Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.58 KB, 23 trang )

Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Thế giới phẳng (The World is flat) là một khái niệm được nhắc tới nhiều trong thời gian
gần đây. Được Thomas L. Freidman - một biên tập viên chuyên mục ngoại giao và kinh tế của
tạp chí New York Times - đề cập tới lần đầu tiên năm 2005, tới nay “thế giới phẳng” đã trở
thành thuật ngữ quen thuộc trong các thảo luận về chủ đề toàn cầu hóa. Thế giới trở nên phẳng
hơn bao giờ hết khi sự tiếp xúc giữa các cá nhân trở nên dễ dàng và chặt chẽ hơn trước. Đối với
các nhà quản trị, vấn đề đặt ra là “thế giới phẳng” tác động như thế nào đến doanh nghiệp trong
quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh? Xu thế hội nhập quốc gia, khu vực là tất
yếu, mang lại lợi ích nhiều mặt. Các nước phát triển có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ
cùng với sự đảm bảo về nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, giá rẻ…Nó cũng cho phép các
nước đang phát triển bằng việc khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình kết hợp với tranh thủ
về vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước công nghiệp phát triển đi trước,
đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách chênh lệch. Thị trường mở rộng, các rào cản bảo hộ dần
được gỡ bỏ, song hành với đó sẽ là áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh
đó, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách thích nghi để có thể tồn tại và phát triển. Và
Marketing được xem là một công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp có thể đương đầu và
giành thắng lợi trước các đối thủ. Để làm được điều này trước hết đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần xây dựng một hệ thống thông tin Marketing hoạt động một cách có hiệu quả, thể hiện qua
khả năng nghiên cứu môi trường Marketing nhằm phân tích rõ điểm mạnh cũng như điểm yếu
của mình, từ đó xác định về đối thủ cạnh tranh và khách hàng mục tiêu làm cơ sở xây dựng
chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
Unilever Việt Nam được xem là ví dụ điển hình về một doanh nghiệp đã sử dụng hiệu
quả công cụ Marketing mà cụ thể trong phạm vi bài thảo luận này là thông qua việc nghiên cứu,
đánh giá một cách đầy đủ, cẩn trọng và chính xác về môi trường Marketing của công ty tại Việt
Nam kết hợp với việc xây dựng và vận hành một hệ thống thông tin Marketing thông suốt mà
đã chiếm lĩnh được thị trường, khẳng định vai trò chi phối của mình trong lĩnh vực sản xuất các
mặt hàng thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cá nhân, gia đình, trở thành công ty 100% vốn đầu tư
nước ngoài thành công nhất tại Việt Nam hiện nay.
1
Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam


MỤC LỤC
Phần 1: Mở đầu……………………………………..………………………………………..1
Mục lục:……………………………………………………………………………………….2
Phần 2: Nội dung…………………………………………………………...………………...3
Chương 1: Khái quát chung………….………………………………...…………………...3
1.1: Lý luận chung về HT thông tin và MT Marketing…………………..…………………..3
1.1.1: Hệ thống thông tin Marketing…………………………………………………….....3
1.1.2: Môi trường Marketing...……………………………………………………………..4
1.2: Vài nét về công ty Unilever Việt Nam…………..……………………………................4
Chương 2: Nội dung nghiên cứu…………………...……………………….……................6
2.1: Hệ thống thông tin Marketing của Unilever Việt Nam..………………………………...6
2.1.1: Các bộ phận cấu thành…………………………...………………………………….6
2.1.2: Các bước nghiên cứu Marketing...…………………………………………………..7
2.2: Vấn đề nghiên cứu MT Marketing tại Unilever Việt Nam..……………………………..9
2.2.1: Nghiên cứu các yếu tố MT vĩ mô……………………………………...…………….9
2.2.1.1: Yếu tố dân số…………………………………………………………………...10
2.2.1.2: Yếu tố kinh tế…………………………………………………………………...11
2.2.1.3: Yếu tố chính trị pháp luật…………………………………………….................12
2.2.1.4: Yếu tố VH-XH……………………………………………………….................12
2.2.1.5: Yếu tố KHCN…………………………………………………………………..14
2.2.1.6: Yếu tố MT tự nhiên……………………………………………………………..15
Mô hình SWOT của Unilever VN………………………………………...…………………15
2.2.2: Nghiên cứu các yếu tố MT vi mô………...………………………………………...16
2.2.2.1: Khách hàng……………………………………………………………………..16
2.2.2.2: Đối thủ cạnh tranh……………………………………………………………....17
2.2.2.3: Bản thân công ty………………………………………………………………..19
Chương 3: Bài học cho các DN Việt Nam…………………………………………………22
Phần 3: Kết luận………………………………..……………………………………………23
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………..24
2

Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG
1.1: Lý luận chung về HT thông tin và MT Marketing
1.1.1: Hệ thống thông tin Marketing
Thông tin Marketing là một yếu tố cực kỳ quan trọng đảm bảo hiệu quả của hoạt động
Marketing, chuyển từ nhu cầu của người mua sang mong muốn của người mua, và chuyển từ
cạnh tranh bằng giá cả sang cạnh tranh phi giá cả. Làm thế nào ban lãnh đạo công ty có thể nắm
được những mong muốn luôn thay đổi của khách hàng, những sáng kiến mới của đối thủ cạnh
tranh, các kênh phân phối luôn thay đổi, v...v.? Câu trả lời đã rõ ràng: Ban lãnh đạo phải phát
triển và quản trị thông tin. Tất cả các công ty đều có một hệ thống thông tin Marketing, nhưng
những hệ thống này khác nhau rất nhiều về mức độ tinh vi. Trong rất nhiều trường hợp thông
tin không có hay đến chậm hay không thể tin cậy được.
 Khái niệm
Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống các hoạt động thường xuyên có sự tương tác giữa
con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và
truyền đi những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời để người phụ trách Marketing sử dụng
chúng với mục đích thiết lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch Marketing.
 Vai trò
- Tạo ra các báo cáo thường xuyên và đặc biệt khi cần thiết
- Kết hợp các số liệu cũ và mới để cung cấp các thông tin cập nhật và xác định các xu
hướng thi trường
- Phân tích số liệu
Mô hình Hệ thống thông tin Marketing của Doanh nghiệp
3
Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
1.1.2: Môi trường Marketing
Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng
hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận marketing, thiết

lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vi mô
là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách
hàng của nó, tức là những người cung ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng,
các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình
diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh
tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa.
Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường marketing
động chạm sâu sắc đến đời sống công ty. Những biến đổi diễn ra trong môi trường này không
thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây ra những điều bất ngờ lớn và
những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú ý theo dõi tất cả những diễn biến của môi
trường bằng cách sử dụng vào mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu
thập thông tin marketing thường ngày bên ngoài công ty hiện có.
1.2: Vài nét về công ty Unilever Việt Nam
Bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1995, Unilever Vietnam đã không ngừng phát
triển mạnh mẽ trong suốt 15 năm qua, luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2 con số mỗi năm.
Tổng doanh thu năm 2009 của Unilever Vietnam gần bằng 1% GDP của Việt Nam. Hiện Công
ty có đội ngũ nhân viên gồm 1.500 người và gián tiếp tạo việc làm cho 7.000 lao động.
Với sứ mệnh giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân Việt Nam,
Unilever Vietnam luôn luôn ưu tiên coi trọng người tiêu dùng Việt Nam thông qua việc cam kết
cung cấp các sản phẩm có chất lượng quốc tế với lựa chọn sản phẩm đa dạng, nhằm đáp ứng
nhu cầu thu nhập khác nhau của người tiêu dùng Việt Nam. Hầu hết các nhãn hàng của
Unilever Vietnam đều đã trở thành những nhãn hiệu dẫn đầu trên thị trường Việt Nam. Các
nhãn hàng như OMO, Sunsilk, Clear, Pond’s, P/S, Lipton, Knorr, VISO, VIM, Sunlight... đã
trở thành nhãn hiệu quen thuộc, ưa dùng và là lựa chọn số 1 của nhiều gia đình Việt Nam. Điều
HT thông
tin nội bộ
HT nghiên
cứu MKT
HT thu thập

