Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.75 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 3”


Quảng Ninh, tháng 10 năm 2018
 

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ do chän s¸ng kiÕn kinh nghiệm:
Nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu, là khẩu hiệu hành động của toàn
ngành Giáo dục và Đào tạo, đồng thời cũng là yêu cầu bức thiết của xã hội hiện nay.
Mục tiêu giáo dục phổ thông của nước ta là nhằm phát triển tồn diện nhân cách của
con người, có phẩm chất tốt và có đủ năng lực để đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Trong hệ thống giáo dục phổ thơng, bậc Tiểu học có vị trí
vơ cùng quan trọng. Tiểu học là bậc học nền tảng cho các bậc học khác, nó hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện và vững chắc nhân cách con
người.
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Xác định từ mục tiêu Giáo dục, chúng ta
ln nhận thức sâu sắc nhiệm vụ ®ào tạo những lớp người kế tục, làm chủ khoa học
kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy địi hỏi con người phải có cơ sở kiến thức tốn học. Tốn
học là chìa khóa mở đường cho con người đi vào tất cả các lĩnh vực khoa học khác.
Giáo dục tiểu học ở nước ta đang thực hiện đồng bộ những đổi mới toàn diện, góp
phần phổ cập giáo dục có chất lượng.
Dạy học Tốn ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản
ban đầu về số học: số tự nhiên, các đại lượng thông dụng: dạy các yếu tố hình học;


một số yếu tố thống kê và đặc biệt là kĩ năng giải Toán. Các mạch kiến thức tốn học
trong chương trình tiểu học được thống nhất chặt chẽ với nhau theo cấu trúc đồng tâm
nên nó giúp cho học sinh khơng những được học mà cịn được củng cố lại kiến thức ở
các lớp học dưới. Học tốt mơn Tốn là điều kiện để học tốt các mơn học khác . Vì vậy
chúng ta cần phải quan tõm ti vic dy toỏn Tiu hc.
Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội
dung bài toán đợc thông qua những câu văn nói về những quan
hệ, tơng quan và phụ thuộc, có liên quan tới cuộc sống thờng xảy ra
hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn chính là ở chỗ: làm thế
nào để lợc bỏ đợc những yếu tố về lời văn đà che đậy bản chất
toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra
đợc các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài
toán và tìm đợc những câu lời giải phép tính thích hợp để từ đó
tìm đợc đáp số của bài toán.
Chng trỡnh mụn Toỏn lớp 3 là một bộ phận của chương trình mơn Tốn ở
Tiểu học. Dạy học giải tốn có lời văn lớp 3 kế thừa giải tốn có lời văn ở các lớp 1,
2; mở rộng, phát triển nội dung giải toán phù hợp với sự phát triển nhận thức của HS


lớp 3. Thời lượng dành cho giải tốn có lời văn chiếm tương đối lớn trong tổng quỹ
thời gian dành cho mơn Tốn. Trong sách Hướng dẫn tự học Tốn lớp 3, các bài tốn
có lời văn (tốn đơn và toán hợp) được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác.
Đây là mạch kiến thức khó, địi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp của HS khi học tập.
Trong chương trình Tốn 3, ngồi các bài tốn đơn (bài tốn giải bằng1 phép tính),
HS cịn được học các bài tốn hợp (bài tốn giải bằng 2 phép tính- 2 bước tính),mỗi
bước tính là một bài tốn đơn. Kết quả phép tính thứ nhất sẽ là thành phần của phép
tính thứ hai. Số bài tốn hợp chiếm một tỉ lệ lớn trong mạch kiến thức giải toán,
xuyên suốt chương trình Tốn 3.
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 3 theo mơ hình trường học mới Việt Nam tơi nhận
thấy trong các kiến thức tốn ở chương trình thì mạch kiến thức “Giải tốn có lời

văn” là mạch kiến thức học sinh cịn lúng túng bởi vì đối với một số học sinh vốn
từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lơgíc của các em cịn rất
hạn chế nên khi giải tốn có lời văn thường rất chậm so với các mạch kiến thức khác.
Các em thực sự khó khăn khi giải bài tốn có lời văn: Chưa biết phân tích đề tốn
để tìm ra cách giải, đặt lời giải chưa đúng, thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số
của bài tốn chưa chính xác, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt chưa
rõ ràng, thiếu lơgíc.
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của
bài tốn, đó là ®iỊu khiến tơi rất trăn trở. V× thÕ mà tơi chọn đề tài “Một số biện
pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3”, mong tìm ra những giải
pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 theo
mơ hình trường học mới Việt Nam nói chung , học sinh lớp 3 2 mình đang phụ trách
nói riêng và tạo tiền đề giúp các em giải tốt hơn những bài tốn có lời văn khi học lên
các lớp trên.
2. §iĨm míi cđa s¸ng kiÕn kinh nghiệm:
Điểm mới cơ bản nhất trong sáng kiến kinh nghiệm là đưa ra một số biện pháp
đã thực hiện có hiệu quả ở lớp mà bản thân tôi đang trực tiếp giảng dạy và áp dụng
tại đơn vị trong việc giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3.
Sáng kiến kinh nghiệm đã đi sâu nghiên cứu các phương pháp dạy học giải tốn
có lời văn ở các dạng bài tốn khác nhau và lựa chọn các phương pháp phù hợp
cho từng dạng bài, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động tích cực đặc
biệt là kĩ năng giải đúng, chính xác, lời văn ngắn gọn nhằm hướng tới việc phát triển
tư duy toán học cho học sinh.


