Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Chuyên đề: PHONG TRÀO VẬN ĐỘNG CÁCH MẠNG THÁNG TÁM( 1939- 1945)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.5 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM DƯƠNG</b>
<b>TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TAM DƯƠNG</b>


<i><b>Chuyên đề:</b></i>


<b>PHONG TRÀO VẬN ĐỘNG CÁCH MẠNG</b>


<b>THÁNG TÁM( 1939- 1945)</b>



<i><b>Môn: Lich sử 9</b></i>


<i><b>Người thực hiện: Nhâm Thị Hà</b></i>
<i><b>Chức vụ : Giáo viên</b></i>


<i><b>Đơn vị công tác: Trường THCS Tam Dương</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC : </b>


<b>Phần A. Phần mở đầu . </b> <b>3</b>


I. Lí do chon đề tài <b>3</b>


II. Mục đích nghiên cứu <b>3</b>


III. Đối tượng nghiên cứu <b>4</b>


IV. Phương pháp nghiên cứu <b>4</b>


V. Phạm vi nghiên cứu <b>4</b>


<b>Phần B. Nội dung</b> <b>4</b>



I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945 <b>4</b>
II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939- 3-1945 <b>6</b>
III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền <b>15</b>
IV.Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập- 2-9-1945 <b><sub>16</sub></b>
V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
của cách mạng tháng Tám 1945


<b>16</b>


<b>Phần C. Bài học kinh nghiệm</b> <b>18</b>


<b>Phần D. Kết luận và kiến nghị</b> <b>21</b>


1. Kết luận <b>21</b>


2. Kiến nghị <b>21</b>


<b> </b><i><b>Chuyên đề:</b></i>


<b>PHONG TRÀO VẬN ĐỘNG CÁCH MẠNG THÁNG TÁM( 1939-</b> <b>1945)</b>
<b> </b>


<b>Phần A. PHẦN MỞ ĐẦU</b>


<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lớp 9. Nếu như việc giảng dạy cho học sinh đại trà, yêu cầu phải đảm bảo kiến
thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng thì với đối tượng học sinh giỏi giáo viên phải
mở rộng, đào sâu, nâng cao kiến thức để đáp ứng với yêu cầu chọn học sinh
giỏi. Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là


điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới
phương pháp, biện pháp dạy và học. Người giáo viên phải tổ chức một cách linh
hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học


Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử, việc giáo viên dẫn
dắt giúp các em đi vào nắm bản chất các sự kiện, vấn đề lịch sử có ý nghĩa hết
sức to lớn. Nó giúp các em tự tìm ra quy luật, phát hiện ra mối quan hệ giữa các
sự kiện, hiện tượng lịch sử.


Lich sử Việt Nam giai đoạn hiện đại có nhiều phân khúc, trong đó giai
đoạn 1936-1945 là giai đoạn diễn ra phong trào vận động giải phóng dân tộc.
Trong giai đoạn này có nhiều chủ trương , quyết sách của Đảng nhằm giải quyết
các vấn đề của cách mạng có liên quan đến những chuyển biến của tình hình thế
giới và trong nước đòi hỏi học sinh giỏi phải hiểu sâu sắc , thấu đáo. Để khắc
sâu thêm kiến thức trong thời kì 1939-1945, tơi trình bày chun đề “ <i>Cuộc vận</i>
<i>động cách mạng tháng Tám (1939- 1945)”</i>


<b>II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>


Nghiên cứu đề tài “ <i>Cuộc vận động cách mạng tháng Tám (1939- 1945)”</i>


nhằm mục đích nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9, đáp ứng nhu
cầu đào tạo chất lượng mũi nhọn do ngành đề ra, hưởng ứng, thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm và nhiệm vụ cụ thể của Sở GD$ ĐT năm 2013-2014 .


<b>III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :</b>


Đối tượng nghiên cứu của đề tài “<i>Cuộc vận động cách mạng tháng Tám </i>
<i>(1939-1945)” </i>là học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9- trường THCS.



