưới đây.
ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA
BĐKH

TÌNH HÌNH
BĐKH
- Quá khứ

Biểu hiện của
BĐKH
Tác động của
BĐKH (TNcv TN,
KT – XH, sức khỏe
cộng đồng

Từ
trên
xuống

- Hiện tại
- Tương lai
(Kịch bản
BĐKH)

+

ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ỨNG

PHĨ CỘNG
ĐỒNG

Từ
dƣới
lên

THỂ CHẾ
CHÍNH
SÁCH
TỔ CHỨC
THỰC
HIỆN
CÁC
NGUỒN
LỰC
CỘNG
ĐỒNG

Thể chế, chính
sách
Tổ chức thực hiện
Các hoạt động
ứng phó cộng
đồng
Các sinh kế thích
ứng...
Hình 1.2
Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu


CÁC
HOẠT
ĐỘNG
ỨNG PHĨ
Đối với
thiên tai
Sinh kế
thích ứng

ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI
PHÁP
TĂNG
CƢỜNG
K/N ỨNG
PHĨ VỚI
BĐKH
Phát triển mơ
hình, phát
triển tổ hợp
tác, truyền
thơng, lồng
ghép...

Hình 1.2: Khung vấn đề nghiên cứu
1.2 Tổng quan tài liệu
1.2.1 Nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề BĐKH đã được quan tâm từ rất sớm, khi mà các nhà khoa học bắt
đầu nhận thấy những thay đổi của các yếu tố khí hậu. Năm 1824, nhà vật lý
học người Pháp, Joseph Fourier đã miêu tả hiện tượng hiệu ứng nhà kính.

Ơng viết: “Nhiệt độ của Trái Đất có thể tăng lên do sự thay đổi của các thành
phần trong bầu khơng khí bởi sức nóng, trong q trình chuyển hóa nhiệt

9


năng, khí quyển hấp thụ nhiệt năng Mặt Trời nhiều hơn là phản xạ nó trở lại
khơng gian vũ trụ". Đến năm 1861, nhà vật lý học người Ai-len, John
Tyndall, cho rằng hơi nước và một số loại khí là nguyên nhân dẫn tới hiện
tượng hiệu ứng nhà kính. “Hơi nước như một tấm chăn cần thiết cho sự sống
của cây cỏ trên Trái Đất hơn là cho con người”. Hơn một thế kỉ sau, để tưởng
nhớ tới Tyndall, tại Anh, người ta đã dùng tên của ông để đặt cho một tổ chức
nghiên cứu khí hậu. Vào năm 1896, nhà hóa học người Thụy Điển, Svante
Arrhenius đã đưa ra kết luận rằng việc đốt than trong công nghiệp sẽ đẩy
mạnh hiệu ứng nhà kính. Kết luận của ơng về mức độ ảnh hưởng của khí nhà
kính nhân tạo gần như trùng khít với mơ hình khí hậu ngày nay, nghĩa là nếu
lượng CO2 tăng gấp đôi, nhiệt độ trung bình tồn cầu sẽ tăng lên vài oC.
Cuối thập niên 1980, tổ chức IPCC - Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH
ra đời cùng với Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) đồng thành
lập (năm 1988) nhằm đánh giá "các thông tin khoa học, kỹ thuật và KT-XH
cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con người gây ra”. Kể từ đó
đến nay, nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã tập trung vào đánh giá
tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng lãnh thổ và đặc biệt là tại các quốc
gia được dự báo là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất do BĐKH trong đó có Việt
Nam. Năm 1990, báo cáo đánh giá lần thứ nhất của IPCC đã đưa ra kết luận:
trong suốt một thế kỉ qua, nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng lên 0,3 – 0,6
o

C; các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người đã thải nhiều khí


nhà kính làm nồng độ khí nhà kính tăng cao hơn rất nhiều so với nồng độ tự
nhiên của chúng trong khí quyển và đây là chính là ngun nhân cơ bản gây
ra sự nóng lên tồn cầu. Từ đó đến nay, các báo cáo của IPCC là cơ sở cho
các hội nghị toàn cầu về BĐKH như Hội nghị Thượng đỉnh của LHQ về Môi
trường và Phát triển ở Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên nước tham gia
UNFCCC (từ COP 1 đến COP 20). Qua các báo cáo của IPCC, từ cuối thế kỷ

