Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu giải pháp tạo động lực cho sinh viên hệ chính quy trong học tập và nghiên cứu khoa học tại khoa kinh tế viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
----------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN

ĐỀ TÀI:

Nghiên cứu giải pháp tạo động lực cho sinh viên
hệ chính quy trong học tập và nghiên cứu khoa học
tại Khoa Kinh tế - Viện đại học Mở Hà Nội

Mã số đề tài::

V2015 - 38

Chủ nhiệm đề tài:

TS. Nguyn Th Thu Hng

n v:

Khoa Kinh t

Hà Nội, năm

2015


DANH SÁCH THÀNH VIÊN ĐỀ TÀI



Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Thu Hường


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 4
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 6
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................. 7
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO SINH VIÊN TRONG HỌC
TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............................................................. 9
1.1.Tạo động lực và tạo động lực đối với sinh viên trong học tập và
nghiên cứu khoa học. ................................................................................. 9
1.1.1. Tạo động lực................................................................................. 9
1.1.2. Tạo động lực đối với sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa
học ........................................................................................................ 10
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong học tập
và nghiên cứu khoa học ........................................................................... 12
1.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong học tập ... 12
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên nghiên cứu khoa
học ........................................................................................................ 14
1.3.Kinh nghiệm về tạo động lực đối với sinh viên trong học tập và

nghiên cứu khoa học ................................................................................ 16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO SINH VIÊN HỆ
CHÍNH QUY TRONG HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Khảo sát tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội).................................. 20


2.1. Khái quát chung công tác tạo động lực cho học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội ..... 20
2.1.1. Thực trạng công tác tạo động lực cho sinh viên trong học tập tại
Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội ............................................ 20
2.1.2. Thực trạng công tác tạo động lực động lực cho sinh viên trong
nghiên cứu khoa học tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội..... 24
2.2. Kết quả khảo sát về công tác tạo động lực đối với sinh viên trong học
tập và nghiên cứu khoa học tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở
Hà Nội. ..................................................................................................... 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... 28
2.2.2. Kết quả khảo sát về đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến động lực của sinh viên ................................................................... 31
2.2.3. Kết quả khảo sát về thực trạng tạo động lực của sinh viên ........ 35
2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 45
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO ĐỘNG LỰC CHO SINH VIÊN HỆ
CHÍNH QUY TRONG TRONG HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KH ....... 49
3.1. Giải pháp tạo động lực cho sinh viên trong học tập ......................... 49
3.1.1. Tạo sự thuận lợi về điều kiện học tập ....................................... 49
3.1.2. Đội ngũ giáo viên giảng dạy cần cải tiến phương pháp giảng dạy;
có sự nhiệt tình và nghiêm túc ............................................................. 49
3.1.3. Công tác quản lý học tập cần linh hoạt, phù hợp với điều kiện
hiện tại .................................................................................................. 52

3.2. Giải pháp tạo động lực cho sinh viên trong nghiên cứu khoa học ... 53
3.2.1. Xây dựng kế hoạch, quy trình NCKH cụ thể, phổ biến rộng rãi53
3.2.2. Đội ngũ giáo viên hướng dẫn sinh viên NCKH cần có phương
pháp phù hợp, có sự nhiệt tình ............................................................. 56
3.2.3. Sự phối hợp của các tổ chức đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học sinh viên ......................................................................................... 57
KẾT LUẬN......................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 63
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 64


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SV


Sinh viên

1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Ngành học của sinh viên ................................................................... 21
Bảng 2.2: Năm học của sinh viên ...................................................................... 21
Bảng 2.3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về điều kiện học tập ............... 22
Bảng 2.4: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về giáo viên giảng dạy ........... 22
Bảng 2.5: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về công tác quản lý học tập ... 23
Bảng 2.6: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về công tác tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học ........................................................................................... 23
Bảng 2.7: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về đội ngũ giáo viên hướng dẫn
hoạt động NCKH sinh viên ................................................................................ 35
Bảng 2.8: Đánh giá về điều kiện học tập........................................................... 35
Bảng 2.9: Đánh giá về sự thuận lợi của địa điểm học tập ................................ 36
Bảng 2.10: Đánh giá về môi trường học tập ..................................................... 36
Bảng 2.11: Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho học tập................... 37
Bảng 2.12: Đánh giá về giáo viên giảng dạy .................................................... 37
Bảng 2.13: Đánh giá về sự phù hợp của bài kiểm tra, bài thi .......................... 38
Bảng 2.14: Đánh giá về sự phù hợp về phương pháp giảng dạy ..................... 38
Bảng 2.15: Đánh giá về tinh thần trách nhiệm, sự tận tình của giáo viên
giảng dạy..............................................................................................................39
Bảng 2.16: Đánh giá về việc mở rộng kiển thức cho sinh viên của giáo viên
giảng dạy..............................................................................................................39
Bảng 2.17: Đánh giá về công tác quản lý học tập ............................................ 39
Bảng 2.18: Đánh giá về cách quản lý việc chuyên cần .................................... 40