<b>IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:</b>


- Nghiên cứu các tài liệu về“ Phương pháp dạy học Lịch sử”


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi về dạy học lịch sử


- Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học và làm bài để từ đó có điều chỉnh và
bổ sung hợp lí.


<b>V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :</b>


Đề tài: <i>Cuộc vận động cách mạng tháng Tám (1939- 1945) </i>nghiên cứu vê chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong giai đoạn 1939-1945,
sự thành lập mặt trận Việt Minh, vai trò của mặt trận Việt Minh với cách mạng
tháng Tám, cách mạng tháng tám thành cơng.


<b>PHẦN B. NỘI DUNG</b>


<b>I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)</b>
<b>1. Tình hình chính trị .</b>


<b>a. Thế giới</b> .


Ngày 1/9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đức kéo vào Pháp,
Pháp đầu hàng Đức. Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng
tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa .


<b>b. Việt Nam</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sơi khí thế, sẵn


sàng vùng lên khởi nghĩa .


<b>2. Tình hình kinh tế – xã hội .</b>
<b>a. Kinh tế</b>


* Chính sách của Pháp:


Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế
mới sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm… , kiểm soát
gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.


* Chính sách của Nhật:


Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thơng, kiểm sốt đường sắt,
tàu biển . Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay,
thầu dầu phục vụ cho chiến tranh . Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến
tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt, cao su, xi măng …Công ty của Nhật
đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát,
crơm .


<b>b. Xã hội</b>


Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực.
Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .Các giai cấp, tầng
lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh
hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật . Đảng phải kịp thời, đề ra đường
lối đấu tranh phù hợp .


<b>II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN</b>
<b>THÁNG 3/1945 .</b>



<b>1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương </b>
<b>tháng 11-1939.</b>


Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà
Điểm (Hóc Mơn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định :


Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
các dân tộc ở Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực
dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc , chống tô cao, lãi nặng .


Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xơ Viết cơng nơng binh” bằng
khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hịa”.


Về phương pháp đấu tranh: Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân
chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp ,
nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.


Đưa ra chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.


Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.


<b>2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới.</b>


+Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940)
+ Khởi nghiã Nam Kỳ ( 23/11/1940)


+ Binh biến Đô Lương (13/01/1941)


<b>3. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương </b>
<b>(05/1941)</b>


28/1/1941, sau 30 năm ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc trở về
để trực tiếp cùng Trung ương lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sau một thời gian
chuẩn bị, Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (khoá I) họp từ
ngày 10 đến ngày 19-5-1941 tại Pác Bó (Cao Bằng). Hội nghị đã xem xét lại
toàn bộ chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương và đề ra những chủ trương,
quyết sách mang tính lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Về tình hình trong nước, Hội nghị nhận định: Mặc dù bị đàn áp dã man
song phong trào cách mạng xứ Đông Dương vẫn sôi nổi và phát triển mạnh mẽ.
Cách mạng Việt Nam lúc này phải là cách mạng giải phóng dân tộc. Để làm trịn
nhiệm vụ đó, cơng việc cốt yếu của Đảng lúc này là phải liên minh tất cả các lực
lượng của các giai cấp, đảng phái, các nhóm cách mạng cứu nước, các tơn giáo,
các dân tộc kháng Nhật. Trước mắt, tất thảy các yêu sách của bộ phận mà có hại
đến quyền lợi của dân tộc thì phải gác lại để giải quyết sau. Vì vậy, Hội nghị
quyết định tạm gác khẩu hiệu cách mạng thổ địa để lôi kéo địa chủ tiến bộ, mở
rộng Mặt trận dân tộc thống nhất chống Pháp, Nhật. Hội nghị nhấn mạnh:


“Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn
vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề
giải phóng dân tộc, khơng thực hiện được độc lập, tự do cho toàn dân tộc, thì
chẳng những tồn thể quốc gia, dân tộc chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp vạn năm cũng khơng địi lại được”


Để hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, theo đề nghị của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị đã quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập


đồng minh, gọi tắt là Việt Minh.Khẩu hiệu chính của Việt Minh là : Phản Pháp,
kháng Nhật, liên Hoa, độc lập. Không chỉ đề cập những vấn đề thuộc chủ
trương, chính sách Mặt trận, Hội nghị Trung ương 8 cịn đề ra một cách tồn
diện những vấn đề về nội dung, nhiệm vụ, phương thức tổ chức và hoạt động
của Mặt trận Việt Minh và các tổ chức, đoàn thể quần chúng.