10


XIX đến nay có thể nhận thấy được xu thế chung là nhiệt độ trung bình tồn
cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ khơng khí trung bình tồn cầu trong thế kỷ
XX đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên
biển; thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC,
2001). Tháng 9 năm 2013, IPCC đã công bố tóm tắt Báo cáo đánh giá lần thứ
5 (AR5-WG1) về hiện trạng BĐKH tồn cầu theo góc nhìn vật lý cơ bản, do
Nhóm cơng tác số 1 thuộc IPCC soạn thảo. Theo tài liệu này, trong ba thập kỷ
vừa qua, cứ sau mỗi thập kỷ bề mặt trái đất đã liên tục nóng lên hơn bất kỳ
thập kỷ nào trước đó kể từ năm 1850. Ở Bắc bán cầu, giai đoạn từ 1983 đến
2012 dường như là khoảng thời gian 30 năm ấm nhất trong 1.400 năm qua.
BĐKH không chỉ đơn thuần tác động tới tự nhiên mà còn là thách thức
về kinh tế, xã hội của nhân loại. Xét về những tổn thất kinh tế, chi phí tiền bạc
cho việc khôi phục thiệt hại sau những thiên tai do BĐKH đã làm thâm hụt
vào ngân sách các quốc gia. Theo Báo cáo Stern (của chuyên gia kinh tế
Nicolas Stern và cộng sự) thì, trong vịng 10 năm tới, “chi phí thiệt hại do
BĐKH gây ra cho tồn thế giới ước tính khoảng 7.000 tỉ USD; nếu chúng ta
khơng làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5 - 20% tổng
sản phẩm nội địa (GDP), cịn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn
định KNK ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ cịn khoảng 1%
GDP”. Về tổng GDP toàn thế giới năm 2013 được biết là 8,5 ngàn tỷ đơ la

(Báo cáo Cập nhật Tình hình Kinh tế thế giới năm 2013 - World Bank). Như
vậy, mỗi năm các công dân Trái đất phải chịu tổn thất kinh tế hàng tỷ đô cho
việc khắc phục thiệt hại do BĐKH.
Tại hội nghị lớn nhất trong lịch sử về BĐKH do Liên Hợp Quốc tổ
chức tại New York (Mỹ) vào ngày 23/9/2014, các chuyên gia chỉ ra rằng, cần
hành động nhanh chóng để tránh các thảm họa trong tương lai. Ủy ban Tồn
cầu về Kinh tế và Khí hậu cũng cho biết, trong vòng 15 năm tới, thế giới cần

11


đầu tư 90.000 tỷ USD, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực chủ chốt là năng
lượng xanh, xây dựng thành phố ít cacbon và sử dụng đất đai hợp lí. Tại Hội
nghị lần thứ 20 các Bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về
BĐKH (COP20) và Hội nghị lần thứ 10 các Bên tham gia Nghị định thư
Kyoto (CMP10) vào tháng 12 năm 2014 tại Lima (Peru) đã đạt được những
kết quả đáng kể: Quỹ Khí hậu xanh đã nhận được cam kết đóng góp khoảng
9,7 tỷ USD cho ứng phó BĐKH, Hoa Kỳ và Trung Quốc đã ra Tuyên bố
chung về ứng phó với BĐKH giai đoạn sau 2020, EU nêu cam kết cắt giảm
phát thải khí nhà kính giai đoạn 2020-2030 và, các nước ASEAN vừa ký
tuyên bố chung ASEAN-Hoa Kỳ về BĐKH (Bản tin “Đoàn Việt Nam dự Hội
nghị của LHQ về BĐKH” - Báo điện tử của Chính phủ Việt Nam).
Trong phạm vi khu vực Đơng Nam Á, cũng đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu được cơng bố. Năm 2010, Phan Văn Tân và một số tác giả đã
nghiên cứu xu thế giáng thủy ngày cực đại từ năm 1961 đến năm 1998 cho
khu vực Đơng Nam Á và nam Thái Bình Dương. Kết quả cho thấy số ngày
mưa (ngày có lượng mưa từ 2mm trở lên) nhìn chung giảm đáng kể ở khu vực
Đơng Nam Á. Phân tích số liệu giáng thủy ngày ở các nước khu vực Đông
Nam Á trong thời kỳ từ 1950 đến 2000, đã chỉ ra rằng số ngày ẩm ướt (ngày
có giáng thủy trên 1mm) có xu thế giảm ở hầu hết các nước này, trong khi đó

cường độ giáng thủy trung bình của những ngày ẩm ướt lại có xu thế tăng lên.
Số ngày khơ liên tiếp cực đại năm có xu thế giảm ở những khu vực bị ảnh
hưởng bởi giáng thủy trong thời kỳ gió mùa mùa đơng. Sự giảm hiện tượng
mưa trong thời kỳ mùa khơ cũng được tìm thấy ở Myanma.
Liên quan đến nghiên cứu về sinh kế và cộng đồng trong bối cảnh
BĐKH, nghiên cứu của Badjeck, et al., (2010) ở Bangladesh về tác động của
những dao động và thay đổi khí hậu đến sinh kế dựa vào thủy sản cho biết, sự
ấm lên toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, đe dọa sinh kế

