Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số thủ thuật gây hứng thú cho trẻ em 5 – 6 tuổi nhằm nâng cao chất lượng môn học “làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.88 KB, 14 trang )

tên dề tài

một số thủ thuật gây hứng thú cho trẻ em 5 6 tuổi
nhằm nâng cao chất lợng môn học :
làm quen với môi trờng xung quanh

A - đặt vấn đề
I lý do chọn đề tài

Bác Hồ kính yêu đà nói :
vì lợi ích mời năm trồng cây ,
Vì lợi ích trăm năm trồng ngời .
Giáo dục Mâm Non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục
quốc dân, chiếm vị trí quan trọng. trong giáo dục Mầm non có nhiệm
vụ dây xựng những cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình
thành nhân cách con ngời. Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, là tơng lai của cả dân tộc, viêc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không phải
chỉ là trách nhiệm của mơi ngời và của toàn xă hội và của cả nhân loại
Đây là thời điểm mấu chốt và quan trọng nhất, thời điểm này tất
cả mọi việc đều bắt đầu:bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe,
nhìn và vận động bằng đội chân, đôi tay của mình.... tất cả những
cử chỉ đó đều làm lên nhng thói quen,kể cả thói xấu.Chính vì vậy
chúng ta đà bớc sang thế kỷ 21 thế kỷ nền văn minh trí tuệ, của nền
khoa học hiện đại.do vậy con ngời cần phải nÃng động sáng tạo để phù
hợp với sự phát triển của thời đại. Muốn đợc nh vậy ngay từ tuổi ấu thơ
trẻ MâmNon , Đặc biệt là trẻ 5- 6 tuổi đang ở nhũng bớc phát triển
mạnh về nhận thức , t duy ,về ngôn ngữ ,về tình cảm .....những thế
giới khách quan xung quanh thật bao la rộng lớn ,có biết bao điều mới lạ
hấp dẫn , và còn có bao lạ lẫm khó hiểu,trẻ tò mò muốn biết ,muốn đợc


khám phá , cho nên giáo dục mầm non dà góp phần không nhỏ vào việc


giáo dục thế hệ trẻ . Trách nhiệm nặng lề và cao cả ấy tất cả thuộc về
cô giáo Mầm Non tạo nên nền tảng vững chắc , là trặng đờng khôn lớn
của trẻ . ở lứa tuổi này cái nảy sảy cái ung chính vì vậy sự nhảy
cảm và có trách nhiệm cao là yêu cầu không thể thiếu trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ , cô giáo phải rất linh hoạt nhạy bén kịp thời , có
năng lực và có tính chủ động sáng tạo .
Vậy giáo dục có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con ngời
nhất là ở tuổi Mầm non . ca dao xa có câu dạy con từ thủa còn thơ
câu ca dao ấy đà đi vào lòng ngời và không thể nào quên . Mỗi chúng
ta đều đợc lớn lên từ những tiếng du dịu ngọt của bà của mẹ cất lên
Cháu ơi cháu ở với bàhoặc con ơi con ngủ cho ngon...ĐÃ hoà vào
hồn ta và du ta khôn lớn vì vậy cho trẻ LQ với Môi trờng xung quanh
mang lại nguồn biểu tợng vô cùng phong phú , đa dạng , xinh động ,
đầy hấp dẫn với trẻ thơ , thế giới xung quanh xinh động là vậy , thích
thú là vậy , vì thế trẻ luôn có niềm khao khát khám phá , tìm hiểu về
chúng . cho trẻ LQ víi m«i trêng xung quanh sÏ cung cÊp cho trẻ vốn hiểu
biết những gì xung quanh mình , từ môi trờng tự nhiên ( cỏ cây , hoa
lá , chim uông , )đến môi trờng xà hội ( công việc của mỗi ngời trong xÃ
hội , mối quan hệ của con ngời với nhau ). và trẻ hiểu biết về chính bản
thân mình , mặt khác việc cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh
trong trờng mầm non đang gặp một số khó khăn về cơ sở vật chất
nếu giáo viên không quan tâm tạo điều kiện học tập cho trẻ ,
không sáng tạo trong việc tổ chức , tổ chức tiết dạy nhằm làm cho trẻ
hứng thú , tập chung chú ý vào tiết học thì hiệu quả không cao
- Trên thực tiễn hiện nay các tiết học LQvới môi trờng xung quanh
cho trẻ 5-6 tuổi còn rất tẻ nhạt , giáo viên ngại dậy trẻ cha cã hóg thó häc
tËp “ v× vËy viƯc sư dụng những thủ thuật gây hứng thú cho trẻ nhằm
nâng cao tiÕt häc “ LQ víi m«i trêng xung quanh” là rất cần thiết ,
chính vì vậy mà tôi đà chọn đề tài này .
II / Mục đích nghiên cứu