Hội nghị nêu rõ: Khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm và quyết định lấy cờ
đỏ sao vàng năm cánh làm cờ của Mặt trận Việt Minh và sẽ là cờ của Tổ quốc
khi giành được chính quyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

để đánh đuổi Pháp – Nhật giành quyền độc lập cho xứ sở, đồng thời phải hết sức
giúp đỡ Ai Lao và Cao Miên để cùng thành lập Đông Dương độc lập đồng minh.
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam,
Mặt trận trình bày rõ ràng đường lối, chính sách, phương pháp tiến hành và tổ
chức lực lượng đấu tranh để thực hiện mục đích cứu nước của mình.


Nhờ có chính sách đúng, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của các tầng lớp nhân
dân mà tổ chức và phong trào Việt Minh phát triển nhanh chóng và lan rộng ra
khắp nước.


Trong thực tế giảng dạy cho thấy, khi học về kiến thức giai đoạn này học
sinh thường khó nắm bắt vì vậy giáo viên phải có biên pháp khắc sâu kiến thức,
làm rõ bản chất từng vấn đề lịch sử. Cụ thể, trong phần nội dung của hội nghị
Trung ương Đảng VIII gồm các nội dung cơ bản sau:


- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Hạ thấp nhiệm vụ dân chủ


- Thành lập mặt trận Việt Minh



Giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào bản chất theo chuỗi lô gic sau:


1. Lúc này, giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, nhiệm vụ mạng nào là cấp
bách nhất=> Nhiệm vụ giải phóng dân tộc


2. Vì sao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lại là nhiệm vụ cáp bách nhất?=> Vì
mâu thuẫn gay gắt nhất nổi lên hàng đầu lúc này là mâu thuẫn dân tộc.
3. Vì sao mâu thuẫn gay gắt nhất nổi lên hàng đầu lúc này là mâu thuẫn dân


tộc.=> Vì năm 1940 Nhật vào Việt Nam . Nhật và Pháp ra sức vơ vét bóc
lột nhân dân ta, đưa nhân dân ta rơi vào cảnh một cổ đôi tròng. Nhân dân
ta rên xiết dưới ách thống trị của Nhật Pháp…


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ruộng đất của đế quốc việt gian . Chia cho dân cày nghèo chứ không phải
là chia cho dân cày.


5. Vì sao phải hạ thấp nhiệm vụ dân chủ? => Vì: “Trong lúc này, quyền lợi
của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia,
của dân tộc. Trong lúc này nếu khơng giải quyết được vấn đề giải phóng
dân tộc, không thực hiện được độc lập, tự do cho tồn dân tộc, thì chẳng
những tồn thể quốc gia, dân tộc chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp vạn năm cũng khơng địi lại được”


6. Vì sao phải thành lập mặt trận Việt Minh=>Sở dĩ lúc này ta chủ trương
thành lập mặt trận Việt Minh vì xác định nhiệm vụ giải phóng dân tộc lúc
này là nhiệm vụ bức thiết nhằm giải quyết mâu thuẫn gay gắt nhất, nổi lên
hàng đầu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân
Pháp và phát xít Nhật. Để phát huy sức mạnh dân tộc ở mỗi nước Đông
Dương cần phải đặt vấn đề dân tộc trong mỗi nước vì vậy mỗi nước phải
có mặt trận dân tộc thống nhất riêng nên Việt Nam phải thành lập mặt trận


Việt Minh.


* Ý nghĩa của hội nghị Trung ương đảng VII.


- Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng bắt
đầu từ hội nghị TƯ đảng VI ( 1939)


- Giương cao hơn nữa ngọn cở giải phóng dân tộc


- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến


- Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.


- Đề ra phương pháp cách mạng khởi nghĩa vũ trang từng phần, giành
chính quyền bộ phận, tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền.