12


của 36 triệu ngư dân và ảnh hưởng đến gần 1,5 tỷ người tiêu dùng thủy sản
trên thế giới. Và để ứng phó với BĐKH thì cần chú ý: (i) cung cấp trước
thông tin dự báo về BĐKH hỗ trợ cho lập kế hoạch ứng phó; (ii) cần cơng
nhận và tận dụng các cơ hội có lợi từ BĐKH đối với ngành thủy sản, (iii) các
chiến lược thích ứng với BĐKH cần được thiết kế trên quan điểm đa ngành,
liên ngành, và (iv) phải ghi nhận những đóng góp tiềm năng của thủy sản
trong các nỗ lực giảm nhẹ [61].
Tóm lại, trên phạm vi quốc tế, việc nghiên cứu, đánh giá BĐKH, tác
động của nó cũng như đề xuất các giải pháp, chiến lược và kế hoạch ứng phó
với BĐKH hiện nay đã trở thành vấn đề toàn cầu. BĐKH đang là một vấn đề
được quan tâm hàng đầu trên các diễn đàn khoa học quốc tế và thu hút rất
nhiều các nhà nghiên cứu tham gia. Các nghiên cứu và triển khai về các giải
pháp thích ứng, đặc biệt là về sinh kế cho cộng đồng vùng ven biển đang
được quan tâm nhiều và đó là một trong những hoạt động trọng tâm của nhiều
nghiên cứu, dự án thuộc mảng thích ứng BĐKH hiện nay. Tuy vậy, vẫn cịn
nhiều vấn đề cần được thảo luận để có được sự đồng thuận như các nghiên
cứu dựa vào cộng đồng đã không được chú trọng đúng mức (Reidlinger and
Berkes, 2001) và các sản phẩm của mơ hình khí hậu tồn cầu và các kịch bản

là quá thiếu các thông tin chi tiết phục vụ quy hoạch có hiệu quả và các biện
pháp thích ứng ở quy mơ địa phương (Dolan and Walker, 2004).
1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đã được tiến hành từ những thập niên
90 của thế kỷ 20. Tháng 6 năm 1992, để chuẩn bị tham gia Hội nghị Môi
trường và Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janeiro, Brazin,
1992, các nhà khoa học Việt Nam đã thực hiện và công bố báo cáo “BĐKH
và tác động của chúng ở Việt Nam”. Năm 1994 các nhà khoa học Nguyễn
Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu… tham gia thực hiện dự án “Biến đổi khí hậu

13


ở châu Á” do ADB tài trợ, Bộ Thủy lợi chủ trì đã hồn thành báo cáo về: 1)
BĐKH ở Việt Nam trong 100 năm qua; 2) Tác động của BĐKH đến NBD và
một số ngành kinh tế quốc dân; 3) Kiểm kê quốc gia KNK năm 1990 ở Việt
Nam.
Từ năm 1998 đến năm 2003, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, nay là Bộ
Tài ngun và Mơi trường đã hồn thành thông báo đầu tiên của Việt Nam
cho UNFCCC, trong đó tổng kết BĐKH của Việt Nam trong 100 năm gần
đây, kiểm kê quốc gia KNK 1993 và ước tính KNK các năm 2020, 2050,
đánh giá tác động của nó đến các lĩnh vực KT-XH, xây dựng kịch bản BĐKH,
kiến nghị các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH ở Việt Nam... [5].
Ngày 02/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
158/2008/QĐ – TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH. Kể từ đó các cơ quan, ban ngành chuyên phụ trách về vấn đề BĐKH,
các nhà kkhoa học và các tổ chữ cũng đã tiến hành nhiều nghiên cứu về lĩnh
vực này và mang lại nhiều kết quả.
Kể từ khi ký kết UNFCCC năm 1994 và KP năm 2002, Chính phủ Việt
Nam đã có rất nhiều nỗ lực, thơng qua cơng tác xây dựng chính sách và luật

pháp và đã có một số sáng kiến thích ứng và giảm nhẹ để ứng phó với những
mối đe dọa từ BĐKH. Một đánh giá quan trọng về mơi trường chính sách hiện
hành liên quan đến thích ứng với BĐKH bao gồm: Chương trình Mục tiêu
Quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC) (2008), Định hướng Chiến lược Phát
triển Bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21) (2008); Thông báo Quốc
Gia lần thứ nhất cho UNFCCC (2003) đưa ra đánh giá tính dễ bị tổn thương
và thích ứng đối với những tác động của BĐKH dựa trên những mơ hình đang
sử dụng tại thời điểm đó và đưa ra những phương án giảm nhẹ KNK. Thơng
báo quốc gia thứ hai cho UNFCCC được hồn thành năm 2010, bao gồm các
phát hiện của các đánh giá sâu hơn về tính dễ bị tổn thương và thích ứng cũng