Bảng 2.19: Đánh giá về công tác coi thi, chấm thi ........................................... 41
Bảng 2.20: Đánh giá về tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học ................... 41
2


Bảng 2.21: Đánh giá về kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học .................42
Bảng 2.22: Đánh giá về quyền lợi của sinh viên tham gia NCKH ..................42
Bảng 2.23: Đánh giá về kinh phí hỗ trợ, giải thưởng cho sinh viên tham gia
NCKH ..................................................................................................................43
Bảng 2.24: Đánh giá về đội ngũ giáo viên hướng dẫn hoạt động NCKH sinh
viên.......................................................................................................................43
Bảng 2.25: Đánh giá về sự nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên hướng dẫn
NCKH ..................................................................................................................43
Bảng 2.26: Đánh giá về phương pháp định hướng của giáo viên hướng dẫn
NCKH ..................................................................................................................44

3


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Học tập, nghiên cứu khoa học là những hoạt động cơ bản của sinh viên
trong thời gian học đại học. Những kiến thức học tập chuyên môn là hành
trang quan trọng để sinh viên ra trường có sự hiểu biết cần thiết liên quan
đến lĩnh vực của mình. Ngoài việc học tập, nghiên cứu khoa học sẽ giúp
sinh viên có tư duy tốt hơn, năng động hơn và hoàn thiện mình hơn. Cơng
tác nghiên cứu khoa học cũng có vai trò hết sức quan trọng, trang bị cho
sinh viên phương pháp nghiên cứu và cách thức vận dụng kiến thức lý
thuyết vào tình huống thực tế. Học tập và NCKH cũng có mối liên hệ mật

thiết với nhau. Việc tham gia NCKH có mục tiêu quan trọng là giúp sinh
viên hứng thú và hăng say hơn trong học tập, đồng thời hỗ trợ đắc lực cho
sự tìm tịi tri thức khoa học, giúp sinh viên có thể vững vàng, tự tin hơn khi
tiếp cận công việc trong tương lai.
Tuy nhiên, một số sinh viên hiện nay học tập rất thụ động, máy móc,
thiếu sáng tạo. Trên thực tế, sinh viên hiện nay chưa thật sự được quan tâm
đúng mức đến hoạt động NCKH; chưa hăng say, nhiệt tình trong phong
trào nghiên cứu khoa học; chưa trở thành lĩnh vực chủ đạo của sinh viên
(thường quan tâm tới nhiệm vụ học tập nhiều hơn). Chính vì vậy, các
trường đại học nói chung, Viện Đại học Mở Hà Nội nói riêng cần có các
giải pháp tạo động lực để sinh viên học tập một cách chủ động, sáng tạo
(đặc biệt khi chuyển sang chương trình đào tạo tín chỉ) và để sinh viên hăng
say nghiên cứu khoa học hơn nữa trong thời gian tới. Nghiên cứu các giải
pháp tạo động lực cho sinh viên trong các hoạt động nêu trên là đề tài thực
sự cần thiết để giúp sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội có thể hoàn thiện
bản thân trong xu thể hội nhập hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả đã
chọn đề tài nghiên cứu khoa học là “Nghiên cứu giải pháp tạo động lực
4


cho sinh viên hệ chính quy trong học tập và nghiên cứu khoa học tại Khoa
Kinh tế - Viện đại học Mở Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tại diễn đàn giữa Phó Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo các bộ, ngành với
sinh viên được tổ chức vào tháng 12/2013, khẩu hiệu hành động “Sinh viên
Việt Nam thi đua học tập - sáng tạo - tình nguyện - hội nhập”, đã thể hiện
tâm tư, nguyện vọng của sinh viên đề đạt với Đảng và Nhà nước; qua đó
tạo động lực cho sinh viên học tập, cống hiến và trưởng thành; tạo những
bước phát triển mới cho tổ chức Hội và phong trào sinh viên cả nước. Tài
liệu về “ Phương pháp giảng dạy hiệu quả ở bậc đại học” của TS. Shahida

Sajjad, Trường đại học Karachi – Pakistan, cũng đưa ra các giải pháp để
giúp sinh viên học tập hiệu quả. Cơng trình “Giáo dục mục đích, động cơ
học tập cho sinh viên trong đào tạo theo học tín chỉ” của ThS Nguyễn
Thanh Sơn, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, thể hiện được động cơ học
tập của sinh viên và đưa ra các giải pháp để sinh viên có động lực trong học
tập. Bên cạnh đó, các cơng trình khác như "Đề án Ngoại ngữ Quốc gia
2020, giai đoạn 2011-2013" của Bộ Giáo dục & Đào tạo, tài liêu “Tạo
động lực học tập cho sinh viên thơng qua chính sách tín dụng” của Ngân
hàng Chính sách xã hội…cũng đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tạo
động lực cho sinh viên nói chung. Phan Trọng Ngọ (2005) với cơng trình
“Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”- Nhà xuất bản Đại
học sư phạm, đã đề cập đến các giải pháp liên quan đến động lực học của
sinh viên khi chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tuy nhiên, hiện
nay chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu về cơng tác tạo động lực
cho sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa học một cách đầy đủ và có
hệ thống. Do vậy, đây chính là “khoảng trống” và là nội dung quan trọng
để tác giả tập trung nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu khoa học này.