<b>4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Ở Cao Bằng: Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt
Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942, khắp 9
châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc , trong đó có ba châu hồn tồn ,Ủy ban
Việt Minh tỉnh Cao Bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựơc thành lập.


Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu
quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.


Ngồi đối tượng là nơng dân, cơng nhân ở nông thôn và thành thị Đảng,
mặt trận Việt Minh còn chú trọng xây dựng lực lượng trong cả học sinh, sinh
viên, tư sản dân tộc



Báo chí của Đảng, của mặt trận Việt Minh được phổ biến, xuất bản rộng
rãi như : Chặt Xiềng, Kèn gọi lính, Việt Nam độc lập, Cờ giải phóng…


Như vậy, trong phần sự chuẩn bị về lực lượng chính trị cho Tổng khởi
nghĩa của mặt trận Việt Minh ta thấy ngoài đối tượng là nông dân, công nhân ở
nông thôn và thành thị Đảng, mặt trận Việt Minh còn chú trọng xây dựng lực
lượng trong cả học sinh, sinh viên, tư sản dân tộc…có thể liên hệ với hạn chế
trong Luận cương chính trị 1930 là chưa thấy hết khả năng của lực lượng tư sản
dân tộc, tiểu tư sản nên chưa xác định đây cũng là động lực quan trọng của cách
mạng , thơng qua đó khắc sâu kiến thức cho HS.


Mặt khác để rèn cho HS khả năng nhận định, quan sát , đánh giá vấn đề
lịch sử ,trong phần sự chuẩn bị về lực lượng chính trị cho Tổng khởi nghĩa của
mặt trận Việt Minh có thể so sánh:


<b>1936-1939</b> <b>1941-1945</b>


Nhành lúa Chặt Xiềng


Bạn dân Kèn gọi lính


Tin Tức Giải phóng


Tiền Phong Việt Nam Độc Lập


… …


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Có thể liên hệ đến thời kì 1930- 1931, so sánh giữa các tổ chức hình thấp với
các tổ chức hình thức cao thơng qua tên của các tổ chức như: Hình thức thấp:


Hội Ái Hữu, Hội Tương Tế, Hội Thể Dục, Thể Thao; Hình cao như : Hội Cứu
Tế Đỏ, Hội Phụ Nữ Giải Phóng… Rõ ràng , thơng qua tên gọi ta có thể nhận
thấy mức độ của các hình thức tổ chức. Như Hội Cứu Tế , nhưng không phải là
Cứu Tế mà là Cứu Tế Đỏ. Hội Phụ Nữ nhưng không phải là Phụ nữ mà là Hội
Phụ Nữ Giải Phóng…


Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động
thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt
Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6/1944).


Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đơng
Dương chống phát xít.


* Xây dựng lực lượng vũ trang- căn cứ địa cách mạng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Năm 1943, 19 ban “ xung phong “Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ
địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi . ngày
07/05/1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”. Ngày
22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tun truyền giải
phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
( 5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân
hợp thành Việt Nam Giải phóng Qn). Cơng cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho
đến trước ngày Tổng khởi nghĩa .


<b>III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN</b>
<b>1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)</b>
<b>a. Hoàn cảnh lịch sử</b>


* Thế giới .



Đầu 1945, Liên Xơ đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và
Đơng Âu. Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề. Ở Đông Dương,
lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật
-Pháp trở nên gay gắt.


* Trong nước.


Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố :
“giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn
Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm
Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách
mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>b. Khởi nghĩa từng phần, chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa.</b>


Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và
Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng
hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.Ở Bắc Kỳ,và
Bắc Trung Kỳ trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải
quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong
trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở
Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) . Ở
Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền các mạng, tổ
chức đội du kích Ba Tơ. Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà
Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi dậy phá nhà giam, ra
ngoài hoạt động.Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu
Giang.


<b>2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa .</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Như vậy, đến trước tháng 8/1945, lực lượng cách mạng Việt Nam đã
chuẩn bị chu đáo và đang từng bước khởi nghĩa, sẵn sàng cho một cuộc tổng
khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện.


