Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN một số giải pháp phòng tránh tai nạn thương tích trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.74 KB, 29 trang )

PHỊNG GIÁO
DỤCGIÁO
VÀ ĐÀO
TẠO
KIM
BƠI KIM BƠI
PHỊNG
DỤC
VÀ HUYỆN
ĐÀO TẠO
HUYỆN
TRƯỜNG
TRƯỜNG MẦM NON
ĐƠNG MẦM
BẮC NON ĐÔNG BẮC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TỒN, PHỊNG
CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRONG TRƯỜNG MẦM NON

BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÀ TRƯỜNG

Tác giả: Trần Nhung Hài
Trình độ chun mơn: ĐHSP mầm non
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Đông Bắc
Tác giả: Trần Nhung Hài
Trình độ chun mơn: ĐHSP mầm non
Chức vụ: Phó hiệu trưởng


Đơn vị công tác: Trường mầm non Đông Bắc
Kim Bôi, năm học 2017-2018


MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1
2
3

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
CHƯƠNG II : MÔ TẢ NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nêu vấn đề của Sáng kiến:

1
3
3

4

2. Giải pháp thực hiện sáng kiến:

4

5


2.1. Tìm hiểu nắm rõ những nguyên nhân gây TNTT trong 4
trường mầm non.

6

2.2. Xây dựng kế hoạch trường học an tồn phịng, chống tai 6

7

nạn thương tích cho trẻ trong năm học:
2.3. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ 9
năng cơ bản để phịng chống và xử trí các tình huống khi tai

8

nạn xảy ra:
2.4. Tổ chức cơng tác tuyên truyền phòng, chống TNTT cho trẻ 11

9

với nhiều hình thức và nội dung thiết thực:
2.5. Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo mơi trường an tồn cho 13

10

trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non:
2.6. Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an tồn, 13

8


phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017 -2018:
3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến :

16

11
12

CHƯƠNG III : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :

17
17

13
14
15

2. Đề xuất/ kiến nghị
2.1. Bài học kinh nghiệm :
2.2. Ý kiến đề xuất:

18
18
19

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5

Viết tắt
TNTT
CS-ND-GD
VSMT
VSATTP
CB-GV-NV

Nội dung
Tai nạn thương tích
Chăm sóc ni dưỡng giáo dục
Vệ sinh mơi trường
Vệ sinh an tồn thực phẩm
Cán bộ, giáo viên, nhân viên


6

TTYT

Trung tâm Y tế


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” chính vì vậy trẻ em ln là đối tượng

được các gia đình và tồn xã hội quan tâm, chăm sóc, giáo dục và được bảo vệ về
sức khỏe, tính mạng nhưng hiện nay trẻ em trên thế giới nói chung và trẻ em ở Việt
Nam nói riêng tỉ lệ trẻ bị tai nạn thương tích có xu hướng tăng lên. Theo thống kê
của bộ y tế ngày 12/7/2017 mỗi năm trên tồn cầu có hơn 900.000 trẻ em và vị
thành niên bị tử vong do tai nạn thương tích, ở Việt Nam độ tuổi từ 0-6 tuổi chiếm
khoảng 20%.
Việc đảm bảo an tồn, phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở độ tuổi mầm
non là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và đã được các cấp các ngành quan tâm do đó:
Ngày 15/4/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số: 13/2010/ TTBGD&ĐT Qui định về việc “Xây dựng trường học an tồn, phịng, chống, tai nạn
thương tích (TNTT) trong cơ sở giáo dục mầm non” và để đảm bảo an toàn cho trẻ,
trong thời gian trẻ được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non ngày 20
tháng 12 năm 2010, Bộ gửi Công văn số 8511/BGDĐTGDMN tới các Sở Giáo dục
và Đào tạo nhằm “Chấn chỉnh tình trạng khơng đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ
sở giáo dục mầm non”. Ngoài ra dựa trên cơ sở luật trẻ em năm 2016, ngày
5/2/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 243/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình phịng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020. Nội dung phòng
chống TNTT cho trẻ cũng đã thường xuyên được Phòng giáo dục và nhà trường
đưa vào các chuyên đề để tập huấn cho giáo viên ở các cấp học đặc biệt cấp học
mầm non và theo Điều lệ trường mầm non nhiệm vụ của nhà trường phải chăm sóc
ni dưỡng, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi, phải đảm bảo an tồn về
tính mạng và sức khỏe cho trẻ. Tuy nhiên trên tình hình thực tế ở nhiều trường
mầm non vẫn để sẩy ra tình trạng bạo lực, hay trẻ bị chết, bị thương mà báo trí,
truyền hình, các trang mạng đã đưa tin gây bức xúc cho phụ huynh và xã hội.
Nhiều trường chưa thực sự hiểu rõ mối nguy hiểm khi trẻ bị TNTT, hay chưa nhận
thấy trách nhiệm, tầm quan trọng cần phải phòng chống TNTT cho trẻ tại các cơ sở
giáo dục mầm non.
1


Theo tôi các nhà quản lý và giáo viên mầm non ln ln phải coi sự an

tồn về sức khỏe và tính mạng của trẻ là mối quan tâm hàng đầu bởi đó khơng chỉ
là trách nhiệm và chất lượng mà đó cịn là niềm tin cho phụ huynh và xã hội.
Nhưng để bảo vệ cho trẻ được an toàn tuyệt đối quả là vấn đề vơ cùng khó khăn
bởi khi ở độ tuổi này trẻ vô cùng hiếu động, tị mị, ham hiểu biết, thích khám phá
thế giới xung quanh. Những lập luận những suy nghĩ của trẻ còn quá non nớt, trẻ
chưa hiểu biết nhiều về sự nguy hiểm của thế giới xung quanh, chưa biết tự bảo vệ
mình cho nên nguy cơ có thể gây thương tích cho trẻ là rất lớn. Song tình hình
thực tế thì nhiều nhà trường có số lượng học sinh khá đơng và hiện nay do cơ sở
vật chất còn thiếu thốn nên đa số các nhóm/ lớp đều dơi dư số lượng học sinh so
với định biên và nhiều trường thiếu phịng học nên khơng đón được trẻ trong độ
tuổi ra lớp, hay một số lớp học sập sệ nứt, nẻ, dột, đồ dùng đồ chơi, sân chơi..
không đảm bảo..Tất cả những điều đó mang đến nguy cơ gây TNTT cho trẻ. Trong
khi các nhà quản lý và giáo viên không thể biết trước được những TNTT sẩy ra
hằng ngày với trẻ như thế nào, vào lúc nào. Vậy chúng ta phải làm thế nào để bảo
vệ an toàn cho trẻ trong thời gian cả một ngày, một tháng, một năm học. Đây là
vấn đề mà tôi luôn phải suy nghĩ và với trách nhiệm của một Phó hiệu trưởng nhà
trường mầm non tôi đã nhận thức được việc phải xây dựng mơi trường an tồn và
phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là vấn đề rất quan trọng và là nhiệm vụ cấp
bách với mong muốn 100% trẻ của trường mầm non Đơng Bắc huyện Kim Bơi
được an tồn mọi lúc mọi nơi, khơng có TNTT sẩy ra với trẻ trong thời gian ở
trường, ở lớp và ở gia đình với lý do đó tơi đã áp dụng sáng kiến “Một số biện
pháp xây dựng trường học an toàn, phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ
trong trường mầm non”. Sáng kiến này giúp hạn chế tối đa tai nạn thương tích
cho trẻ khơng chỉ thế sáng kiến cịn giúp nhà trường nâng cao chất lượng và tạo
được uy tín từ phụ huynh và địa phương.