Trong công tác giáo dục trẻ mầm non thì việc cho trẻ làm quen với
môi trờng xung là không thể thiếu . Môi trờng xung quanh có tác dụng
giáo dục về mọi mặt đối với trẻ nh là : ngôn ngữ , đạo đức , trí tuệ ,
thẩm mỹ thể lực ... Làm quen với môi trờng xung quanh là phơng tiện
để giao tiếp và làm quen với môi trờng xung quanh để giao lu và bầy
tỏ nguyện vọng của mình và đồng thời là công cụ của t duy . Vì vậy
các nhà giáo dục sử dụng nhiều phơng pháp đẻ cho trẻ tiếp cận với thể
giới xung quanh .
III/ Đối tợng nghiên cứu
Căn cứ vào yêu cầu của đề tài , tôi chọn đối tợng nghiên cứu là trẻ
Mầm Non 5 6 tuổi trờng Mầm Non Phú Túc
IV / Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi khả năng và trách nhiệm của mình . Tôi vận dụng
vấn đề mà bài viết này đề cập đến chơng trình chăm sóc và giáo
dục trẻ mầm non từ 5 6 tuổi ở chính đơn vị trờng tôi dang công tác .
V / Nhiệm vụ nghiên cứu
Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hớng phù hợp
trong công tác chăm sóc cho trẻ mầm non ë ®é ti 5- 6 ti sau khi
vËn dơng đề tài sẽ góp phần đắc lực cho quá trình hình thành nhân
cách cho trẻ
VI / Phơng pháp nghiên cứu
Trớc hết bản thân phải nhận định đợc tình hình chung của đối tợng nghiên cứu,sau đó đọc, phân tích, tổg hợp tài liệu tham khảo. Để
xây dợng đề cơng sáng kiến, áp dụng sáng kiến và hoàn thành sáng
kiến.
VII / Phạm vi thời gian nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành trong một năm học, từ tháng 9 năm 2008 đến
tháng 5 năm 2009 tại lớp Mẫu giáo 5 tuổi thôn T Sản, của trờng Mầm
Non Phú Túc

B nội dung


I tình hình thực tế

1/ Tình trạng trớc khi thực hiện đề tài
a) thuận lợi :
Đợc sự quan tâm của Phòng GD - ĐT , thờng xuyên tâm bồi dỡng chuyên
môn cho giáo viên .
Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ ,ham học hỏi nâng cao chuyên môn .
Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng ,đồ chơi để phục vụ tiết dạy vào hoạt
động vui chơi của trẻ .
Trẻ ở gần trờng nên rất chăm đi lớp .
b ) Khó khăn :
Cơ sở vật chất thiếu thốn , phòng học chật hẹp , đồ dùng phục vụ tiết
dạy còn rất thiếu thốn nh ,: những vật mẫu ,những con vật thật ,đồ vật ...
Góc tự nhiên còn nghèo , số cây ít ,loại cây cha phong phú , đồ
chơi ,đồ dùng còn ít ...
Số trẻ ở lớp cha qua nhóm lớp nhà trẻ , trẻ đến lớp 4 -5 tuổi chiếm 80
% , khả năng trẻ tiếp thu chËm .
Vèn hiĨu biÕt vỊ m«i trêng x· héi còn hạn chế .
Đồ dùng phục vụ tiết dạy còn nghèo nàn , đồ chơi của trẻ cũng rất ít ,
thiếu những hình ảnh đẹp , sinh động để trẻ quan sát .
2- Số liệu điều tra trớc khi thực hiện
Trớc khi thực hiện đề tài tôi đà có những tiết cho trẻ làm quen với môi
trờng xung quanh , tôi thấy vốn biểu tợng về thế giới xung quanh của trẻ còn
ít , đặc biệt trẻ rất rễ nhầm lẫn , khi gọi tên các con vật , ví dụ nh : Tất cả
các con vật biết bay , trẻ đều gọi là chim mà không gọi đợc đó là chim én
hay chim bồ câu ... Mặt khác khẳ năng quan sát , phân loại của trẻ gặp rất
nhiều khó khăn ,số liệu cụ thể qua từng tiết dạy đợc tổng hợp trong bảng

sau :
Bảng 1 : Kết quả tổng kết khả năng quan sát , So sánh ,phân loại vật
mẫu của trẻ
( Tổng số trẻ là 25)
ST
T
1