thông tin
MKT bên
ngoài
HT phân
tích thông
tin MKT
-Môi
trường vĩ

-Môi
trường vi

Nhà quản trị
MKT:
-Thiết lập
-Điều chỉnh
-Thực hiện
-Kiểm tra
4
Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
này được minh chứng qua kết quả khảo sát, điều tra thực tế là mỗi ngày trung bình có tới gần 5
triệu sản phẩm của Unilever Vietnam tới tay các hộ gia đình trong phạm vi cả nước. Từ năm
1995 tới năm 2009, Công ty đã đưa ra thị trường hơn 540 sản phẩm mới.
Chặng đường 15 năm của Unilever tại Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển và mở
rộng nhanh chóng mạng lưới phân phối và bán hàng của Công ty. Đây được coi là một trong
những mạng lưới tốt nhất tại Việt Nam, phủ diện bán lẻ tại gần như 100% các thôn xã, thị trấn
và thành phố thông qua gần 180 nhà phân phối trong cả nước và sự hợp tác kinh doanh với tất
cả các chuỗi kênh phân phối hiện đại đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam, nhằm đảm bảo
sản phẩm có thể tới tay người tiêu dùng bất cứ khi nào họ cần. Unilever là một trong số không
nhiều các DN nước ngoài kinh doanh hiệu quả và bắt rễ sâu rộng trong cộng đồng DN, xã hội

cũng như thị trường Việt Nam.
Có thể nói hoạt động Marketing góp phần không nhỏ trong những thành công mà
Unilever Việt Nam đã đã đạt được. Trước hết, đó là do công ty đã thiết lập và vận hành hệ
thống thông tin Marketing một cách có hiệu quả, tiến hành đi sâu nghiên cứu môi trường
Marketing, hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình, thu thập những thông tin có giá trị
nhằm xác định khách hàng mục tiêu cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu, làm cơ sở thiết lập
một chiến lược Marketing toàn diện, giúp công ty chủ động nắm bắt những cơ hội từ thị trường
cũng như đương đầu với những thách thức, khó khăn trong quá trình kinh doanh. Liên tục trong
nhiều năm, Unilever Việt Nam là công ty đứng đầu tại Việt Nam về nghiên cứu thị trường và
nhu cầu người tiêu dùng.
Ngày 6/4/2010 vừa qua, trong lễ kỷ niệm 15 năm thành lập công ty tại Việt Nam,
Unilever Vietnam đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao Động hạng nhất của Chủ tịch nước
trao tặng. Như vậy, Unilever Vietnam đã trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đầu tiên trong ngành hàng tiêu dùng nhanh và là một trong số rất ít các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam, được trao tặng phần thưởng cao quý này. Vinh dự này đánh dấu một
chặng đường mới trong hoạt động của Unilever Vietnam, củng cố vị trí dẫn đầu của Công ty là
trở thành DN FDI đi tiên phong trong lĩnh vực của mình và tái khẳng định cam kết mạnh mẽ
của Công ty là lớn mạnh cùng tương lai và nhân dân Việt Nam.
CHƯƠNG 2
5
Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1: Hệ thống thông tin của Unilever Việt Nam
2.1.1: Các bộ phận cấu thành
 Hệ thống thông tin nội bộ
Hệ thống thông tin cơ bản nhất mà những người quản lý Marketing sử dụng là hệ thống ghi
chép nội bộ. Nội dung gồm có những báo cáo về đợt đặt hàng, tình hình tiêu thụ, giá cả, mức
dự trữ, những khoản phải thu, những khoản phải chi, v...v. Khi phân tích những thông tin này,
những nhà quản trị Marketing có thể xác định được những cơ hội và vấn đề quan trọng.
* Chu kỳ đặt hàng - chuyển tiền