II. PHẦN NỘI DUNG
A.THỰC TRẠNG:
1. Đặc điểm tình hình của lớp:
Năm học 2017- 2018 tôi được phân công dạy lớp 3 1. Lớp tơi chủ nhiệm có 28
em trong đó nữ 12 em. Phần lớn học sinh lớp tôi là con gia đình làm nơng nghiệp, bố

mẹ đi làm ăn xa, điều kiện kinh tế gia đình cịn gặp nhiều khó khăn nên các em chưa
thực sự được quan tâm đúng mức. Vì thế giáo viên ln gặp trở ngại trong việc phối
hợp, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động ứng dụng của bài học.
Lớp 3 tôi phụ trách và giảng dạy trong năm học này nhiều em rất thích học
mơn Tốn, thích giải tốn. Tuy nhiên vẫn cịn một số học sinh chưa nắm chắc KT-KN
mơn Tốn, vì thế khơng thích học mơn Tốn. Các em ít suy nghĩ, ít tìm tịi để tự khám
phá kiến thức . Một số em rất ngại hay nói đúng hơn là sợ mơn Tốn. Chính vì thế mà
chất lượng mơn Tốn chưa cao.
Kết quả khảo sát chất lượng mơn Tốn đầu năm học của lớp với tỉ lệ như sau:
Điểm 10

Điểm 9

Điểm 8

Điểm 7

Điểm 6

Điểm 5

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

1

3,6

4

14,3

6

21,4

4

14,3


5

17,8

7

25,0

Điểm
dưới 5
SL %
1

3,6

2. Nguyên nhân:
- Kĩ năng tính tốn của nhiều em cịn chậm, các em cịn thụ động trong suy
nghĩ, thường nơn nóng, đọc qua loa đề bài, chưa chú ý đến các dữ kiện, dữ liệu của
bài toán, đặc biệt là chưa xác định được dạng toán và xây dựng các bước giải một bài
tốn có lời văn.
- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài tốn phức
tạp. Hầu hết, các em làm theo khn mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em
thường gặp, trong Hướng dẫn học Toán 3 khi gặp bài toán địi hỏi tư duy, suy luận
một chút các em khơng biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ. Một số em biết tìm
ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải thì cịn lúng túng và có khi đặt lời giải cho
bài toán chưa hợp lý.
- Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến
nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.



Căn cứ vào kết quả khảo sát học sinh đầu năm tơi phân loại như sau:
+ Nhóm 1: Những học sinh có khả năng giải tốn (15 em)
+ Nhóm 2: Những học sinh giải toán chậm (13 em)
- Xuất phát từ thực trạng đó tơi đã tìm hiểu nhiều biện pháp để nâng cao chất
lượng giải tốn có lời văn. Trong những năm dạy học theo mơ hình trường học mới
Việt Nam bản thân tôi cũng đã gặt hái được những kết qủa đáng phấn khởi. Trong
khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm tôi xin đưa ra một số giải pháp mà bản thân
tâm đắc nhất:
B. MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO
HỌC SINH LỚP 3.
Trong giải tốn có lời văn học sinh lớp 3 theo mơ hình trường học mới Việt
Nam nói chung và giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 1 tơi đang phụ trách nói riêng
thì học sinh phải tư duy một cách linh hoạt, áp dụng được tất cả các kiến thức, kỹ
năng và khả năng đã có vào giải tốn, vào các tình huống khác nhau, trong nhiều
trường hợp, phải biết vận dụng những dữ kiện, những điều kiện chưa được nêu ra một
cách rõ ràng. Học sinh phải tự linh động trong giải toán, phát huy vai trị trung tâm,
tích cực, chủ động của học sinh, vì vậy mạch kiến thức giải tốn có lời văn đóng vai
trị quan trọng trong nội dung chương trình Toỏn 3. Từ thực tế đó tôi đà đa ra
5 giải pháp cơ bản sau :
1. Họp phụ huynh - Thống nhất biện pháp giáo dục.
Chúng ta đều biết học sinh tiĨu häc nãi chung vµ häc sinh
líp 3 nãi riêng đến trờng còn phụ thuộc hoàn toàn vào sự quan
tâm, nhắc nhở của cha mẹ và thầy cô. Các em cha có ý thức tự
giác học tập, chính vì vËy gi¸o dơc ý thøc tÝch cùc häc tËp cho các
em là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp các em học tốt
hơn.
Trong một lớp học, lực học của các em không đồng đều, ý thức
học của nhiều em cha cao. Để thực hiện tốt cuộc vận động Hai
không của ngành giáo dục và giúp cho phụ huynh có biện pháp phù