Kỹ năng quan sát ,tìm ra đặc
điểm ,
khả năng so sánh , phân loại
Loại tốt

Kết quả
Số lợng
Tỷ lệ %
4

16


2
3
4

Loại khá
Loại TB
Loại yếu

6

10
5

24
40
20

Từ kết quả nh trên , tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp
để tiết dạy LQVMTXQ đạt hiệu quả cao hơn . Từ đó nâng dần khả năng
quan sát , so sánh và phân loại cho trẻ , làm phong phú biểu tợng về môi trờng xung quanh trong mỗi trẻ .
Dựa vào vốn kiến thức đà học và đợc bồi dỡng chuyên môn , tôi đà tìm
ra một số biện pháp sau :
II . nội dung
Sau một năm thực hiện đề tài , tôi đà sử dụng một số biện pháp sau :
1- Xây dựng cơ sở vật chất
2- Bổ sung đồ dùng , đồ chơi để tiết dạy thêm sinh ®éng , hÊp dÉn .
3- X©y dùng gãc ( bÐ với thiên nhiên )
4- Làm giầu vốn biểu tợng vè môi trờng xung quanh .
5- Rèn trẻ thông qua tiết dạy .
6- Nâng cao kỹ năng quan sát , so sánh và phân loại
7- Kết hợp giữa cô giáo và phụ huynh để đạt hiệu quả dạy trẻ cao nhất

những biện pháp thực hiện
1/ Xây dựng cơ sở vật chất
Đồ dùng ,trực quan , đồ chơi phục vụ tiết học nh : Bàn ,ghế ,bảng
,tranh , mô hình ,các từ gắn với mỗi hình ảnh ,vật mẫu ... Cần phải đầy đủ
cho cô và trẻ cùng hoạt động .
Đồ dùng của trẻ cũng phải đẹp ,hấp dẫn ,phong phú sinh ®éng nh»m
kÝch thÝch høng thó ,tß mß lßng ham hiĨu biết của trẻ , tôi thờng sử dụng đồ
thật , vật thật hoặc hình ảnh động cho tiết học sinh học .

dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ , tôi đề nghị với BGH nhà trờng trang
bị thêm thiết bị ,đồ dùng dạy học nh : Bảng ,tranh ảnh ,lôtô ,và với mỗi tiết
cần có đồ dùng để phục vụ thật đầy đủ .


Với các bậc phụ huynh vận động họ mua thêm đồ dùng , tranh ,truyện ,
đặc biệt là tranh ,sách , ảnh về các con vật ,cây cối ,hoa lá ,quả ,... Su tầm
những câu ca dao , tục ngữ ,đồng dao để làm phong phú vốn hiểu biết về
môi trờng xung quanh của trẻ .
Với chính bản thân mình tôi tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở
địa phơng nh : , vải vụn ,coọng rơm khô , lá khô, hoa ép khô ,vỏ cây khô
để làm tranh ảnh cho tiết dạy . Su tầm các loại hạt , các loại vỏ trai ốc ,hến sò
... để bổ xung gia đồ chơi của trẻ .
2/ Bổ xung đồ chơi
Đợc nhà trờng cấp cho tranh dạy môi trờng xung quanh,lô tô các
loại...Ngoài ra tôi còn tự làm đồ dùng phục vụ tiết dạy,các loại tranh ảnh
,hình ảnh ,các con vật ,cây cỏ , hoa lá ... Su tầm tranh có hình ảnh đẹp xử
dụng trong việc cho trẻ LQVMTXQ . Tận dụng các hình ảnh ở đốc lịch,
bìa ,hoạ báo ,ảnh cũ ... Vừa trang trí lớp vừa làm đồ dùng đồ chơi .
Tôi tận dụng bìa cát tông có dây dạt thật sinh động ,hấp dẫn , gây
hứng thú với trẻ. Sau đó để trẻ tự điều khiển , để trẻ biết con vật này có
chân hay có cánh , có chân thì biết chạy có cánh thì biết bay .
Tôi để cho trẻ tự làm một sản phÈm nh tranh vÏ vỊ c¸c con vËt , cá cây
,hoa lá , hoạc các sản phẩm nặn những đồ vật xung quanh trẻ ,các sản phẩm
tạo hình ,tranh từ những phế liệu , cô và trẻ cùng làm thể hiện vốn hiểu biết
phong phú của trẻ về MTXQ .
Tôi su tầm những bài thơ về môi trờng xung quanh ,sau đó dùng hình
ảnh minh hoạ và có chữ viết đi cùng . Vừa giúp trẻ củng cố hình ảnh vừa để
trẻ rèn luyện ngôn ngữ .Từ đó t duy của trẻ cũng phát triển .
Với những đồ dùng , đồ chơi đợc phát và tự làm khi tôi đa vào sử dụng