<b>3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 .</b>


<b>a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố .</b>


Thế giới: Thời cơ thuận lợi đã đến.Tháng 8-1945, quân Đồng minh tiến
công quân Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương . Ngày 6 và 9-8-1945 Mỹ ném
hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki. Ngày 09/08/1945, Hồng
quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung
Quốc.Trưa 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng. Bọn Nhật ở Đông
Dương và tay sai Nhật hoang mang.


Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng đã tận
dụng cơ hội ngàn năm có một này để tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám
giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.


Trong nước: Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng


Trước tình hình phát xít Nhật liên tục bị thất bại, từ 14 đến 15/08/1945,
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tun Quang), thơng qua kế
hoạch lãnh đạo tồn dân Tổng khởi nghĩa , quyết định các vấn đề đối nội và đối
ngoại sau khi giành chính quyền, thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban
bố : “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.Từ 16 đến
17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa
của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải
phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh
làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca .



<b>b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

nghĩa ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa …


Chiều 16/08/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải
phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên,
mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.


Ngày 18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
chính quyền sớm nhất .


* Giành chính quyền ở Hà Nội :


Chiều 17/08/1945, quần chúng mít tinh tại Nhà hát thành phố, hô vang
khẩu hiệu : “Ủng hộ Việt Minh”, “Đả đảo bù nhìn”, “Việt Nam độc lập”.Ủy ban
khởi nghĩa Hà Nội quyết định giành chính quyền vào 19/8/1945. Ngày 18/08,
cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính. Ngày 19/08, hàng chục vạn
nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm các cơ quan đầu não của
địch: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện...Tối
19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi.


* Giành chính quyền ở Huế :


Ngày 20/08/1945, Ủy ban khởi nghĩa tỉnh được thành lập, quyết định
giành chính quyền vào ngày 23/08. Hàng chục vạn nhân dân biểu tình thị uy
chiếm các cơng sở. Chính quyền về tay nhân dân. Chiều 30/08/1945, vua Bảo
Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ .



* Giành chính quyền ở Sài Gòn :


Xứ ủy Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa ngày 25/08 . Sáng 25/08/1945, các
đơn vị “Xung phong cơng đồn”, “ Thanh niên tiền phong”, cơng nhân, nơng
dân các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho kéo về thành phố,
chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát, Nhà ga, Bưu điện, Nhà máy điện … giành
chính quyền.


* Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn
nhất (28/08/1945).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>IV.Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập- 2-9-1945.</b>


Ngày25-8-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh , Trung Ương Đảng từ Tân
Trào tiến về Hà Nội. Theo đề nghị của Hồ Chí Minh , Ủy ban dân tộc giải
phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hịa . Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên Ngôn Độc lập , chuẩn bị cho ra mắt
Chính phủ Lâm thời. Ngày 2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên
ngôn Độc lập, thành lập nước Việt nam dân Chủ Cộng Hòa .Ngày 2-9-1945 mãi
mãi đi vào lịch sử Viêt Nam , là ngày hội lớn nhất .


<b>V. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH</b>
<b>NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 .</b>


<b>1. Nguyên nhân thắng lợi</b>
<b>a. Nguyên nhân khách quan:</b>


Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là
chiến thắng Đức và Nhật của Liên Xô. Đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân
dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên


Tổng khởi nghĩa.


<b>b. Nguyên nhân chủ quan:</b>


Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông
Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì tồn dân nhất tề đứng lên cứu nước,
cứu nhà.


Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng
đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hồn cảnh VN.


Đảng có q trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng
1930 – 1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những
bài học kinh nghiệm thành cơng và thất bại, nhất là q trình xây dựng lực
lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc
1939 – 1945.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>2. Ý nghĩa lịch sử .</b>


<b>a. Đối với dân tộc Việt Nam</b>


Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta. Phá tan xiềng xích nơ lệ
của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.


Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính
quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân
tộc gắn liền với giải phóng xã hội. Đảng CSĐD trở thàng Đảng cầm quyền
chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo .



<b>b. Đối với thế giới :</b>


Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới
thứ hai. Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh
hưởng to lớn đến Miên và Lào.


<b>3. Bài học kinh nghiệm:</b>


Đảng có đường lối đúng đắn , trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước
để đề ra chủ trương , biện pháp cách mạng phù hợp.


Đảng tập hợp ,tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc
thống nhất, trên cơ sở liên minh công nơng, tạo nên sức mạnh tồn dân, phân
hóa và cơ lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.


Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần,
chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước .


<b>Phần C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM </b>


Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi đã rút ra một số kinh
nghiệm sau:


Trong mỗi tiết dạy giáo viên nêu mục tiêu yêu cầu của tiết, mục của bài
học sau đó cung cấp thơng tin và phân bổ thời gian hợp lí lí để học sinh tiếp
nhận thông tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Khi nêu câu hỏi giáo viên cố gắng sử dụng các câu hỏi ngắn gọn, đủ ý,
đơn giản, dễ hiểu ,gợi sự suy nghĩ và tư duy của học sinh. Không nên sử dụng


câu hỏi “Có” hay “Khơng”, “Đúng” hay “Sai” mà phải sử dụng câu hỏi phát
huy tính độc lập tư duy ở các em ( tránh tình trạng học sinh trả lời một cách
công thức hoặc chung chung )


Khi tổ chức học sinh tiếp nhận thông tin giáo viên chú ý sử dụng câu hỏi
gợi mở ( chuẩn bị kĩ ở giáo án) để giải quyết câu hỏi đặt ra đầu giờ


Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa thường xuyên nghiên cứu
thêm tài liệu tham khảo để xây dựng các câu hỏi trong các tiết dạy và vận
dụng linh hoạt hơn để giải quyết nhiệm vụ nhận thức ở mỗi bài học.


Giáo viên cần kết hợp các phương tiện dạy học khác như đồ dùng trực
quan, hình ảnh, tranh vẽ trong sách giáo khoa, hệ thống thao tác sư phạm khi
lên lớp... để góp phần phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong mỗi
tiết học, nâng cao hiệu quả giờ dạy


Trong quá trình giảng dạy , ngơn ngữ nói phải truyền cảm , khơng q
nhanh hoặc quá chậm, phải lôi cuốn , hấp dẫn , trình bày phải có điểm nhấn,
tránh đều đều .


Khi đặt câu hỏi không nên đặt câu hỏi quá dễ làm cho học sinh thoả mãn ,
đi đến chủ quan về vốn hiểu biết của mình, mà phải là cho các em hiểu rằng,
sự trả lời đúng, đầy đủ câu hỏi do giáo viên nêu ra là tốt, song vẫn phải tiếp
tục suy nghĩ để trả lời hay hơn, sâu sắc hơn và thông minh hơn.


Cần tạo cơ hội cho học sinh trong cả lớp trả lời, thảo luận nhóm, khơng làm
nặng nề giờ học, trình bày nhồi , tạo khơng khí thoải mái , nhẹ nhàng để đạt
kết quả tối đa.


Giáo viên dạy mơn lịch sử phải ln ln tìm tịi sáng tạo và đổi mới


trong phương pháp dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm và thiết
kế các đồ dùng dạy học đẹp chính xác phù hợp với nội dung bài dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

nhằm thu hút sự chú ý của học sinh. Nên có những buổi học ngoại khố, tham
quan du lịch các di tích bảo tàng lich sử.


<i>Môn lịch sử cũng như nhiều môn học khác địi hỏi sự chăm chỉ trong</i>
<i>q trình học tập</i>. Sự đầu tư thời gian và công sức để học là một trong những
nhân tố quan trọng làm nên thành cơng.


Nếu các học sinh nghĩ rằng chỉ học thuộc lịng để nhớ các sự kiện là đã
học tốt môn lịch sử thì đơn giản q. Lịch sử là mơn học đòi hỏi rất cao tư duy
độc lập của người học trong cách đánh giá, phân tích nhân vật, sự kiện, v.v...