2


CHƯƠNG II

MÔ TẢ NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nêu vấn đề của Sáng kiến :
Nghề giáo viên mầm non là nghề làm dâu chăm họ song lại rất vất vả về
chân tay, tinh thần và cả thời gian. Đây là nghề mà đòi hỏi giáo viên phải đa năng,
đa tài và có sự kiên nhẫn, chịu đựng khơng chỉ có vậy nghề này còn rất nguy hiểm.
Để cho trẻ “ Mỗi ngày đến lớp là một ngày vui” thì các cơ mỗi ngày đều cố gắng,
nỗ lực trong công việc và mỗi ngày lo lắng cho sự an toàn của trẻ. Mỗi ngày các
con được an tồn thì mỗi đêm các cô được ngủ ngon và ngược lại chỉ cần một trẻ
trong lớp bị xước xát thơi thì các cơ cũng khó ăn nói với phụ huynh chứ khơng cần
nói đến khi trẻ bị TNTT ảnh hưởng đến sức khởe hay tính mạng thì các cơ và nhà
trường phải đối mặt với cả phụ huynh, xã hội và pháp luật. Vậy làm thế nào để các
cô bớt đi sự lo lắng trong một năm học làm việc mệt mỏi, làm thế nào để nâng cao
được chất lượng nhà trường, tạo được niềm tin với phụ huynh và xã hội chỉ bằng
cách phải bảo vệ an toàn cho trẻ và để trẻ được bảo vệ an tồn mọi lúc mọi nơi thì
cần phải có một mơi trường an tồn tuyệt đối.
Theo thơng tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT trường học an tồn, phịng, chống
TNTT là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ được phòng, chống
và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Tồn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, ni dạy
trong một mơi trường an tồn. Q trình xây dựng trường học an tồn phải có sự
tham gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà
trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương và
các bậc phụ huynh.
Tai nạn thương tích là những sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do các tác
nhân bên ngồi gây nên thương tích cho cơ thể. Thương tích là những tổn thương
thực tế của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ
thể hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống. Tai nạn thương
tích đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các bệnh viện. Mà nguyên nhân
phần lớn là do sự bất cẩn và kém hiểu biết của người lớn dẫn đến trẻ bị: Ngã, hóc,
3



sặc, bị vật sắc nhọn đâm, cắt, đánh nhau, đuối nước, bỏng, điện giật, ngộ độc, tai
nạn giao thông.. Ý thức được sự nguy hiểm có thể sẩy đến với trẻ hằng ngày.
Trường mầm non Đông Bắc luôn đặt vấn đề an toàn cho trẻ là mối quan tâm hàng
đầu và quyết tâm xây dựng trường học an tồn, phịng chống TNTT cho trẻ. Trong
quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nhà trường đã gặp một số thuận lợi và khó
khăn sau:
Thuận lợi: Nhà trường có 9/10 nhóm, lớp được xây dựng kiên cố hóa và
đảm bảo đủ ánh sáng, thống mát, sạch sẽ, an tồn cho trẻ; có tương đối đầy đủ đồ
dùng dạy học, đồ chơi cho các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ; có cơng
trình vệ sinh sạch sẽ; nhà trường có đủ số lượng ban giám hiệu và đủ giáo viên
theo định biên cho năm học. Bên cạnh những thuận lợi nhà trường cịn gặp nhiều
khó khăn trong việc xây dựng trường học an tồn cho trẻ.
Khó khăn: Khn viên nhà trường trật hẹp, vẫn còn lớp học chưa được xây
dựng kiên cố, lớp học sử dụng chung cho cả hoạt động học, ăn, ngủ, trẻ trong một
lớp đa số vượt định biên; nhà trường chưa có phịng y tế và nhân viên y tế để chăm
sóc sức khỏe cho trẻ; chưa có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc khám
chữa bệnh ban đầu của trường; nhà trường còn thiếu đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng; đồ dùng, đồ chơi cho các khối lớp nhà trẻ, 3 tuổi và 4 tuổi để học và chơi
chưa đầy đủ; sân chơi chật hẹp, đồ chơi ngồi trời cịn thiếu và cũ bị bong tróc sơn
hoặc hỏng mái che; nhà vệ sinh cho trẻ xây dựng chưa phù hợp không liền với lớp
học, trong nhà vệ sinh cịn có bể nước; nhiều phụ huynh học sinh chưa có ý thức
phối hợp tốt cùng nhà trường trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ; kỹ năng phòng
chống và sử lý TNTT cho trẻ của giáo viên đơi khi cịn chưa đúng chưa linh hoạt
do thiếu chun mơn. Trước tình hình thực tế trên tơi đã đưa ra một số biện pháp
phòng chống TNTT cho trẻ tại trường mầm non Đông Bắc.
2. Giải pháp thực hiện sáng kiến :
2.1.Tìm hiểu nắm rõ những nguyên nhân gây TNTT trong trường mầm
non.
4