5


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực và tạo động
lực đối với sinh viên.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho sinh viên
trong học tập, nghiên cứu khoa học tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà
Nội (chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác
tạo động lực trong học tập và NCKH ).
- Đề xuất một số giải pháp tạo động lực cho sinh viên trong học tập và
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về tạo động lực cho sinh
viên trong học tập và nghiên cứu khoa học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu công tác tạo động lực cho
sinh viên hệ chính quy trong học tập và nghiên cứu khoa học tại Khoa Kinh
tế - Viện Đại học Mở Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp, phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định
tính để có thơng tin cần thiết.
Các nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thơng tin cần thiết có liên
quan đến công tác tạo động lực cho sinh viên trong học tập và nghiên cứu
khoa học từ các cơ quan chức năng (Bộ Giáo dục & Đào tạo, Đoàn Thanh
niên CS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam.. ); Thu thập các thơng tin
cần thiết có liên quan đến cơng tác tạo động lực cho sinh viên tại các
trường đại học hiện nay; các văn bản pháp quy liên quan và các cơng trình

6


nghiên cứu khác; các báo cáo tổng kết và các số liệu thống kê của Khoa
Kinh tế và của Viện Đại học Mở Hà Nội.
Các nguồn dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được
thu thập thông qua cả phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính (mô
tả chi tiết tại Chương 3). Trong đó:
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: đề tài sử dụng các số liệu
thống kê và điều tra liên quan đến công tác tạo động lực cho sinh viên trong
học tập và nghiên cứu khoa học bằng cách gửi phiếu khảo sát đến các sinh
viên đang học tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội.

- Phương pháp nghiên cứu định tính: được tiến hành bằng cách thu
thập các ý kiến đánh giá khác hoặc phỏng vấn sâu một số sinh viên tại
Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội. Phương pháp này sử dụng để tìm
hiểu sâu hơn một số vấn đề khơng thể có trong phân tích định lượng như:
khó khăn và thuận lợi của sinh viên hiện nay về việc học tập và nghiên cứu
khoa học; kiến nghị những giải pháp để tạo động lực cho sinh viên trong
học tập và nghiên cứu khoa học trong thời gian tới. Đối với các ngành học
khác nhau, các năm khác nhau thì khó khăn, thuận lợi và nguyện vọng có
thể sẽ khác nhau,do vậy nghiên cứu định tính sẽ thể hiện rõ được nội dung
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Đề tài đã vận dụng các kỹ thuật thống kê và toán kinh tế, ứng dụng
phần mềm SPSS để xử lý các dữ liệu thu thập được.
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận về tạo động lực, tạo động lực cho sinh viên.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong
học tập và nghiên cứu khoa học.

7


- Một số nội dung tạo động lực cho sinh viên trong học tập và nghiên
cứu khoa học.
- Khảo sát thực tế về công tác tạo động lực cho sinh viên Khoa Kinh
tế - Viện Đại học Mở HN trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất giải pháp tạo động lực cho sinh viên trong học tập và
nghiên cứu khoa học.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm các chương sau:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho sinh viên trong học
tập và nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 2: Thực trạng cơng tác tạo động lực cho sinh viên hệ
chính quy trong học tập và nghiên cứu khoa học trong (khảo sát tại Khoa
Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội)
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho hệ chính quy
trong học tập và nghiên cứu khoa học

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO SINH VIÊN TRONG
HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.1. Tạo động lực và tạo động lực đối với sinh viên trong học tập và
nghiên cứu khoa học.
1.1.1. Tạo động lực
Động lực (motivation) là sự sẵn sàng nỗ lực làm việc nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức và thỏa mãn nhu cầu của bản thân người lao động.
Động lực là những nhân tố bên trong kích thích con người làm việc trong
điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Động lực là tất cả những
gì thơi thúc con người, thúc đẩy con người hăng hái làm việc. Do đó có thể
hiểu, động lực là sự khao khát và tự nguyện của con người nhằm tăng
cường mọi nỗ lực để đạt được một mục tiêu hoặc kết quả cụ thể nào đó. Vì
động lực thúc đẩy con người làm những việc mà họ hy vọng sẽ đáp ứng
được những xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng theo một cách thức
mong muốn. Nói đến động lực phải nói đến mục tiêu, kết quả cụ thể, nếu
khơng có mục tiêu, khơng có kết quả chờ đợi thì khơng thể có động lực [8,
tr.128]. Động lực là vấn đề nguyên nhân bên trong thúc đẩy hoạt động của

con người để đạt được mục tiêu (Paul Eggen & Don Kauchak (1994);
Edmondson(1997)).
Tạo động lực là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý
tác động đến con người nhằm làm cho con người có động lực trong các
hoạt động cụ thể.