Học sinh không nên hiểu chỉ học trong sách giáo khoa là đủ. Những kiến
thức trong sách giáo khoa mới chỉ tóm lược vắn tắt tiến trình lịch sử quốc gia và
thế giới. Nếu có thời gian giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thêm các sách lịch
sử khác để hiểu biết thêm.


Để học sinh yêu lịch sử thì cần có sự quan tâm đúng mức của xã hội.
Một dân tộc u lịch sử, tơn trọng lịch sử thì sẽ có những học sinh u lịch sử,
thích học lịch sử.


<i>Giáo viên dạy mơn lịch sử trước hết phải có lịng u nghề và có kiến</i>
<i>thức sâu về chun mơn.</i> Dạy vơ cảm thì hậu quả học trị học vơ cảm. Vì vậy các
thầy cơ cần phải dạy học trị khơng bằng trái tim mà cả khối óc nữa. Dạy bằng
trái tim là để truyền sự rung cảm. Dạy bằng khối óc là để truyền đạt tri thức.


<i>Làm cho học sinh thấy được học lịch sử có ý nghĩa sống còn đối với sự</i>
<i>tồn tại của quốc gia dân tộc.</i> Học lịch sử trước hết là học về lòng yêu nước, học


xưa để biết nay. Nếu các cá nhân trong một dân tộc không biết nguồn gốc và tổ
tiên của mình thì dân tộc đó sẽ tiêu vong. Đánh mất lịch sử đồng nghĩa với đánh
mất quốc gia dân tộc mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>Khi dạy học các thầy cơ khơng nên quá cứng nhắc về phương pháp, mà</i>
<i>phải có sự linh hoạt trong từng bài giảng.</i> Không dạy theo kiểu “thầy đọc trị
chép”, vì hậu quả của nó là đến khi đi thi học trị sẽ “chép hết gì thầy đã đọc”.
Nên dạy cho học sinh cách phân tích, đánh giá, thậm chí là phê phán các sự kiện
lịch sử. Để học sinh thực sự nhập cuộc vào bài học, chủ động trong lối suy và
cách nghĩ, các thầy cô cần đưa ra các chủ đề lịch sử để các em tham gia thảo
luận, nhất là thảo luận theo các nhóm. Trước đây theo cách thảo luận nhóm cũ
học sinh quay mặt vào nhau cùng phát biểu những nội dung trong bài học chỉ vài
phút rất máy móc và phản tự nhiên. Dạy học theo sơ đồ tư duy mỗi nhóm sẽ
cùng nhau hình thành một tác phẩm sơ đồ tư duy theo ý tưởng riêng của từng
học sinh hoặc từng nhóm rất đa dạng phong phú và hấp dẫn tất cả học sinh cả
lớp cùng tham gia. Chúng ta cần đa dạng hóa cách dạy và cách học. Dạy học mà
khn cứng là bóp chết lịng đam mê học tập của học trò.


<b>Phần D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:</b>


Thực ra hiện nay trong các nhà trường đã được cấp rất nhiều các thiết bị
dạy học. Tuy vậy đối với mơn lịch sử thì các đồ dùng thiết bị cịn q ít, vì vậy
muốn đạt được kết quả cao trong bộ mơn này theo tơi cần có những u cầu sau:
Các cơ quan thiết bị trường học cần có đầy đủ tranh ảnh về các di tích lịch
sử và di sản văn hoá hoặc chân dung của các nhân vật lịch sử có cơng với cách
mạng . Nhà trường cần mua một số tư liệu, tài liệu có liên quan đến lịch sử và
cách giảng dạy bộ môn lịch sử.


Tổ chức các cuộc thi sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học ở tất cả các
mơn trong đó có mơn lịch sử.



Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình giảng dạy
mơn lịch sử , hiểu biết và kinh nghiệm chắc chắn khơng tránh khỏi những sai
sót, rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Tài liệu tham khảo</b>



1.Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử lớp 9-NXB Giáo Dục
3.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 2004-2007


4.Đại cương lịch sử Việt Nam- NXB Giáo Dục -2000


5. Phương pháp dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên – NXB Giáo Dục


<i> </i>


<i> </i>


</div>

<!--links-->

×