Có rất nhiều những nguyên nhân gây tai nạn thương tích cho trẻ ở trường
mầm non như :
TNTT do giao thông: Là những trường hợp xảy ra do sự va chạm, năm
ngoài ý muốn chủ quan của con người, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
người tham gia giao thông gây nên. Nguyên nhân này cũng sẩy ra trên đường phụ
huynh đưa con đi học hoặc tránh nhau ở ngay cổng trường hay trong thời gian phụ
huynh cho con ăn sáng nhưng trẻ ngồi trên xe và xe chưa tắt máy hoặc mở khóa
cũng cũng khiến cho trẻ bị TNTT.
Bỏng: Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi tiếp xúc với chất lỏng
nóng, lửa, các TNTT da do các tia cực tím, phóng xạ, điện, chất hóa học, hoặc tổn
thương phổi do khối xộc vào đó là trường hợp bỏng. Trường hợp này cũng có thể
sẩy ra với trẻ trong thời gian ở trường nếu trẻ tiếp xúc với phích nước nóng, hoặc
trẻ xuống bếp tiếp xúc với lửa, ở gần nơi cơng trình đang sữa chữa gò hàn hoặc
trường bị cháy..
Đuối nước: Là những trường hợp TNTT xảy ra do bị chìm trong chất lỏng
(nước, xăng, dầu) dẫn đến ngạt do thiếu Oxy hoặc ngừng tim dẫn đến tử vong
trong 24 giờ hoặc cần chăm sóc Y tế hoặc dẫn đến các biến chứng khác. Ở trường
thường có bể nước trong nhà vệ sinh, bể nước khu vực bếp nếu không để ý trẻ
cũng có thể bị đuối nước.
Điện giật: Là những trường hợp TNTT do tiếp xúc với điện gây nên hậu quả
bị thương hay tử vong. Những ổ điện trong lớp, ngoài hiên vừa tầm với của trẻ
hoặc trẻ kê ghế với lên để nghịch cũng rất nguy hiểm về tính mạng.
Ngã: Là TNTT do ngã, rơi từ trên cao xuống. Đây là trường hợp trẻ bị nhiều
nhất ở các nhà trường vì trẻ hay vội vàng, thích chạy nhảy nếu sân, nền trơn trượt,
mấp mô, hoặc trẻ leo trèo khi chơi cũng gây TNTT.
Động vật cắn: Chấn thương do động vất cắn, húc, đâm phải… Trường hợp
này cũng sẩy ra khi trường ở gần các hộ dân thường có chó, mèo xuất hiện hoặc
những vườn hoa rậm rạp thường có rắn nên trẻ cũng có thể bị động vật cắn, hoặc

chạy đâm phải.
5


Ngộ độc: Là những trường hợp do hít vào, ăn vào, tiêm vào cơ thể các loại
độc tố dẫn đến tử vong hoặc ngộ độc cần có chăm sóc của y tế (do thuốc, do hóa
chất). Trường hợp này rất nguy hiểm ở trường mầm non là nơi tổ chức cho trẻ ăn
bán trú nên nếu để trẻ bị ngộ độc thực phẩm thì sẽ sẩy ra hang loạt với trẻ.
Máy móc: Là tai nạn do tiếp xúc với vận hành của máy móc. Trường hợp
này cũng có thể sẩy ra khi nhà bếp say thịt, hoặc nhà trường sửa chữa cơng trình
mà trẻ tiếp xúc gần...
Bạo lực, đánh nhau: Là hành động dùng vũ lực hăm dọa, hoặc đánh người
của cá nhân hoặc nhóm người, cộng đồng khác gây tai nạn thương tích có thể tử
vong, tổn thương. Hiện nay có nhiều giáo viên do nóng nẩy đã bạo lực với trẻ,
đánh đạp, hăm dọa…hoặc trẻ đánh nhau vô tình hoặc cố ý cũng gây TNTT.
Các vật cháy, nổ: Là TNTT khi tiếp xúc với các vật nổ, chất phát nổ như:
Ga, xăng, dầu..
Hóc, sặc dị vật: Là TNTT khi trẻ dùng đồ dùng đồ chơi nhỏ nhét vào mũi,
tai, họng hoặc ăn, uống nhồi nhét cũng bị hóc, sặc..
Bị vật sắc nhọn đâm: Là TNTT khi trẻ nghịch, chơi với những đồ dùng đồ
chơi sắc nhọn, sước, ..trẻ dất dễ bị đứt chân, tay hoặc đâm phải mặt, mắt cơ thể
bạn..
2.2: Xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ trong
năm học:
Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Kế hoạch có
tầm quan trọng đặc biệt, nó như kim chỉ nam, có tác dụng chỉ đạo, chỉ đường cho
hoạt động thực hiện theo một con đường đã định sẵn. Nó như ngọn đèn pha dẫn lối
cho chúng ta thực hiện cơng việc một cách khoa học. Vì vậy, nếu xây dựng được
kế hoạch coi như ta đã thành công được một nửa công việc. Nắm bắt được những
nguyên nhân gây TNTT và nhìn vào tình hình thực trạng của nhà trường. Tôi đã

nhận định được những điểm mạnh và những điều còn hạn chế, trong vấn đề phòng,
chống TNTT cho trẻ trong trường mình do vậy ngay từ đầu năm học tơi đã xây
dựng kế hoạch phịng, chống TNTT cho trẻ với mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như
sau:
6


a) Mục tiêu phấn đấu:
- 100% trẻ được đảm bảo an tồn tính mạng. Khơng có tai nạn thương tích
xảy ra trong trường.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB- GV – NV) và học sinh trong
trường được tuyên truyền phổ biến xây dựng trường học an tồn phịng chống tai
nạn thương tích một cách cụ thể có hiệu quả.
- Ban y tế làm công tác y tế trường học nắm vững kiến thức và nội dung về
xây dựng trường học an tồn phịng chống tai nạn thương tích.
- Có tủ thuốc, có đầy đủ thuốc và dụng cụ sơ cấp cứu ban đầu theo quy định
đảm bảo xử lý kịp thời những trường hợp tai nạn không may xảy ra trong trường.
- 100% CB- GV - NV trong nhà trường được cung cấp những kiến thức về
yếu tố, nguy cơ và cách phịng chống tai nạn thương tích, sơ cấp cứu thông thường
nhằm đảm bảo xử lý ngay và kịp thời khi có tai nạn xảy ra.
- Tổ chức lồng ghép trong các chủ đề về giáo dục sức khoẻ cho trẻ, quản lý
chăm sóc - giáo dục trẻ tốt trong các hoạt động; đồ dùng đồ chơi phải đảm bảo an
toàn, tránh các vật dụng sắc nhọn...
- Thường xuyên cải tạo môi trường học tập và sinh hoạt luôn chú ý đến
đường đi, sân trường bằng phẳng, khơng trơn trượt.
- 100% đảm bảo đón trả trẻ đúng giờ không cho học sinh nô đùa chạy ra
đường.
- 100% trẻ không mang các vật sắc nhọn, nguy hiểm đến trường.
- Hệ thống đường điện được thiết kế chìm khi xây dựng, các nguồn điện sửa
chữa thiết kế trên cao, có biển cảnh báo ở nơi có ổ điện..