9


1.1.2. Tạo động lực đối với sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa học
Động lực đối với sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa học tại các
trường Đại học có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo và nâng cao các kỹ năng của sinh viên.
Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ tạo ra sự chủ động cho sinh
viên trong việc lựa chọn kiến thức cũng như kế hoạch học tập phù hợp với
khả năng của mình. Việc xây dựng kế hoạch học tập và NCKH phù hợp, rõ
ràng các mục đích sẽ là động lực quan trọng để sinh viên có thể thực hiện
hiệu quả.
Về học tập, động lực học tập yếu tố thúc đẩy sinh viên học tập, trên cơ
sở nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri
thức mà mình được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi. Động lực
học tập của sinh viên là cái mà việc học của họ phải đạt được để thỏa mãn
nhu cầu của mình. Sinh viên học vì cái gì thì đó chính là động cơ học tập
của sinh viên [8, tr.371]. “Động lực học tập là sự sẵn sàng đầu tư thời gian,
sức lực và các tiềm lực khác của con người trong một khoảng thời gian dài,
để đạt được một mục đích đã đặt ra trước của bản thân" (Edmondson,
1997).
Thuyết về động cơ/động lực học tập của Dõrnyei (2001) [1] thể hiện ở
nội dung: (1) Phạm vi người học bao gồm những yếu tố mang tính cá nhân
mà người học tự phát triển trong quá trình học tập. Hai nhân tố chính góp

phần vào thành cơng của người học đó là mong muốn đạt được thành công
và sự tự tin vào chính khả năng của bản thân mình; (2) Về mơi trường học
tập gồm: ́u tố khóa học có tác dụng thúc đẩy động cơ học tập như
chương trình giảng dạy, tài liệu và PP giảng dạy, nhiệm vụ của người học;
Yếu tố đặc trưng của GV đề cập đến tính cách cũng như phong cách giảng
dạy và hành vi cư xử của GV trong lớp học; Yếu tố đặc trưng cho nhóm

10


học: thể hiện sự hợp tác trong nhóm và sự hiểu biết thông qua các hoạt
động trong giờ học.
Thuyết động cơ học tập của Williams và Burden (1997) [12] cho rằng,
mỗi cá nhân có động cơ học tập khác nhau. Vì vậy việc đảm bảo cho một
cá nhân có động cơ học và kiên trì để đạt được kết quả trong quá trình học
tập ở mỗi cá nhân là hoàn toàn khác nhau. Động cơ học tập bao gồm các
yếu tố nội vi ở trong mỗi cá nhân (nguyên nhân dẫn đến hành vi học, khả
năng kiểm soát sự thay đổi quá trình học và khả năng thực hiện mục đích
đã đề ra) và nhân tố ngoại vi ảnh hưởng đến động cơ học tập (cha mẹ, thầy
cô giáo và bạn bè)
Về nghiên cứu khoa học, NCKH chính là sự khám phá ra cái mới. Thực
chất của NCKH chính là khám phá, tìm hướng đi, tìm các giải pháp mới
cho một hoạt động cụ thể và những khám phá đó có khả năng đưa đến hiệu
quả trước mắt hoặc trong tương lai. NCKH trong sinh viên khơng đặt u
cầu gì quá to lớn. Sản phẩm NCKH trong sinh viên không nhất thiết phải
được phản ánh bằng cơng trình khoa học cụ thể, có khả năng ứng dụng vào
thực tế cuộc sống mà có thể chỉ là những đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn,
những lý giải hợp lý cho một vấn đề, những ý tưởng sáng tạo...NCKH
trong sinh viên trước hết là tạo cho họ cách nghĩ, cách tư duy, cách tiếp
nhận, cách phản hồi một nội dung khoa học, một nội dung kiến thức trong

học tập.
Như vây, tạo động lực cho sinh viên trong học tập và NCKH là hệ thống
các chính sách, biện pháp của nhà trường để duy trì sự hứng thú, tạo sự chú
ý liên tục, tạo sự nỗ lực, giúp sinh viên vượt qua mọi khó khăn, đạt được
mục đích đã đề ra [8].