trong tiết dạy môi trờng xung quanh , tôi thấy trẻ rất hào hứng , hứng thú
học , trẻ hiểu biết nhiều ,quan sát rất tốt , tìm rất nhanh các vật mẫu cô đa
ra , so sánh và phân loại cũng rất rõ ràng , rành mạch , ngôn ngữ rất phát
triển , trẻ thuộc rất nhiều thơ ca dao ,tục ngữ ,đặc biệt là các câu đố về
các con vật , các cây hoa ,các loại quả ... T duy của trẻ cũng nhanh và chính
xác hơn .
3 Xây dựng góc bé với thiên nhiên ”


Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt động chăm sóc cây cối : Nhặt
cỏ ,bắt sâu , tới nớc , ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên
, các tranh ảnh về thế giới tự nhiên .
Tôi xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh nh: cây vạn niên thanh ,
cây hoa hồng Dàn dây leo .
Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ con vật , cây cối ,hoa lá , quả hạt
Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc sách ( có que chỉ
cho việc đọc sách ) Đọc sách theo từng chữ ,từng dòng , tôi sắp xếp các hộp
đựng vỏ cây khô hoa lá ép khô , các loại hạt Có ngắn nhÃn mác và hình
ảnh rõ ràng để trẻ rễ nhận thấy , trẻ đợc chơi và làm đợc những sản phẩm
từ những dồ chơi ấy . ngoài ra tôi cũng dùng vỏ hến , ốc trai ,sò vỏ trứng
vệ sinh sạch sẽ vừa làm đồ dùng ,đồ chơi phong phú vừa rẻ tiền vừa rễ kiếm
Các tranh , lô tô đều đợc phân loại để ở giá vừa rê lấy , rễ tìm .
Ví dụ : Tôi phân loai lô tô :
_ Lô tô con vật xếp vào một ô .
-

Lô tô các loại quả xếp vào một ô

Đối với tranh đều có chữ cái tơng ứng ở dới cũng đợc phân loại xếp gọn
gàng và rễ kiếm .

4 Làm giầu vốn hiểu biết về môi trờng xung quanh
Biểu tợng về thế giới sung quanh , đa đến với trẻ qua nhiều hình thức :
Câu đố ,bài hát , ca dao ,tục ngữ ,đồng dao ,tranh ảnh ,đồ vật ,vật
thật Giúp trẻ không bị nhàm chán ,lại rễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và chính
xác hoá thành biểu tợng của mình .
Ví dụ : Cho trẻ làm quen với con cua :
Con gì tám cẳng hai càng.
Đầu thì không có bò ngang cả đời
Trẻ đoán ngay đợc đó là con cua ,. Nhng trong đầu trẻ biểu tợng về con
cua đợc chính sác là con cua có hai càng to ,có tám chân này ,lại bò ngang
nữa .
Cho trẻ làm quen với con cá ,ttôi dùng câu đố .
Con gì có vẩy có vây
Không đi trên cạn mà đi dới hå ”