- Các cống rãnh thốt nước, bể nước có nắp đậy, đảm bảo an tồn cho trẻ.
- Cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm ln được chú trọng; có hợp đồng mua
bán thực phẩm rõ ràng, các thực phẩm mua phải có nguồn gốc rõ ràng.
- Trẻ đến trường đều được chăm sóc sức khoẻ tại trường. 100% trẻ được cân
đo chấm biểu đồ để theo dõi sự phát triển của trẻ về cân nặng và chiều cao, khám
sức khỏe định kỳ 2 lần /năm.
7


- Phấn đấu cuối năm học nhà trường đạt chuẩn "Trường an tồn, phịng
chống tai nạn thương tích".
b) Nhiệm vụ cụ thể:
* Công tác tổ chức:
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học an tồn phịng chống TNTT
trong trường. Hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng, Chủ tịch Cơng đồn
làm phó ban, Bí thư Đồn thanh niên, Tổ trưởng làm uỷ viên.
- Xây dựng kế hoạch trường học an tồn phịng chống TNTT tại nhà trường.
- Kiện tồn, củng cố phịng y tế của nhà trường mua sắm trang thiết bị sẵn
sàng xử trí kịp thời với những TNTT không may xảy ra trong nhà trường.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phịng chống TNTT,
trường học an tồn trong từng nhóm/ lớp.
- Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an tồn
phịng chống TNTT như thơng qua các góc tuyên truyền ở lớp và trường.
- Phối hợp với trạm y tế xã, vận động cha mẹ học sinh và học sinh tham gia
tích cực tháng hành động vì trẻ em, tháng an tồn giao thơng.
- Huy động các thành viên trong nhà trường tham gia các hoạt động can
thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học.
- Cải tạo môi trường học tập và sinh hoạt an tồn trong phịng, chống TNTT
như: Khơng để sàn nhà, hiên chơi bị ướt, nhất là nhà vệ sinh; các cửa ra vào đóng
mở phải cài chốt; cắt tỉa, chặt bớt cành cây xanh trong sân trường trong mùa mưa

bão; giáo dục lồng ghép cách phòng chống sấm sét trong trường mầm non…
- Khắc phục các nguy cơ thương tích trong trường học, tập trung ưu tiên các
loại thương tích thường gặp: do ngã hóc sặc, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật,
cháy nổ, ngộ độc thức ăn, vật sắc nhọn đâm cắt, xô đẩy nhau, đánh nhau.
- Có quy định về phát hiện và xử lý TNTT ở trường học, có phương án khắc
phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn như không cho xe đi vào trường, đón trả trẻ
đúng giờ, mở rộng đường trước cổng có chỗ đỗ xe…
- Thiết lập hệ thống ghi chép theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường
học an tồn phịng chống TNTT.
8


- Tích hợp phịng chống TNTT vào trong các hoạt động giáo dục..
- Tổng hợp kết quả cân đo cuối năm báo cáo phòng Giáo dục. Chỉ đạo giáo
viên kiêm y tế rà soát các loại thuốc, bổ sung các loại thuốc hết, loại bỏ các
loại thuốc quá hạn sử dụng; tập hợp thống kê số liệu, đánh giá kết quả đã đạt được,
chưa đạt được để rút kinh nghiệm. Tự đánh giá 68 nội dung của bảng kiểm trường
học an tòan, phòng, chống TNTT của nhà trường năm học 2017-2018. Báo cáo kết
quả về phòng giáo dục.
*Nội dung thực hiện: Xây dựng nội dung công việc cụ thể, chi tiết từ tháng 9
đến tháng 5 trong năm học về các công việc như: Thành lập Ban chỉ đạo chăm sóc
sức khoẻ, phịng, chống TNTT của nhà trường. Xây dựng quy chế trường học an
toàn. Chỉ đạo giáo viên rà soát loại bỏ các đồ dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ
gây TNTT cho trẻ, giáo viên bổ xung các biển cấm ở các ổ điện tại lớp. Kiểm tra
các loại đồ chơi ngoài trời hỏng, bong sơn, long ốc, gây mất an tồn cho trẻ, kiểm
tra cơng trình vệ sinh, bể nước … Báo cáo Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch sửa
chữa kịp thời. Ký kết hợp đồng thực phẩm với các cơ sở đáng tin cậy đảm bảo về
vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) cho trẻ. Xây dựng lịch phân công giáo viên
(Kiêm y tế) kiểm tra thực phẩm hàng ngày. Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng
trưởng cho trẻ theo quy định và khám sức khỏe cho trẻ theo định kỳ. Tập huấn

công tác phòng chống TNTT cho trẻ, phòng dịch bệnh theo mùa như: Sởi, chân tay
miệng, cúm..Rèn nề nếp thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh văn minh cho trẻ
như: Thói quen rửa tay bằng xà phịng, xúc miệng nước muối…Chỉ đạo công tác
vệ sinh môi trường (VSMT) sạch sẽ….

.

2.3: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ năng
cơ bản để phịng chống và xử trí các tình huống khi tai nạn xảy ra:
Bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các
tình huống khi tai nạn xảy ra cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có tầm quan trọng
đặc biệt. Giáo viên, nhân viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mọi hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Hơn ai hết giáo viên, nhân
viên phải là người nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phịng, chống và
xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ để thực hiện tốt cơng tác của mình.
9