11


1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong học
tập và nghiên cứu khoa học
1.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong học tập
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên
trong học tập sẽ là cơ sở để nhà trường có thể xay dựng các giải pháp phù
hợp. Các nhân tố ảnh hưởng được đề cập đến như: giảng viên và sự ảnh
hưởng của giáo viên, phương pháp giảng dạy; Môi trường giảng dạy, hệ
thống cơ sở vật chất; giáo trình, nội dung mơn học (Tài liệu giảng dạy và
học tập); thực hành, thực tập thực tế; điều kiện học tập, sinh hoạt… Các
nhân tố kể trên đều có mối quan hệ thuận chiều với động lực học tập (Phan
Hữu Tín, Nguyễn Thúy Quỳnh Lan, 2011). Bên cạnh đó, một số nhân tố
khác thuộc về bản thân người học cũng ảnh hưởng đến động lực học tập
như: (1) Lý do và mục đích học: mỗi một hành vi của con người đều có lý
do nhất định dẫn đến việc thực hiện hành vi đó. Lý do có vai trị quan trọng
trong việc điều khiển hành vi của mỗi cá nhân và dựa trên các nhu cầu cơ
bản của cá nhân đó. Việc học cũng được xác định bởi những lý do như: do
nhu cầu của xã hội, do mong muốn của cha mẹ, lý do về mục đích, lý do về
mục đích giao tiếp, lý do vì thành tích học tập và lý do về sự tò mò muốn
hiểu biết; (2) Quan niệm nhận thức về bản thân: quan niệm nhận thức về
bản thân thể hiện sự đánh giá của mỗi cá nhân về bản thân cũng như về khả
năng học tập của chính mình, liệu với khả năng đó họ có đạt được mục đích

mà mình đã đề ra hay khơng (Williams và Burden, 1997); (3) Cảm xúc của
người học: Cảm xúc và động cơ học tập có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong môi trường học tập, những cảm xúc chủ yếu thường xuất hiện như:
vui mừng, hy vọng, tự hào, lo sợ, buồn chán, tức giận v.v. Những cảm xúc
đó có tác dụng làm thúc đẩy động cơ học tập và ngược lại.
Để tập trung vào nội dung chính của báo cáo, đổng thời dựa trên sự tổng
hợp qua các tài liệu tổng quan nghiên cứu, tác giả đi sâu vào việc lựa chọn

12


các nhân tố quan trọng, phù hợp với thực trạng tại Khoa (khơng kiểm định
nhân tố vì nhiều cơng trình đã đề cập đến nội dung này). Như vậy, để làm
cơ sở cho việc nghiên cứu và phân tích thực trạng, tác giả đề cập đến một
số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong học tập
như sau:
- Điều kiện học tập: liên quan đến địa điểm học tập, cở sở vật chất
(phòng học, đèn, bàn ghế, quạt…) và trang thiết bị phục vụ học tập (micro,
máy chiếu…); tài liệu giảng dạy… Nếu lớp học được trang bị các thiết bị
hiện đại như máy vi tính kết nối Internet, Radio… giúp SV hứng thú hơn
với việc học. Các tài liệu giảng dạy và học tập có thể khuyến khích và thúc
đẩy lý do học tập và hiểu biết của SV, nếu như chúng được cung cấp đầy
đủ và có đề cập đến những vấn đề vận dụng trong thực tế. Tài liệu giảng
dạy cũng có khả năng làm giảm động cơ học tập, nếu như chúng q khó
hoặc q dễ đối với trình độ của người học. Hiện nay, yêu cầu đặt ra đối
với tài liệu giảng dạy đại học phải đảm bảo tính mới mẻ, cập nhật, thay đổi
đề tài, tính khả thi, tính tổng hợp v.v. Hơn nữa, khi chuyển sang đào tạo tín
chỉ (việc tự học của SV đóng vai trị quan trọng) thì biên soạn tài liệu giảng
dạy cần phải đế ý đến nhu cầu và nhũng mong muốn cùng như trình độ của
người học, để tài liệu giảng dạy phát huy được tính giá trị của nó.

- Giáo viên giảng dạy: thể hiện phương pháp giảng dạy, trình độ của
giáo viên; sự nghiêm túc và sự nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên đối với
sinh viên và môn học. Sự hài lòng động của SV cũng được đo lường trực
tiếp về người dạy hoặc hiệu quả của khóa học. Sự hài lòng của sinh viên
hiện nay cũng được coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá giảng dạy
hiệu quả. Rõ ràng, khi sự hài lòng được thỏa mãn thì SV sẽ thấy hứng thú
hơn, có động lực học tập hơn.
- Công tác quản lý học tập: xây dựng và phổ biến kế hoạch học tập;
thể hiện trong việc quản lý giờ giấc của sinh viên và giáo viên; sự nghiêm

13


túc trong học tập và giảng dạy, sự nghiêm túc trong thi cử; cơng tác về
khen thưởng, kỷ luật…
Hình 1.1: Nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong học tập
Điều kiện
học tập
Động lực
Giáo viên

của sinh viên

giảng dạy

trong học tập

Công tác
quản lý
học tập

1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên nghiên cứu
khoa học
NCKH của sinh viên là một hoạt động chính khoá, bao gồm các nội
dung chính sau như: (1) Trao đổi về phương pháp, kinh nghiệm học tập ở
bậc đại học, nghiên cứu trao đổi nội dung các môn học cơ bản thông qua
các hoạt động khoa học như trao đổi kinh nghiệm học tập, viết tiểu luận, đề
án môn học; (2) Nghiên cứu thông qua các buổi sinh hoạt khoa học để trao
đổi về phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học, viết tiểu luận và đề án
môn học tham gia nghiên cứu, phục vụ thực tiễn, viết chuyên đề, luận văn
tốt nghiệp. Ngoài các nội dung hoạt động theo từng giai đoạn, sinh viên có
thể tham gia vào các cuộc thi chuyên đề, nghiên cứu các đề tài khoa học
của Trường giao hay các hợp đồng với bên ngoài, dự các buổi sinh hoạt
khoa học ở cấp Khoa/Viện.