Trẻ trả lời đó là con cá .Nhng trẻ lại biết thêm con cá có đặc điểm cụ
thể , có vây có đuôi , vẩy ,môi trờng sống của chúng
Từ đó trẻ có thể so sánh xem con cá và con cua có đặc điểm gì giống
nhau ,có đặc điểm gì khác nhau ? Sau đó trẻ có thể phân nhóm .
Ngoái ra tôi còn dùng cách khác để vào bài cung cấp biểu tợng thế giới
sung quanh cho trẻ , qua hình ảnh mô hình ,con vật thật
5 / Rèn trẻ thông qua tiết dạy
Vì cho tẻ LQVMTXQ , nên trong mỗi tiết với mỗi mẫu vật ,hay tranh ảnh ,
tôi đều cho tẻ quan sát kỹ , cho tẻ đa ra nhiều ý kiến nhận xét để tìm ra
đầy đủ và chính xác đặc điểm vật mẫu .
Ví dụ : Làm quen với con cua , trẻ đà tìm đợc đặc điểm của con cua
có hai càng to ,tám chân Sau đó đặt câu hỏi gợi mở các con có biết
con cua nó đi nh thế nào không ? Trẻ trả lời đợc là con cua bò ngang , tôi
dùng que chỉ rõ , cua có mai cua ,yếm cua cứng để bảo vệ cơ thể chúng.

Nh vậy không những trẻ biết đợc cua có những đặc điểm gì mà trẻ
còn biết môi trờng sống của chúng ,cách vận động ,(Đi nh thế nào ? ) các bộ
phận cơ thể ra sao . Nắm rõ đặc điểm trẻ quan sát rễ hơn , từ đó so sánh
rất rõ ràng và phân loại cũng rất tốt .
Trong tiết dạy môi trờng xung quanh tôi lồng ghép thích hợp các môn
khác nh : Toán , âm nnhạc , tạo hình ,văn học để trẻ thêm hứng thú , ghi
nhớ tốt hơn , hiểu vấn đề sâu và rộng hơn .
Ví dụ : Trong tiết dạy làm quen với động vật sống dới nớc .
Tôi cho trẻ thi đố vui hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố
đội bạn .
Nhà hình soán lằm ở dớc ao
Chỉ có một cửa ra vào mà thôi
Mang nhà đi khắp mọi nơi
Không đi đóng cửa nhỉ ngơi một mình .
( con ốc )
Con gì đầu bẹp .
Hai ngạnh hai bên
Râu ngắn vểnh lên
Mình trơn bãng nhìn


( con cá trê)
Nh vậy trẻ đợc câu đố rất vui vẻ hào hứng , kích thích t duy , làm
phong phú vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc . . Trong tiết dạy tôi cũng lồng ghép
toán sơ đẳng , LQ với con cua ,cô và trẻ cùng đếm số chân cua .
Tôi đa âm nhạc xen kẽ giữa các phần chuyển tiếp trong tiết dạy để
tiết dạy thêm hào hứng ,sôi động .
Trong tiết dạy tôi cũng kích thích khẳ năng sáng tạo nghệ thuật của trẻ
bằng cách gắn hoặc dán để hoàn thiện bức tranh .
Tôi thờng tổ chức các trò chơi trong tiết học .Các trò chơi động ,trò

chơi tĩnh đan xen nhau để tạo hứng thú , tiết dạy vui tơi , trẻ thêm phần
hoạt bát nhanh nhẹn .
Với mỗi hình ảnh cho trẻ làm quen đều có từ tơng ứng ở dới để rễ
nhận biết đợc chữ cái mình đà học .
6 / Nâng cao kỹ năng quan sát , so sánh và phân loại ở trẻ
Biết đợc kỹ năng và nghệ thuật dậy trẻ làm quen với MTXQ cũng cha thạt
sáng tạo , nên bản thân tôi kắc phục bằng cách : Thờng xuyên học tập bạn bề
đồng nghiệp , luyện tập giọng nói sao cho thật chuyền cảm , tác phong dạy
sao cho nhẹ nhàng , linh hoạt .
Về kiến thức phải nắm vững phơng pháp dạy , cung cấp cho trẻ kiến
thức dù đơn giản nhng cũng phải thật chính xác .
Tận dụng mọi thời gian để tự rèn luyện mình ,dï ë líp hay ë nhµ .
Sư dơng bé tranh cho trẻ LQVMTXQ ,theo nội dung từng bài ,theo đúng
chơng trình .
Luôn năng nghe ,tiếp thu ý kiến nhận xét ,của BGH sau mỗi tiết dạy ,
để từ đó phát huy những mặt tốt ,khắc phục những hạn chế .
+ Về cách tiến hành :
Với mỗi bái tuỳ thuộc vào đối tợng cho trẻ làm quen , tôi tìm những cách
vào bài khác nhau để gây sự chú ý , tò mò của tẻ . có thể dùng câu đố ,bài
hát Đê trẻ nhận biết đối tợng bằng tranh ảnh và đồ vật , vật thật và mô
hình .
Với mỗi đối tợng trẻ đợc làm quen , trẻ đợc quan sát thật kỹ , trẻ biết đa
ra ý kiến nhận xét của mình , cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô , cứ mỗi


lần làm quen nh vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài . Trẻ không
những hiếu về vật đó mà còn có cách ứng xử , hành động với chúng .
Sau khi trẻ đợc làm quen 3 4 đối tợng( trong 1bài ) tôi cho trẻ so sánh
2đối tợng một , để trẻ có thể rễ ràng hoàn thành nhiẹm vụ phân loại trong
các trò chơi