Nếu giáo viên, nhân viên không được bồi dưỡng thường xun thì khơng thể có
kiến thức và khó xử trí được các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ.
Vì vậy với cương vị là Phó hiệu trưởng, phó ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ,
phịng, chống TNTT của nhà trường. Tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra
cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường ngay từ đầu năm học như sau:
*Mục đích: Để giáo viên có được những kinh nghiệm, kỹ năng về phòng
chống TNTT cho trẻ. Giúp giáo viên có được ý thức đề phịng, kiểm tra các yếu tố
nguy cơ xẩy ra tai nạn một cách thường xuyên, để có biện pháp khắc phục kịp thời,
có hiệu quả. Xác định được các nguyên nhân chủ quan và khách quan xảy ra tai
nạn cho trẻ, để từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục, giải quyết hữu hiệu. Giúp
giáo viên có kiến thức sâu rộng về một số loại dịch bệnh cũng như một số tai

nạn thường xẩy ra với trẻ.
* Nội dung bồi dưỡng: Hiểu về mơi trường an tồn đối với trẻ mầm
non. Phòng tránh các TNTT thường gặp. Phòng tránh các dị vật ở tai mũi
họng. Phòng tránh tai nạn do ngộ độc. Phòng chống đuối nước cho trẻ. Phòng
chống cháy, nổ, bỏng, điện giật. Phịng tránh tai nạn giao thơng. Phịng tránh động
vật cắn, phịng tránh bạo lực…
* Hình thức bồi dưỡng: Nhà trường mua các cuốn tài liệu có liên quan đến
xây dựng mơi trường an tồn, phịng, chống, xử trí các TNTT thường gặp, phơ tơ
các tài liệu của Trung tâm y tế, phô tô các văn bản chỉ đạo của ngành, phơ tơ các
bài viết tun truyền phịng, tránh các dịch bệnh cho 100% CB-GV-NV tự nghiên
cứu và học tập. Tạo diều kiện cho giáo viên kiêm nhân viên y tế, giáo viên, nhân
viên nuôi dưỡng, nhân viên bảo vệ tham gia đầy đủ đúng thành phần các lớp tập
huấn về: Phịng, chống TNTT trong trường học; cơng tác VSATTP; công tác y tế,
vệ sinh học đường; công tác phịng cháy chữa cháy; cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng trẻ. Do ngành học, Trung tâm y tế và Ủy ban nhân dân huyện, xã tổ chức.
Ban Giám hiệu mời chuyên viên Y tế về trường bồi dưỡng kiến thức, thực hành
về phịng, chống và xử trí các tai nạn thường gặp cho 100% CB-GV-NV.
Tổ chức các buổi tọa đàm về các nội dung của quy chế xây dựng trường học an
10


tồn của nhà trường. Đưa ra các tình huống tai nạn thương tích từ đơn giản đến
phức tạp thường xảy ra trong nhà trường để giáo viên nghiên cứu, suy nghĩ, trao
đổi và rút kinh nghiệm, tìm hướng giải quyết. Tổ chức thi quy chế chăm sóc ni
dạy trẻ (vừa lý thuyết vừa thực hành) một lần/năm. Phân công giáo viên kiêm nhân
viên y tế nghiên cứu các nội dung về cơng tác chăm sóc sức khỏe, xử trí các tai nạn
thường gặp gặp như: Bỏng nước sôi, điện giật, hóc, sặc, gẫy tay, gẫy chân, ngạt
nước, chảy máu, chống, gió… Tổ chức các chuyên đề một năm 3 lần trực tiếp
bồi dưỡng cho giáo viên thực hành trên búp bê, hay trên trẻ..
* Kết quả đạt được: Nhà trường đã mua và phô tô nhiều tài liệu liên quan

đến xây dựng mơi trường an tồn, phịng, chống, xử trí các TNTT thường gặp và
phát cho 100% các nhóm/lớp, các bếp để giáo viên, nhân viên nghiên cứu và học
tập. Ban giám hiệu đã tạo điều kiện cho 100% CB-GV-NV tham gia lớp tập huấn
công tác VSATTP tham gia các chuyên đề phòng chống TNTT do trung tâm y tế
(TTYT) dự phòng và Phòng giáo dục tổ chức. Cung cấp tài liệu cho giáo viên
nghiên cứu về cơng tác phịng chống cháy nổ ở nhà trường. Nhà trường đã tổ chức
bồi dưỡng thực hành được 03 chuyên đề về xử trí TNTT thường gặp, tại các buổi
sinh hoạt chun mơn và họp Hội đồng sư phạm. 100% giáo viên, nhân viên hưởng
ứng tham gia học tập tích cực và rút ra được nhiều kinh nghiệm chăm sóc và đảm
bảo an toàn cho trẻ. 100% giáo viên, nhân viên đã nắm được kiến thức, kỹ năng cơ
bản về cách phòng chống và xử lý các loại dịch bệnh khi giao mùa cũng như một
số các tai nạn thường xẩy ra với trẻ hằng ngày

.

2.4. Tổ chức cơng tác tun truyền phịng, chống TNTT cho trẻ với
nhiều hình thức và nội dung thiết thực:
Cơng tác tun truyền có vai trị rất to lớn đối với việc thực hiện thành công
hay không thành cơng của một hoạt động nào đó trong trường mầm non. Tuyên
truyền nhằm làm cho đông đảo nhân dân, phụ huynh cộng đồng xã hội hiểu rõ về
mục đích của một hoạt động hoặc một chương trình nào đó trong trường mầm non
và ý thức cùng phối hợp với nhà trường để thực hiện. Chính vì vậy mà trường mầm
non cần phải làm tốt công tác tuyên truyền. Trên thực tế nhìn chung nhân dân biết
11


rất ít về kiến thức và các kỹ năng thực hành cơng tác phịng, chống TNTT cho trẻ.
Muốn nhân dân, cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội trên địa bàn hiểu được tầm quan
trọng của cơng tác phịng, chống TNTT cho trẻ thì trường mầm non phải “Tự mình
nói về mình” bằng nhiều hình thức tuyên truyền tốt, khéo léo, rõ ràng, rộng rãi, với

nhiều hình thức, thì cơng tác tuyên truyền sẽ đạt hiệu quả tốt. Qua đó sẽ thu hút
được nhiều trẻ đến trường, nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ của nhân dân của
cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội ở địa phương để nâng cao chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên
truyền, ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng nội dung và
các hình thức tuyên truyền về cơng tác phịng, chống TNTT cho trẻ cho năm học
như sau:
Tuyên truyền cho các xóm trên địa bàn với các nội dung: Làm rõ vai trò của
việc phòng, chống, TNTT cho trẻ; tầm quan trọng của công tác chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục (CS- ND- GD) trẻ ở trường mầm non; các kiến thức phòng,
chống, TNTT; ý nghĩa của các cơng tác phịng, chống TNTT; các nhiệm vụ trọng
tâm trong năm học trú trọng với các nhiệm vụ phòng, chống TNTT. Tổ chức họp
phụ huynh đầu năm với các nội dung tuyên truyền: Đánh giá kết quả CS- ND- GD
trẻ kết quả thực hiện các hoạt động của năm học trước; ý nghĩa của các hoạt động
của bé ở trường mầm non, trong đó có hoạt động đảm bảo an tồn cho trẻ, khơng
có TNTT xảy ra có liên quan trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của trẻ; thông
qua nội dung, quy chế phối hợp giữa gia đình và nhà trường và yêu cầu phụ huynh
ký cam kết; thông qua các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, đi sâu phân tích
tuyên truyền nhiệm vụ xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ;
vận động phụ huynh đóng góp tự nguyện ngồi các khoản quy định, để mua sắm
trang thiết bị xây dựng trường trường học an toàn; tổ chức các buổi họp phụ huynh
giữa năm, cuối năm để báo cáo kết quả thực hiện trong học kỳ I, năm học và kết
quả xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ; liên hệ với lãnh đạo
địa phương tổ chức tuyên truyền các nội dung trên tại các buổi họp của Uỷ ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, các đoàn thể của xã như: Mặt trận tổ quốc, hội
nông dân, hội phụ nữ, đồn thanh niên…Qua đó nội dung tun truyền được sâu
12