14


Những công việc chủ yếu của nghiên cứu khoa học gồm: (1) Thu thập
dữ liệu: Sau khi xác định cho mình một đề tài nghiên cứu thì việc trước tiên
là phải tìm thấy những sự kiện có liên quan đến đề tài. Bằng các phương
pháp: điều tra, quan sát, đo đạc, làm thí nghiệm để có những tài liệu, số liệu
cần thiết cho công việc phục vụ cho một mục đích nào đó tiếp theo. Dữ liệu
là sự kiện được thu gọn lại trong các hình ảnh, con số, văn bản... vì vậy nếu
việc thu thập dữ liệu khơng chính xác, khơng đa dạng... thì những kết quả
của NCKH sẽ không trung thực, sai lệch với thực tiễn; (2) Sắp xếp dữ liệu:
dữ liệu cần được sắp xếp lại theo hệ thống, thứ, loại, hoặc có thể sàng lọc
bớt những dữ liệu không cần thiết hoặc quyết định bổ sung thêm dữ liệu
mới để công việc cuối cùng được đơn giản hơn; (3) Xử lý dữ liệu: Ðây là
công việc quan trọng nhất, giá trị nhất của NCKH. Sinh viên phải phân tích
các dữ liệu để có thể đốn nhận, khái quát hóa thành kết luận. Nếu dữ liệu

là những con số, cần xử lý bằng thống kê, rút ra kết quả từ các kết quả tính
được. (4) Khái quát hóa toàn bộ cơng trình, rút ra kết luận chung cho đề tài
nghiên cứu.
Từ việc phân tích nội dung của hoạt động NCKH, tác giả tập trung vào
một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong nghiên
cứu khoa học, thể hiện ở các nội dung sau:
- Công tác tổ chức hoạt động NCKH: thể hiện rõ mục tiêu, mục địch
của hoạt động NCKH; xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của sinh viên;
quyền lợi của sinh viên trong NCKH; kinh phí cho hoạt động NCKH của
sinh viên…
- Giáo viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học: thể hiện trong
việc định hướng cho sinh viên NCKH, phương pháp hướng dẫn sinh viên
NCKH, trình độ và sự am hiểu các lĩnh vực liên quan; sự tận tình và tâm
huyết của giáo viên…

15


Hình 1.2: Nhân tố ảnh hưởng đến động lực của sinh viên trong nghiên
cứu khoa học

Công tác tổ chức
hoạt động
NCKH

Động lực
của sinh viên
trong nghiên cứu

Giáo viên hướng


khoa học

dẫn sinh viên
NCKH

1.3.

Kinh nghiệm về tạo động lực đối với sinh viên trong học tập và

nghiên cứu khoa học
+ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tạo động lực trong học tập được
nhà trường rất chú trọng. Ngoài việc tạo cơ sở vật chất, nâng cao đội ngũ
giảng viên thì động lực trực tiếp tác động đến SV chính là việc trao học
bổng. Nhà trường khơng chỉ dành nguồn kinh phí của mình cho Quỹ học
bổng mà còn huy động được rất nhiều nguồn khác từ các tổ chức trong và
ngoài nước (rất nhiều các DN, các tổ chức phi Chính phủ tham gia). Đây là
bài học mà các trường Đại học nói chung và Viện Đại học Mở nói riêng
cần học tập trong thời gian tới.
Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên là một nội dung quan trọng
trong chương trình đào tạo ở trường, thực hiện phương châm “giảng dạy
kết hợp với thực nghiệm và NCKH”. Hàng năm, ngoài việc phát động
phong trào NCKH, ĐHKTQD cũng xây dựng chi tiết kế hoạch NCKH như:
Mục đích và yêu cầu của hoạt động NCKH, đối tượng tham gia NCKH,

16


Xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của sinh viên, Quyền lợi của sinh
viên trong NCKH… Cụ thể như, kế hoạch NCKH năm 2016 của trường đã