Các đại diện bán hàng, đại lý và khách hàng gửi đơn đặt hàng cho công ty. Bộ phận đặt
hàng chuẩn bị hóa đơn và gửi bản sao cho các bộ phận khác nhau. Những mặt hàng trong kho
hết sẽ được đặt làm. Hàng gửi đi có kèm theo chứng từ gửi hàng và vận đơn. Những giấy tờ
này cũng được sao thành nhiều bản và gửi cho các bộ phận khác nhau. Khách hàng ưa thích
những công ty có thể đảm bảo giao hàng kịp thời. Các đại diện bán hàng cần gửi đơn đặt hàng
của mình vào mỗi buổi tối, và có những trường hợp phải gửi ngay lập tức. Bộ phận thực hiện
đơn hàng phải xử lý nhanh chóng các đơn hàng đó. Kho phải xuất hàng ngay khi có thể. Các
chứng từ hóa đơn cần được lập ngay tức thì.
*Hệ thống báo cáo tình hình tiêu thụ
Những người quản lý Marketing cần có những báo cáo cập nhật về tình hình tiêu thụ hiện
thời. Tại Unilever: có thể nhận được báo cáo tình hình bán lẻ hai tháng một lần. Các cán bộ
điều hành của công ty cứ khoảng mười ngày cần nhận được báo cáo về tình hình tiêu thụ của
mình.
 Hệ thống thu thập thông tin Marketing bên ngoài
Hệ thống thông tin bên ngoài là tập hợp các nguồn tin và các phương pháp thu thập thông
tin thường ngày về các sự kiện từ môi trường kinh doanh của công ty (các sự kiện mới nhất
diễn ra trên thi trường). Thông tin loại này có thể thu thâp từ sách báo, các ấn phẩm chuyên
ngành, từ khách hàng, nhà cung cấp, các tổ chức tài chính, các cộng sự của công ty, các trung
gian Marketing hoặc mua từ các đơn vị, dịch vụ cung cấp thông tin.
 Hệ thống nghiên cứu Marketing
Nhằm xác định một cách có hệ thống những thông tin cần thiết theo yêu cầu cụ thể, chi tiết
khi nghiên cứu của nhà quản trị Marketing; là thu thập, phân tích và báo cáo kết quả về các
thông tin đó.
 Hệ thống phân tích thông tin Marketing
Hệ thống phân tích thông tin Marketing là tập hợp các phương pháp phân tích, hoàn thiện
tài liệu và các vấn đề Marketing được thực hiện.
Bao gồm:
6
Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
• Ngân hàng thống kê: là tổng hợp những phương pháp hiện đại của việc xử lý thống

kê các thông tin, cho phép xác định được sự phụ thuộc lẫn nhau và mức độ tin cậy
giữa các số liệu thống kê trong các nhận định đánh giá.
• Ngân hàng mô hình: là tập hợp các mô hình toán học giúp cho nhà quản trị thông
qua các quyết định Marketing tối ưu hơn.
2.1.2: Các bước nghiên cứu Marketing
 B1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Công ty Unilever Việt Nam xác định một cách rõ ràng trong bản tuyên bố nhiệm vụ của
công ty: “ Công ty Unilever Việt Nam sẽ được biết đến như là công ty đa quốc gia hoạt động
thành công nhất tại Việt Nam và giá trị của công ty được đo lường bởi: Quy mô kinh doanh của
công ty, sức mạnh của các chi nhánh của công ty, các dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo
của công ty, lợi nhuận cao hơn bất cứ đơn vị nào khác và sự phân phối các sản phẩm của công
ty sẽ làm cải thiện điều kiện sinh sống của người Việt Nam”.
Như vậy có thể thấy trong bản tuyên bố nhiệm vụ của mình công ty đã chỉ ra rằng công ty
sẽ là người gắn bó trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng tại Việt Nam, và công ty là
người luôn theo sát theo đuổi lợi nhuận của mình trên cơ sở thoả mãn những nhu cầu của người
tiêu dùng tại Việt Nam.
Cụ thể:
- Chiếm lĩnh khoảng 50-60% thị phần tại thị trường Việt Nam về cung cấp các loại sản
phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình, đưa công ty trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực
kinh doanh này.
- Tốc độ tăng doanh số hàng năm cho các loại sản phẩm này hàng năm đạt khoảng 20-25%.
- Tiếp cận tới hầu hết các khách hàng thuộc đối tượng có thu nhập trung bình và chiếm đại
đa số trong xã hội Việt Nam
- Tìm cách làm thích nghi hoá “ Việt Nam hoá các sản phẩm của công ty “
- Làm cho người tiêu dùng cảm thấy và đánh giá cao sản phẩm của công ty so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
Như vậy Unilever đã đặt ra nhiệm vụ rõ ràng cho bộ phận Marketing của mình nhằm hiện
thực hóa những mục tiêu đã đề ra.
 B2: Lập kế hoạch nghiên cứu
- Xác định khối lượng và các loại thông tin cần thu thập