Tổ chức các trò chơi trong mỗi tiết đạt , tôi tổ chức đan xen trò chơi
động với trò chơi tĩnh , làm cho không khí tiết dạy vui tơi hào hứng và hiệu
quả .
Trong các tiêt học khác tôi cũng lồng ghép kiến thức môi trờng sung
quanh để củng cố vốn hiểu biết về biểu tợng đà có của trẻ
Ví dụ : Tron tiết làm quen với chữ cái I ,T , C
Cô đa tranh hình con voi Cô và trẻ cùng đàm thoại về con voi để trẻ
biết đợc hình dạng ,môi trờng sống , thức ăn và cách vận động của nó
Trong hoạt động khác của trẻ , t«i cã thĨ cung cÊp kiÕn thøc cị , tËn
dơng mọi lúc ,mọi nơi để giáo dục trẻ .
Trong hoạt động góc , trẻ đợc chơi ở góc thiên nhien . trẻ tới cây , nhặt
lá , bắt sau ,xem sách về môi trờng xung quanh . đặc biệt trẻ đợc chơi
nhiều đồ vật thật , khi đợc hoạt động nhiều với đồ vật thật , trẻ đợc nhìn
,sờ ,nắn ,ngửi , Từ đó có hình ảnh chọn vẹn về những gì sung quanh tẻ ,
khỗng thế mà tôi còn phát huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho tẻ làm
tranh từ nguyên liệu thiên nhiên nh : Hoa , lá ép khô , vỏ cây ,coọng rơm , vỏ
thuỷ sản
Qua các buổi dạo chơi ,thăm quan , hoạt động ngoài trời , dà nngoại
khi trẻ quan sát tôi hớng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra chọn
vẹn đối tợng đó .
Ví dụ : Cô và trẻ quan sát cây hoa hồng , hớng trẻ nhận biết màu sắc
cánh hoa . Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn , các mép của lá có răng ca . Đa hoa nên ngửi có mùi thơm .
Trẻ đợc quan sát kỹ , có đợc đầy đủ các đặc điểm của đối tợng nên trẻ
so sánh rất tốt và phân loại rất nhanh .
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời , không những để trẻ khám
phá thế giới sung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên , ý
thức bảo vệ môi trờng . tôi cũng luôn chú ý kiến thức xà hội với trẻ về công


việc của mỗi ngời , về mói quan hệ giữa con ngời với nhau , đặc biệt là giáo

dục ATGT với trẻ tạo cho trẻ thói quen và ý thức khi tham gia giao thông . Với trẻ
mặc dù kiến thức rất đơn giản . Đi trên đờng không chạy , không lô đùa , đi
bên tay phải , hoạc là nhìn những tín hiệu giao thông .
7 / Kết hợp giữa phụ huynh và cô giáo ..
Đối với trẻ mầm non dễ nhớ lại dễ quên , nếu không đợc luyện tập thờng
xuyên thì sau ngày nghỉ xẽ quên lời cô dạy
Vì thế tôi thờng xuyên chao đổi với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ để
hiểu đợc tính cách trẻ và để phụ huynh luyện them cho trẻ .
Cháu A , cháu B rất thích đọc câu đố cho bè mĐ nghe .
Ch¸u C ,ch¸u D rÊt hay hỏi về những gì lạ sung quanh .
Động viên các cháu không chỉ biết bảo vệ môi trờng sung quanh mà
còn giữ gìn ,giúp đỡ cha mẹ những công việc vƯ sinh nhá .
Trao ®ỉi víi phơ huynh mua cho trẻ những quển tranh về con vật ,cây
cỏ phù hợp với lứa tuổi . trẻ đợc làm quen với hình ảnh , với chữ viết .
Việc kết hợp giữa gia đình và cô giáo là không thể thiếu đợc , giúp trẻ
luỵên tập nhiều hơn , từ đó trẻ có đợc vốn kiến thức về thiên nhiên , về xÃ
hội phong phú và đa dạng hơn,Vì trẻ ở môi trờng là nông thôn , nên ở nhà trẻ
đợc tiếp xúc với nhiều thiên nhiên , cỏ cây hoa lá rất nhiều , đợc bố mẹ thờng
xuyên cung cấp và củng cố những gì đà có thì hiệu quả việc cho trẻ làm
quen với môi trờng sung quanh là rất cao .
KÕt qu¶ thùc nghiƯm
Qua thùc hiƯn mét sè biƯn pháp trên kết quả đạt đợc nh sau :
ã Bản thân đợc trau rồi kiến thức ,kỹ năng , nghệ thuật dạy trẻ .
ã Phụ huynh tín nhiệm tin yêu
ã Kết quả đánh giá qua 6 tiết dậy đợc thể hiện qua bảng sau :