được phổ biến rộng rãi, thời gian rất sớm (xem thêm Phụ lục 3). Trong đó
rất chú trọng đến giải thưởng cho SV và giảng viên tham gia NCKH như:
- Giải cho các công trình nghiên cứu khoa học sinh viên: Giải nhất: Từ
88,00 điểm trở lên (Phần thưởng và giấy khen của Hiệu trưởng); Giải
nhì: Từ 85,00 – 87,50 điểm (Phần thưởng và giấy khen của Hiệu trưởng);
Giải ba: Từ 80,50 – 84,50 điểm (Phần thưởng và giấy khen của Hiệu
trưởng); Giải khuyến khích: có tổng điểm đánh giá cơng trình đạt từ 70,0080,00 điểm (Phần thưởng và giấy khen của Hiệu trưởng).
- Giải cho giảng viên hướng dẫn cơng trình đạt giải nhất (Phần thưởng
và Giấy khen của Hiệu trưởng).
- Giải thưởng cho các đơn vị tổ chức triển khai tốt hoạt động nghiên
cứu khoa học sinh viên (Phần thưởng và giấy khen của Hiệu trưởng).
Tiêu chí xét khen thưởng các đơn vị : Các Đơn vị có tỷ lệ sinh viên tham
gia cuộc thi Sinh viên NCKH cấp Khoa/Viện ≥ 15% trên tổng số sinh viên
chính qui của đơn vị và có các cơng trình dự thi cấp trường đạt giải cao.
+ Trường đại học sư phạm Hà Nội đưa ra phương châm và giải pháp
thu hút và thúc đầy sinh viên tích cực học tâp như: (1) Học để biết (learning
to know): Học trước tiên để hiểu biết (learn to know) và là mục tiêu truyền
thống của việc học. Khi người học khao khát muốn biết thì sẽ say sưa học
tập để tìm kiếm kiến thức; (2) Học để làm (learning to do): Khi người học
xác định được việc học là để trang bị cho mình năng lực làm việc với một
nghề nghiệp đã được định hướng (theo chương trình đào tạo) thì người học
sẽ học nhằm có được những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết.
Khi xác định được mục tiêu này thì người học sẽ say sưa học tập, học
khơng vì mục đich đối phó thi cử hay bằng cấp mà học vì mục đích làm
việc trong cả cuôc đời; (3) Học để chung sống (learning to live together):
17


giúp SV khơng chỉ học cho riêng mình mà cịn học cho cả cộng đồng, học
lẫn nhau, để làm việc với nhau và để chung sống với nhau; (4) Học để tồn

tại (learning to be): Xã hội luôn luôn biến đổi, kiến thức nhân loại luôn
luôn bùng nổ, trong xã hội hiện đại để tự khảng định bản thân, muốn tồn
tại được bình đẳng với học tập là yếu tố vô cùng quan trọng.
+ Trường Đại học Hải Dương, từ việc xác định ở một trường đại học,
hai nhiệm vụ chính và quan trọng nhất là: đào tạo và NCKH. Đây là hai
hoạt động có mối quan hệ hữu cơ, gắn kết chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau,
đồng thời là nhiệm vụ chiến lược của nhà trường. Trong đó việc giảng viên,
sinh viên tích cực tham gia các hoạt động NCKH là một trong những giải
pháp hàng đầu để hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội. NCKH tạo cơ sở, điều kiện, tiền đề nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy trên giảng đường. Để nâng cao năng lực
NCKH của cán bộ giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, trong những
năm qua Trường Đại học Hải Dương đã thực hiện tốt các vấn đề sau: (1)
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường: Trường đã xây dựng
lộ trình và biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán
bộ giảng viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy và NCKH. Đội ngũ giảng viên cơ
hữu của Trường đảm bảo cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng với chuyên
môn đa ngành: kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội; (2) Thực hiện chính sách
động viên, khuyến khích giảng viên nghiên cứu, thực hiện đề tài NCKH,
đặc biệt chú trọng đề tài có tính ứng dụng cao: Nhà trường đã có nhiều
chính sách, ưu đãi đối với hoạt động NCKH của cán bộ giảng viên và các
đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, chuyển giao cơng nghệ có nhiều chuyển
biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Nhiều đề tài đã được công nhận
và đang triển khai áp dụng mang lại hiệu quả (năm 2014 có: 03 đề tài cấp
tỉnh; có 253 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; 6 sáng kiến kinh nghiệm
của cán bộ giảng viên Nhà trường được xếp loại sáng kiến kinh nghiệm cấp
tỉnh; nhiều đề cương bài giảng, giáo trình các chuyên đề đã và đang được
18