- Lập kế hoạch về thời gian và các bước tiến hành
- Bố trí nhân sự cho hệ thống nghiên cứu
- Lập ngân sách cho hoạt động nghiên cứu
 B3: Thu thập thông tin
Unilever là một công ty đa quốc gia, có cơ cấu tổ chức phức tạp nên việc quản lý, tổng hợp
các chỉ số về bán hàng và thị trường của hơn 400 nhãn hiệu nổi tiếng ở 100 quốc gia là vấn đề
rất lớn đối với cơ sở hạ tầng CNTT của tập đoàn.
• Vấn đề quản lý thông tin trên toàn cầu:
7
Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
Để quản lý có hiệu quả nguồn thông tin của mình Unilever đã tiến hành áp dụng
triển khai dự án Unilever Information Project (UIP). Dự án này là một phần trong chiến lược
phát triển tổng thể của Unilever (Path to Growth) với những mục tiêu như:
- Hiểu biết tốt hơn nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của các khách hàng trên toàn thế giới
- Đo lường tình trạng “sức khỏe” của hơn 400 nhãn hiệu nổi tiếng và tình hình các nhãn hiệu
tương ứng của đối thủ
- Tìm ra chiến thuật để cải tiến tốt hơn việc thu mua nguyên liệu trên toàn cầu
- Cung cấp báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn trên toàn cầu

Kế hoạch đưa ra của dự án này là thiết lập một kho dữ liệu nằm ở trụ sở chính. Kho này sẽ
thu thập dữ liệu của toàn bộ các hệ thống ERP ở các công ty chi nhánh trên khắp thế giới, từ đó
sẽ xây dựng những báo cáo tổng hợp với nhiều mảng, lĩnh vực khác nhau. Unilever đã lập ra bộ
phận chuyên quản lý kho dữ liệu dùng chung với sự hỗ trợ của hệ thống Master Data
Management được triển khai kèm theo Business Intelligence (BI)

Trên cơ sở đó Unilever cũng đã thu được một số lợi ích:
- Thông tin bao quát toàn cầu
- Cải tiến việc thu mua nguyên vật liệu
- Cải tiến dịch vụ khách hàng và chuẩn bị tốt nguồn nhân lực
- Báo cáo tài chính được tổng hợp nhanh và chính xác

• Đối với nguồn thông tin từ trong nước:
Công ty đã tiến hành rất nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và số lượng của hệ
thống thu thập thông tin MKT:
- Thứ nhất, thu thập thông tin từ khách hàng: Công ty tiến hành lưu trữ thông tin khách
hàng khai báo, những thông tin thu thập được từ khách hàng bằng việc khảo sát thị trường
chung, phỏng vấn mẫu khách hàng, nhập các dữ liệu thông tin khách hàng qua trang dữ liệu
mạng điện tử. Khi khách hàng cung cấp thông tin cá nhân đến công ty, điều đó mang ý nghĩa
khách hàng biết rõ công ty có dự định khai thác dữ liệu cho mục đích gì và công ty có thể hỏi
thăm dò ý kiến chấp thuận của khách hàng về quyền sử dụng. Trên cơ sở đó công ty có thể
phân tích được nhu cầu, đánh giá của khách hàng, những góp ý để công ty có thể sửa đổi dịch
vụ, sản phẩm cung ứng tốt hơn, bên cạnh đó, công ty có thể trả lời thắc mắc của khách hàng,
giúp khách hàng tham gia vào các chương trình khuyến mãi, giao kết đơn đặt hàng và hợp đồng
bán hàng tương lai.
- Thứ hai, công ty huấn luyện và động viên lực lượng bán hàng phát hiện và báo cáo những
diễn biến mới. Các đại diện bán hàng là "tai mắt" của công ty. Cương vị công tác của họ rất
thuận lợi cho việc thu lượm những thông tin mà các phương tiện khác đã bỏ sót. Song vì quá
bận nên thường không cung cấp được những thông tin quan trọng. Công ty phải xác định cho
lực lượng bán hàng cần được phát những mẫu báo cáo in sẵn để dễ dàng điền thông tin vào.
Các đại diện bán hàng cần phải biết những kiểu thông tin nào thì gửi cho cán bộ quản trị nào.
- Thứ ba, công ty động viên những người phân phối, những người bán lẻ và những người
trung gian khác cung cấp những tin tức tình báo quan trọng.
- Thứ tư, công ty đã cử ra những chuyên viên để thu thập thông tin tình báo Marketing. Họ
cho người đóng giả người đi mua sắm để theo dõi việc trình diễn hàng ở các đại lý và chi nhánh
8
Nghiên cứu Hệ thống thông tin và Môi trường Marketing của Công ty Unilever Việt Nam
của mình. Họ tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh thông qua việc mua các sản phẩm của các đối thủ,
dự khai trương các cửa hàng và các cuộc triển lãm thương mại, đọc các tư liệu được công bố
của các đối thủ cạnh tranh, dự các hội nghị cổ đông của họ, nói chuyện với những công nhân
viên cũ và những công nhân viên đang làm việc cho họ, các đại lý, những người phân phối,
những người cung ứng và các đại lý vận tải của họ, sưu tầm các quảng cáo của các đối thủ cạnh