Bảng 2 : Kết quả đạt đợc
ST
T


Phân loại

Đầu năm
Số lợng

Tỷ lệ %

Cuối năm
Số lợng
Tỷ lệ %


1
2

Loại tốt
Loại khá

2
4

33.33
66.67

4
2

66.67
33.33


Với trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng tiết dạy .
Trẻ có kỹ năng quan sát , so sánh ,phân loại tốt , hiểu biết rộng về tự
nhiên cũng nh về xà hội .
Đặc biệt trong hội thi bé làm quen ATGT và giáo dục bảo vệ môi trờng
các cháu lớp tôi thể hiện rất tốt về kiến thức ATGT cũng rất tốt và có ý thức
bảo vệ môi trờng . Đợc ban giám khảo đánh giá rất cao .
kết quả đánh giá của trẻ
Đợc biểu hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Kết quả đạt đợc của trẻ
T

Kỹ năng

T

quan sát
,so sánh

1
2
3
4

,phân loại
Loại tốt
Loại khá
Trung bình
Loại yếu

Đầu năm

Số lợng

Tỷ lệ

Cuối năm
Số lợng

%
4
6
13
2

16
24
52
8

Tỷ lệ

Tăng
Số lợng

%
10
10
5
0

40

40
20
0

Tỷ lệ
%

6
4

24
16

Đối tợng phụ huynh :
Các bậc phụ huynh đà nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của việc dạy trẻ
làm quen với môi trờng xung quanh , tạo điều kiện cùng công tác với cô
giáo để đợc làm quen với môi trờng xung quanh của trẻ đạt hiệu quả
cao nhất , đó cũng đà góp phần nâng cao chất lợng môn cho trẻ làm
quen với môi trờng xung quanh .
Bài học kinh nghiệm
- Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ , có năng lực s phạm , nắm
chắc chuyên môn .
- Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ làm quen víi m«i trêng sung
quanh .


- Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy , luôn có sự đổi mới trong phơng pháp dạy trẻ
- Thờng xuyên rèn luyện bản thân ,kỹ năng dạy , thao tác ,rèn
luyện giọng nói
- Đồ dùng dạy trẻ phong phú sáng tạo hấp dẫn với trẻ .

- Làm tót công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh .
- Luôn tạo đợc môi trờng học mà chơi ,chơi mà làm .
- Chú ý rèn trẻ ít nói , chậm hiểu có phơng pháp hớng dânn xcụ
thể .
- Động viên kịp thời và giúp trẻ tập luỵen thờng xuyên .
- Tạo điều kiện tốt để trẻ có khả năng t duy , phát triển tốt . dựa
vào hội thi Bé làm quen ATGTvà giáo dục BVMT
Trên đây là một số biện pháp , kinh nghiệm mà tôi đà thực
nghiẹm để Nâng cao chất lợng cho trẻ làm quen với môi trờng sung
quanh cho trẻ 5 6 tuổi , để nâng cao kỹ năng quan sát , so sánh
phân loại ở trẻ khi đợc làm quen với môi trờng xung quanh . Bản thân
rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của quý ban và các đồng nghiệp để
những giờ dạy môi trờng xung quanh đạt kết quả cao.
Phú Túc .Ngày 19.tháng 5
năm 2009
nhận xét , đánh giá , xếp loại của
hội đồng khoa học cơ sở

Chủ tịch hội đồng
( Ký tên , đóng dấu )

Ngời viết




×