14


như đưa ra một khung chính sách thực hiện những ứng phó mang tính chiến
lược [5]; Kế hoạch hành động và Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh
trong đó chú trọng các giải pháp kinh tế nhằm giảm phát thải KNK và nâng
cao khả năng thích ứng với BĐKH.
Thực hiện Chương trình NTP-RCC, Bộ TN & MT đã hồn thành việc cập
nhật Kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam và chính thức cơng bố vào tháng 06
năm 2012. Năm 2014, Nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn
và BĐKH gồm Mai Văn Khiêm và cs đã cơng bố đề tài "Nghiên cứu xây dựng
Atlas khí hậu và BĐKH Việt Nam" thuộc Chương trình Khoa học và cơng nghệ
phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Đây là một đóng
góp quan trọng do đã đúc kết và minh họa được những quy luật, đặc điểm phân
bố của khí hậu và BĐKH ở Việt Nam trong thế kỷ 20 và thập kỷ đầu của
thế kỷ 21, đồng thời cung cấp những thông tin cơ bản nhất về khí hậu và BĐKH
phục vụ các hoạt động phát triển KT-XH và ứng phó với BĐKH.
1.2.3 Tại khu vực nghiên cứu
Hà Tĩnh là tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ có địa hình hẹp và dốc từ Tây

sang Đơng, với trên 80% tổng diện tích tự nhiên là đồi núi, có vị trí hết sức
quan trọng, là nơi án ngữ hệ thống giao thông chiến lược giữa hai miền Nam
– Bắc và đóng vai trị huyết mạch trong các cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược và thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay. Tuy
nhiên, đây lại là tỉnh được đánh giá là có điều kiện thời tiết khá khắc nghiệt
và nằm trong vùng chịu ảnh hưởng nhiều của BĐKH nhất cả nước. Những
năm gần đây do ảnh hưởng của BĐKH, diễn biến thời tiết trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh ngày càng phức tạp, có chiều hướng gia tăng cả về cường độ, tính
bất thường và mức độ nguy hiểm, hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng
thường xuyên xuất hiện hơn. Trong 10 năm gần đây, gần như năm nào Hà
Tĩnh cũng chịu ảnh hưởng của các đợt thiên tai như bão, lũ, lốc xoáy, hạn

15


hán, triều cường và xâm nhập mặn..., hàng năm đã gây ra thiệt hại lớn về
người và tài sản.
Theo kịch bản BĐKH do bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm
2012, đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ trung bình năm của Hà Tĩnh tăng 3,1oC,
giai đoạn 2020 – 2050 nhiệt độ trung bình năm tăng từ 0,6 – 1,7oC, mức thay
đổi lượng mưa trung bình năm dao động từ 0,7 – 3,6%, đến cuối thế kỷ 21
lượng mưa trên tồn tỉnh tăng 3,6%, lượng mưa mùa Xn có xu hướng giảm,
lượng mưa các mùa cịn lại có xu hướng tăng, mực nước biển dâng khu vực
Hà Tĩnh từ 20 – 24cm, đến cuối thế kỷ 21 dao động trong khoảng 49 – 65cm.
Như vậy, đến cuối thế kỷ 21, Hà Tĩnh là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng
nặng nề của BĐKH và nước biển dâng.
Nhận định trước tình hình thực tiễn đó và thực hiện Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH, tỉnh Hà Tĩnh đã phê duyệt Kế
hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến

năm 2020 (tại Quyết định số 2313/QĐ-UBND tỉnh ngày 14/7/2011) với mục
tiêu: Nâng cao năng lực, khả năng ứng phó với BĐKH góp phần phịng tránh,
giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ cuộc sống của
người dân. Tiếp theo đó, các chương trình hành động của Tỉnh ủy về việc chủ
động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đã phê duyệt các kế hoạch hành động, đưa ra các nghị quyết về việc
ứng phó với BĐKH nhằm làm cơ sở chỉ đạo hành động cho các cấp và người
dân địa phương thực hiện.
Một số dự án đã phê duyệt và đang triển khai ở Hà Tĩnh: Dự án Kè biển
chống xâm thực huyện Lộc Hà đoạn từ km3+00 đến km11+105 thuộc địa bàn
xã Thạch Bằng và xã Thịnh Lộc (thuộc Chương trình SP-RCC); dự án sống
chung với lũ huyện Vũ Quang, Thủ Tướng chính phủ phê duyệt tại Văn bản

16


×