tranh, và đọc các tạp chí, báo như Diễn đàn doanh nghiệp, Thời báo kinh tế Viêt Nam,
Marketing.... và các báo cáo khác của các hiệp hội ngành nghề.
- Thứ năm, công ty mua thông tin của những người cung cấp ở bên ngoài, như các công ty
nghiên cứu thị trưòng, của AC. Nielsen Company và Information Resources, Inc. Những công
ty nghiên cứu này có thể thu thập những số liệu điều tra nghiên cứu về cửa hàng và người tiêu
dùng với chi phí rẻ hơn nhiều so với trường hợp từng công ty tự làm lấy.
- Thứ sáu, công ty đã thành lập một trung tâm thông tin Marketing nội bộ để thu thập và
cung cấp tin tức tình báo Marketing. Đội ngũ này nghiên cứu những ấn phẩm chủ yếu và những
bản tin hữu quan rồi biên soạn một bản tin để cung cấp cho những nhà quản trị Marketing. Họ
thu thập và lưu trữ những thông tin hữu quan và giúp những nhà quản trị trong việc đánh giá
những thông tin mới. Những dịch vụ này đã nâng cao đáng kể chất lượng thông tin cung cấp
cho những nhà quản trị Marketing.
- Thứ bảy, Công ty Unilever còn tiến hành hợp đồng với bên thứ ba khai thác hoặc phân
tích dữ liệu mà công ty đã thu nhận từ trên các trang mạng của công ty , kể cả thông tin cá nhân
khách hàng. Từ đó nhờ bên thứ ba tư vấn hoạt động cho công ty,v…v…
 B4: Phân tích và xử lý thông tin
Bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu Marketing là rút ra từ những số liệu đó những kết
quả thích hợp. Người nghiên cứu tiến hành bảng hóa các số liệu rồi dựng các phân bố tần suất
một chiều và hai chiều. Lấy trung bình và tính độ phân tán cho những biến chính. Người nghiên
cứu cũng áp dụng một số phương pháp thống kê và mô hình ra quyết định tiên tiến với hy vọng
phát hiện thêm được những kết quả phụ.
 B5: Trình bày các kết quả nghiên cứu
Với những phân tích cặn kẽ về khả năng của công ty và các đối thủ cạnh tranh, kết hợp với
việc phân tích môi trường đầu tư, kinh doanh kĩ càng và với chiến lược chung của Unilever
Việt Nam là chiến lược “cóp nhặt tiền lẻ” công ty đã đặt trọng tâm hoạt động của mình vào
công tác Marketing và công tác thị trường. Bộ phận Marketing của công ty đã tiến hành phân
tích, đánh giá các yếu tố của môi trường đầu tư, chiến lược chung của công ty và trên cơ sở đó
hình thành nên chiến lược Marketing của công ty.
2.2: Vấn đề nghiên cứu MT Marketing tại Unilever Việt Nam
2.2.1: Nghiên cứu các yếu tố môi trường vĩ mô

2.2.1. 1 : Yếu tố dân số
Lực lượng đầu tiên của môi trường vĩ mô cần theo dõi là dân số, bởi vì con người tạo nên
thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các
9

×