ứng dụng vào công tác giảng dạy); (3) Tổ chức nhiều hình thức để sinh
viên có cơ hội tham gia NCKH: Để đẩy mạnh hoạt động NCKH của sinh
viên, hàng năm Nhà trường đã tổ chức các hội nghị NCKH của sinh viên.
Phong trào NCKH trong SV phát triển sâu rộng và hiệu quả, nhiều SV đã
tích cực tham gia và có những sáng kiến cải tiến như: phong trào “ Sinh
viên Trường Đại học Hải Dương với phong trào đổi mới phương pháp học
tập và rèn luyện”; “Tự học tập, sáng tạo trong học sinh sinh viên”…; thiết
kế các bảng chữ điện tử, chế tạo các mơ hình học cụ; chế tạo và tham gia
cuộc thi sáng tạo Robocon…;
+ Đại học Quốc gia Hà Nội, với quan điểm của ông Nguyễn Hữu Đức,
(Phó Giám đốc ĐHQGHN) “ĐHQGHN luôn kiên định với định hướng
phát triển thành đại học nghiên cứu. ĐHQGHN xác định NCKH là nền
tảng, là động lực của mọi hoạt động. Khi thực hiện tốt NCKH thì đó cũng
là phương thức để nâng cao trình độ và chất lượng các giảng viên, nhà khoa
học; là phương thức để nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời cung cấp
nhiều sản phẩm KH&CN cho cộng đồng và phục vụ xã hội.”
Bên cạnh đó, kinh nghiêm của GS. Ngơ Bảo Châu cũng là bài học quý
báu đề các trường Đại học cần tham khảo là: “làm khoa học và nghiên cứu
khoa học phải xác định tìm cái gì mới, tìm hướng đi mới, không lặp lại. Ở
nhiều lĩnh vực, phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu phải mới. Với kết quả nghiên cứu mới sẽ được coi trọng nhất,
thậm chí nếu trong trường hợp kết quả cũ thì cũng phải xem lại có được
phương pháp mới để thuyết phục phương pháp này tới nhiều người khi áp
dụng” hoặc “…để có sự đánh giá chính xác, bài báo không quyết định,
không cần phải chạy theo số lượng. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải xác
định cho mình những mục tiêu nghiên cứu ngắn hạn bên cạnh mục tiêu
dài hạn”.

19



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO SINH VIÊN
HỆ CHÍNH QUY TRONG HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Khảo sát tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội)

2.1. Khái quát chung công tác tạo động lực cho học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên tại Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội
2.1.1. Thực trạng công tác tạo động lực cho sinh viên trong học tập tại
Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội
* Khái quát chung
- Năm học 2013 - 2014, tổng số sinh viên hệ chính quy đang đào tạo là
685 sinh viên. Năm học 2014 - 2015, tổng số sinh viên hệ chính quy dài
hạn đang đào tạo 938 sinh viên. Hiện nay, tổng số sinh viên hệ chính quy
dài hạn đang đào tạo là 951 sinh viên.
- Tỉ lệ sinh viên đạt các danh hiệu năm 2014 là: Xuất sắc: 0 , Giỏi : 51
sinh viên (7.44%); Khá: 278 sinh viên (40.5%); TB khá: 334 sinh viên
(48.85%); Yếu: 22 sinh viên (3.21%), Kém: 0.
- Số sinh viên được nhận học bổng năm học 2013 – 2014 là 59 sinh viên
với tổng số tiền chi cho học bổng: 90.000.000đ. Năm học 2014 - 2015: số
sinh viên được học bổng loại giỏi là 7 em, số tiền học bổng là
6.050.000đ/sinh viên (tổng tiền chi cho học bổng loại giỏi là 42.350.000đ);
Số sinh viên được học bổng loại khá là 9 em, số tiền học bổng là
5.050.000đ/sinh viên.
- Số sinh viên là đối tượng hưởng ưu đãi giáo dục được miễn, giảm học
phí năm 2013-2014 là 28 sinh viên; năm 2014-2015 là 27 sinh viên. Điều
kiện miễn giảm được Khoa thông báo cụ thể như: (i) Đối tượng được miễn
20



học phí: (1) Học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, con thương binh, con của
người hưởng chính sách như thương binh…; con của người hoạt động
kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế;
con của người hoạt động cách mạng…; (2) Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ,
không nơi nương tựa; (3) Sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế; (4)
Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; (5) Học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn; (ii) Đối tượng được giảm 50% học phí: sinh viên là con của
cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc
bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
* Về điều kiện học tập: liên quan đến địa điểm học tập, cở sở vật chất
(phòng học, đèn, bàn ghế, quạt…) và trang thiết bị phục vụ học tập (micro,
máy chiếu…).
Năm học 2013 – 2014, cơ sở 2 Khoa Kinh tế đặt tại 267 đường Ngọc
Hồi, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Trong thời gian qua, Khoa Kinh tế đã đầu
tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo để đảm bảo điều kiện học
tập cho sinh viên.
Hiện nay, địa điểm học tập của Khoa Kinh tế hiện nay là: 193 Phố Vĩnh
Hưng, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Môi trường học tập tại đây khang trang,
yên tĩnh, an toàn và phù hợp với điều kiện học tập. Khoa Kinh tế tiếp tục
đầu tư, hoàn thiện các trang thiết bị, bổ sung một số thiết bị văn phòng
phục vụ đào tạo, đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho sinh viên học tập. Tại
cơ sở mới, các hạn chế như tiếng ồn, nóng bức đã được Khoa khắc phục và
đạt hiệu quả tốt.
- Cơ sở vật chất : các phòng học được trang bị bàn ghế đầy đủ, đèn
chiếu sáng và hệ thống quạt điện đảm bảo yêu cầu cho việc học tập. Các

21



×