rộng trong nhân dân. Xây dựng các góc tuyên truyền chung của nhà trường với các

nội dung: Xây dựng các nội dung ở bảng tin theo từng thời điểm; trang bị hệ thống
các biểu bảng, panơ áp phích có nội dung liên quan đến chủ đề năm học và các
cuộc vận động và các phong trào thi đua. Dán ảnh của các hoạt động, các hội thi
của nhà trường; in các biểu bảng có nội dung về các kiến thức CS- GD- ND theo
khoa học. Chỉ đạo giáo viên xây dựng mỗi lớp một góc tuyên truyền với phụ huynh
với các nội dung: Chương trình thực hiện theo các chủ đề cho từng độ tuổi; kết quả
CS- ND- GD trẻ qua từng giai đoạn trong năm; các nội dung cần phối hợp với phụ
huynh để phòng, chống các dịch bệnh và TNTT cho trẻ; tổ chức tốt các hội thi
trong năm học mời phụ huynh đến dự; tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ
ở trường, tham gia biểu diễn, giao lưu với các đoàn thể ở địa phương tổ chức; tổ
chức tốt các ngày hội ngày lễ ở trường trong năm học như: Ngày khai giảng
năm học, ngày tết trung thu, ngày 20/11,ngày tết Noel, ngày 8/3, ngày 1/6, ngày
tổng kết năm học. Mời lãnh đạo xã, lãnh đạo xóm và phụ huynh đến dự.
* Kết quả: Với các nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú như trên
chúng tôi đã thu được kết quả như: Lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân
và cha mẹ trẻ trên địa bàn đã hiểu rõ được tầm quan trọng của giáo dục mầm non
nói chung và việc xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ nói
riêng; nắm được ý nghĩa của các hoạt động của bé ở trường giúp các bé phát triển
một cách toàn diện, biết được các nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Qua đó nâng
cao được ý thức trách nhiệm của cha mẹ trẻ khi cho con đi học, có tinh thần đóng
góp tự nguyện để xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ; lãnh
đạo địa phương đã tạo điều kiện mọi mặt cho công tác tuyên truyền cũng như
vận động nhân dân, các đoàn thể ủng hộ và đầu tư kinh phí cho nhà trường xây
dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ.
2.5: Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo mơi trường an tồn cho trẻ
trong các hoạt động ở trường mầm non:
Cơ sở vật chất của trường mầm non là yếu tố tác động trực tiếp đến q
trình CS- ND- GD trẻ. Khơng thể CS- ND- GD trẻ theo mục tiêu của ngành học
13



nếu khơng có những cơ sở vật chất tương ứng. Trong Điều lệ trường mầm non,
điều 40,41 đã quy định yêu cầu về cơ sở vật chất của trường mầm non, phải đảm
yêu cầu của việc CS- ND- GD trẻ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi
có đảm u cầu thì mới tạo được mơi trường an tồn cho trẻ hoạt động. Chính vì
vậy Ban giám hiệu nhà trường trong nhiều năm qua đã luôn chú trọng đến việc xây
dựng cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp để tạo điều kiện an toàn cho trẻ trong mọi
hoạt động. Qua đó đã giảm thiểu được các TNTT cho trẻ. Ngay từ trong thời gian
hè hàng năm tơi đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên rà sốt lại toàn bộ cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi báo cáo cụ thể với Ban giám hiệu số trang thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi cũ, hỏng, cần thay thế và bổ sung. Căn cứ vào số liệu báo cáo của
các bộ phận sau khi rà soát. Ban cơ sở vật chất của nhà trường đi kiểm tra thực tế,
sau đó xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, thay thế, sửa chữa theo thứ tự ưu
tiên. Trong các năm học gần đây Ban giám hiệu nhà trường đã cân đối các nguồi
tiền của nhà trường kết hợp với sự ủng hộ của các bậc phụ huynh và sự quan tâm
đầu tư của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Bôi Đến nay cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác CS- ND- GD trẻ tương đối đã
hoàn thiện. Đã xây dựng được mơi trường an tồn cho trẻ hoạt động cụ thể như
sau:
* Kết quả đạt được: Nhà trường đạt 10/10 nhóm/lớp có tương đối đủ các đồ
dùng, đồ chơi theo danh mục của Chương trình Giáo dục mầm non mới, có đủ bàn
ghế cho trẻ đúng quy cách, có đủ các đồ dùng phục vụ chăm sóc riêng cho từng trẻ
tại lớp. 10/10 nhóm/lớp đã được đầu tư các trang thiết bị hiện đại như: Đầu đĩa, Ti
vi…Các lớp đã có các biển báo nguy hiểm ở các ổ điện. Hàng năm kịp thời thay
thế, bổ xung, các loại đồ dùng, đồ chơi khơng đảm bảo an tồn cho trẻ. Hệ thống
đèn chiếu sáng của các lớp đã được nâng cấp đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Có đầy
đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày. Nhà vệ sinh: Trang bị đầy đủ nước cọ
nhà, nước lau sàn, chổi xà phòng.. theo nhu cầu hàng tháng. Được trang bị đầy đủ
các bình chữa cháy ở các khu vực hành lang. Tuy chưa có phịng y tế và nhân viên
y tế song nhà trường có giáo viên kiêm nhiệm và trang bị tủ thuốc y tế đầy đủ một

số thuốc cơ bản và dụng cụ cho việc sơ cứu ban đầu: Các biểu bảng theo dõi sức
14


khỏe, các biểu bảng tuyên truyền, phác đồ sơ cấp cứu TNTT. Trang bị đủ các
phương tiện cấp cứu như: Bông, băng, nẹp gỗ, cồn sát trùng và một số đồ dùng y tế
khác; với nhà bếp: Đã được xây dựng và sắp xếp theo quy trình bếp một chiều, đã
được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: Hệ thống bếp ga, tủ cơm ga, tủ
lạnh bảo quản thực phẩm và lưu thức ăn, Các dụng cụ chế biến và dụng cụ phục vụ
giờ ăn cho trẻ đã được trang bị hoàn toàn bằng inốc. Hàng năm thường xun bổ
sung thìa, bát, mi.. đủ cho trẻ; hệ thống biểu bảng cho các bếp được trang bị đầy
đủ theo yêu cầu, Trang bị đầy đủ các bình chữa cháy cho các bếp. Với sân chơi:
Sân chơi đã có từ 7- 9 loại đồ chơi ngồi trời, phong phú về thể loại, chất lượng
đảm bảo, màu sắc đẹp, đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động vui chơi. Hàng năm đều
có sự tu bổ, sửa chữa và sơn lại vào dịp hè. Đã trồng được nhiều cây xanh, cây
cảnh, các loại hoa, cây ăn quả. Được trang bị nhiều các biểu bảng tun truyền về
cơng tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Đã tạo được khung cảnh sư phạm
“Xanh – Sạch – Đẹp”. Với công tác vệ sinh môi trường: 100% CB – GV- NV của
nhà trường đã có ý thức tạo mơi trường sạch cho trẻ hoạt động. Lịch thực hiện
VSMT của các lớp, bếp luôn được thực hiện nghiêm túc thường xuyên và hiệu quả.
Nên trường lớp luôn gọn gàng, sạch sẽ mọi lúc mọi nơi. Với hệ thống trang thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi và môi trường luôn sạch sẽ như trên đã đảm bảo các tiêu
chuẩn theo quy định và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
2.6: Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an tồn,
phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017 -2018:
- Sau khi đã xây dựng được kế hoạch chỉ đạo xây dựng trường học an tồn,
phịng, chống TNTT của năm học. Bên cạnh đó là hệ thống các trang thiết bị đồ
dùng an tồn và đầy đủ thì tổ chức thực hiện là khâu vô cùng quan trọng. Mặc dù
giáo viên, nhân viên đã nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và nắm
vững kiến thức, kỹ năng thực hành. Nếu không bắt tay vào thực hiện thì lý thuyết

học được chỉ là lý thuyết sng mà khơng có thực tế. Tơi đã tiến hành triển khai
thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ như
sau:
+ Đối tượng thực hiện: 100% CB – GV- NV.
15


+ Thời gian thực hiện: Thời gian bắt đầu từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2018.
+ Nội dung thực hiện: Kế hoạch xây dựng trường học an tồn, phịng, chống
tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017-2018.
+ Hình thức triển khai thực hiện: Phô tô quy chế trường học an tồn và kế
hoạch xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm
học 2017-2018 phát cho 100% CB – GV- NV. Tổ chức học tập quy chế và kế
hoạch tại buổi học tập nhiệm vụ đầu năm học. Triển khai thực hiện quy chế và kế
hoạch cả năm học, hàng tháng có kế hoạch cụ thể với các nội dung phù hợp với
từng thời điểm.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận: Với giáo viên các lớp:
Thường xuyên rà soát và loại bỏ tồn bộ đồ dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ
gây TNTT, mất an toàn cho trẻ. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ mọi lúc mọi
nơi. Sắp xếp các góc lớp, đồ dùng, đồ chơi hợp lý, khoa học, dễ cất, dễ lấy, an toàn
cho trẻ. Xây dựng lịch vệ sinh hàng ngày, hàng tuần. Duy trì tốt, thường xuyên lịch
vệ sinh tại lớp, giữ lớp, nhà vệ sinh luôn sạch sẽ. Với lớp nhà trẻ đồ chơi xâu hạt,
đồ chơi nắp nút nhỏ, phấn…các cô giáo phải để xa tầm tay trẻ, khi chơi mới mang
ra. Giáo dục trẻ các nội dung an toàn khi sử dụng các đồ chơi và bao quát trẻ khi
chơi. Các ổ cắm điện trong lớp đều phải dán ký hiệu nguy hiểm để trẻ biết đó là
nơi nguy hiểm khơng được chạm vào. Làm đồ dùng đồ chơi yêu cầu phải đảm bảo
tính an tồn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh. Thực hiện giáo dục trẻ các kiến thức về
bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Rèn trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường, cách sử dụng các đồ dùng, đồ chơi.
3.Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến:

Qua việc áp dụng các biện pháp chỉ đạo cơng tác xây dựng trường học an
tồn phóng chống tai nạn thương tích trong trường Mầm non Đông Bắc năm học
2017 - 2018 nhà trường thu được kết quả như sau:
Nhà trường hoàn thành kế hoạch đề ra: 10/10 nhóm/lớp đạt tốt khi được
kiểm tra về các nội dung các hoạt động trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Theo kết
quả khám sức khỏe của trạm y tế và kết quả theo dõi cân đo lần III đã giảm tỷ lệ trẻ
16


suy dinh dưỡng so với đầu năm xuống còn dưới 10 %. Trẻ có được một số kỹ năng
cần thiết trong việc tự phục vụ, biết tự bảo vệ bản thân, biết tránh xa những nơi
nguy hiểm… Nâng cao nhận thức của CB-GV-NV về xây dựng trường học an
tồn, Phịng chống TNTT trong nhà trường: Giáo viên, nhân viên nghiêm túc thực
hiện tổ chức hoạt động có giờ giấc, đảm bảo chế độ sinh hoạt trong ngày, sử dụng
đồ dùng đồ chơi đảm bảo an toàn, vệ sinh. Trẻ được chăm sóc một cách tồn diện
cả về thể chất và tinh thần: Đặc biệt là trong năm học qua 100% trẻ đến trường
lớp được đảm bảo an tồn về tính mạng và sức khỏe, những trường hợp bị xây xát
nhỏ cũng rất ít sẩy ra, trẻ yêu trường lớp và thích đến trường. Nhà trường nâng cao
được chất lượng và tạo được niềm tin với phụ huynh, uy tín với địa phương. Quan
trọng hơn là nhà trường đã thực hiện đạt 68 nội dung trong bảng kiểm quy định về
xây dựng trường học an tồn phịng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non
( có phụ lục).
Như vậy có thể khẳng định việc “ Xây dựng trường học an tồn phịng
chống tai nạn thương tích trong nhà trường” đã bảo vệ được sự an toàn cho trẻ gần
như tuyệt đối và giúp cho chất lượng trường mầm non Đông Bắc ngày một đi lên.
Tạo được niềm tin của địa phương, phụ huynh với nhà trường. Do đó tơi nghĩ năm
học 2018-2019 tôi vẫn tiếp tục áp dụng sáng kiến này tại trường nơi tôi công tác và
sáng kiến này có thể nhân rộng tới các trường mầm non khác trong tồn huyện mà
vấn đề cơ sở vật chất cịn thiếu thốn hoặc chưa quan tâm đến TNTT cho trẻ.


17


CHƯƠNG III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :
Qua một năm thực hiện sang kiến “Một số biện pháp xây dựng trường học
an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Đơng
Bắc” tơi nhận thấy. Việc chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an tồn,
phịng chống TNTT cho trẻ là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong các
trường mầm non. Đã góp phần giảm thiểu TNTT cho trẻ, giúp giáo viên, nhân viên
có đựơc kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết trong chăm sóc ni dưỡng trẻ. Bên cạnh
đó cũng đã giúp cho trẻ có đựơc những kiến thức cần thiết trong lĩnh vực tự phòng
tránh tai nạn cho chính bản thân mình. Chính vì vậy trong các trường mầm non
phải quan tâm đến việc xây dựng mơi trường an tồn cho trẻ hoạt động. Thực hiện
tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, phịng, chống TNTT cho trẻ góp phần đảm
bảo cho sự phát triển về thể chất và tinh thần cho thế hệ tương lai của đất nước.
Đạt được những kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Kim Bôi, sự đầu tư cơ sở vật chất của các cấp lãnh đạo, sự đoàn
kết nhất trí cao trong Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình của tập thể CB- GV –
NV, sự quan tâm hợp tác của TTYT huyện và trạm y tế xã, sự phối hợp của các phụ
huynh trong nhà trường.
2. Đề xuất/ kiến nghị:
2.1. Bài học kinh nghiệm :
Sau thời gian học tập nghiên cứu, và qua áp dụng thực tế bản thân
thấy rằng dù ở cương vị là một người làm công tác quản lý hay là một nhân
viên phục vụ đã làm trong mơi trường giáo dục nói chung và trường mầm
non nói riêng thì phải ln lấy cơng tác chăm lo cho trẻ làm trọng, lấy sự an
toàn của trẻ làm cuộc sống của mình, làm sao khi trẻ đến trường phải đảm
bảo tuyệt đối an toàn và phụ huynh có thể yên tâm khi gửi gắm con em

18


mình. Bản thân phải ln trau dồi học tập nghiên cứu tìm tịi để tìm ra những
giải pháp tốt nhất trong cơng tác chăm sóc sức khỏe, Phịng chống tai nạn
thương tích cho trẻ. Thấy được cơng tác Phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ
trong trường mầm non là vơ cùng quan trọng nó góp phần vào sự phát triển tồn
diện cho trẻ và việc xây dụng một mơi trường an toàn thân thiện cho trẻ học tập
vui chơi là cần thiết và có ý nghĩa, chăm sóc sức khỏe cho trẻ là chăm sóc những
mầm xanh cho đất nước, tương lai đất nước có phồn vinh hay khơng phụ thuộc vào
những mầm xanh đó có được chăm sóc tốt hay không…
2.2. Ý kiến đề xuất:
Mỗi người cán bộ quản lý phải tự trang bị cho mình những kiến thức, kỹ
năng và nâng cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo giáo viên, nhân viên “ xây dựng
trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ”.
Với giáo viên và nhân viên ln tự tìm hiểu trao rồi về kinh nghiệm sử trí
TNTT và thực hiện nghiêm túc kế hoạch của nhà trường.
Đề xuất Phòng giáo dục huyện phối hợp với TTYT huyện cung cấp cho các
trường những tài liệu liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tăng cường mở các
lớp tập huấn về kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, phịng, chống TNTT cho đội ngũ nhân
viên y tế và giáo viên các trường được tham gia học tập. Đặc biệt là tạo điều kiện
định biên cho nhà trường nhân viên y tế vì đây là vấn đề then chốt trong việc
phòng chống TNTT cho trẻ ở nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong công tác chỉ đạo giáo viên,
nhân viên xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ ở trường mầm
non Đơng Bắc. Kính mong q cấp trên và đồng nghiệp có ý kiến đóng góp để tơi
có nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong cơng tác quản lý của mình.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Đơng Bắc, ngày 15 tháng 04 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ


NGƯỜI THỰC HIỆN
Trần Nhung Hài
19


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CÁC CẤP

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1
2
3

5
6
7

Nội dung
Thống kê của bộ y tế ngày 12/7/2017
Thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT, Ngày 15/4/2010
Công văn số 8511/BGDĐTGDMN,
ngày 20 tháng 12 năm 2010
Quyết định số 243/QĐ-TTg, ngày 5/2/2016
phê duyệt Chương trình phịng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020.
Điều lệ trường mầm non.

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018
Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non (Các độ

8
9

tuổi) Nhà xuất bản GDVN, 2017.
Quy chế chun mơn của Phịng Giáo dục & đào tạo.
Thực hành cấp cứu nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, 2013 của GSTS.

4

Nguyễn Công Khanh và Lê Nam Trà.

PHỤ LỤC
BẢNG KIỂM
21


Trường học an tồn, phịng, chống TNTT trong cơ sở giáo dục mầm non
(Theo Thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT, Ngày 15/4/2010)
TT

Nội dung

Đạt

Chưa
đạt


I

TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG

1

Có ban chỉ đạo cơng tác y tế trường học.

2

Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm x

x

công tác y tế trường học.
3

Các thành viên trong nhà trường được cung cấp những kiến

x

thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương
tích.
4

Có kế hoạch xây dựng trường học an tồn.

x

5


Có các quy định về việc phát hiện và xử lý khi xảy ra tai nạn

x

thương tích.
6

Có lồng ghép nội dung phịng, chống tai nạn thương tích vào

x

chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
7

Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phịng chống tai

x

nạn thương tích.
8

Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu.

x

9

Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có


x

nguy cơ thương tích.
10

Có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách phòng chống,

x

xử lý khi tai nạn thương tích xảy ra.
11

Số trẻ/ lớp theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

x

12

Đón, trả trẻ đúng giờ quy định, người đón trẻ phải là người có

x

trách nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất lạc.
II

CƠ SỞ VẬT CHẤT

a/

Vị trí.


13

Trường, lớp được đặt tại khu dân cư phù hợp với quy hoạch

x

chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường/lớp.
14

Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.

x
22


×