hợp trong việc giáo dục con cái, tôi đà mạnh dạn trao đổi với phụ
huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần
thiết giúp các em học tập nh: Mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng
dành thời gian nhắc nhở, quan tâm cho các em học tậpRất mừng
là đa số phụ huynh đều nhiệt liệt hoan nghênh biện pháp trên vì
lâu nay các phụ huynh còn đang vớng mắc nhiều về cách dạy học
cho các em. Sách hớng dẫn t học còn quá mới, có nhiều kí hiệu,
các lệnh, phơ huynh cha rõ nên giáo viên phải híng dÉn cho phô huynh.


Thường xuyên kiểm tra và cùng học sinh thực hiện các hoạt động ứng dụng trong
từng tiết hoc, bài học.
2. T chc cho hc sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán
học, cấu trúc phép tính, các thuật ngữ:
Bài toán có lời văn nêu các vấn đề thờng gặp trong đời sống,
các vấn đề đó gắn liền với nội dung( khái niệm, cấu trúc, thuật
ngữ) toán học. Do vậy giáo viên cần cho học sinh nắm vững khái
niệm thuật ngữ toán học. Chẳng hạn nhiu hn, ớt hn ; số này hơn
số kia...
Hớng dẫn học sinh giải toán và nêu thành các bài toán điển
hình ( bài toán có phơng pháp giải thống nhất), chẳng hạn:
- Các bài toán v nhiu hn, ớt hn.
- Các bài toán v gp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần.
- Các bài toán tỡm mt phn my ca mt s.
- Các bài toán liờn quan n rỳt v n v.
- Các bài toán có nội dung hình học
- Cỏc bi tốn về đại lượng và đo đại lượng
3. Nắm trình tự của việc giải một bài toán.
3. 1. Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài tốn.
Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ đề,

đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề tốn cho biết gì? Như đã cho biết
điều kiện gì? Bài tốn hỏi cái gì? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật
ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Tốn học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông
thường.
Trong lớp giáo viên phải quan sát, bao quát lớp học nếu có một nhóm giơ thẻ tín
hiệu cần giúp đỡ thì giáo viên đến nhóm đó để hướng dẫn. Trường hợp nếu có nhiều
nhóm cùng đưa thẻ thì giáo viên nên cho các em cùng quay mặt lên bảng để giáo viên
hướng dẫn.
Ví dụ: Bµi tËp 2b( Tr 78 - Sách HD học Toán 3 tp 1)
ể ốp thêm một mảng tờng, ngời ta dùng hết 9 viên gạch men, mi
viên gạch cú dng hình vuông cạnh 10cm. Hỏi diện tích mảng tờng
đợc ốp là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
* Hc sinh c , tỡm hiu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho các
em tự hỏi đáp nhau)
- Bài tốn cho biết gì?.
- Bài tốn hỏi gì?
- Muồn tìm diện tích mảng tường được ốp thêm thì ta làm như th no ?
3.2. Xác định phơng hớng giải bài toán:


Giáo viên phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng tìm hớng để giải bài
toán. Con đờng định hớng cho học sinh để giải bài toán đó là:
+ Đầu tiên, xem xét bài toán có thuộc dạng điển hình hay không?
+ Nếu bài toán thuộc dạng toán điển hình thì học sinh dựa theo
bài tập có lời giải mẫu.
+ Nếu bài toán thuộc dạng toán không điển hình thì định hớng
cho học sinh xem xét bài toán có tơng tự với bài toán nào mà ngời
làm toán đà biết cách giải. Nếu không thì phải định hớng cho học
sinh tìm cách phân tích bài toán thành những bài toán đơn giản
mà học sinh đà biết cách giải.

Ví dụ:
Để ốp thêm một mảng tờng, ngời ta dùng hết 9 viên gạch men,
mỗi viên gạch cú dng hình vuông cạnh 10cm. Hỏi diện thích mảng
tờng đợc ốp là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
- Đây không phải là dạng toán điển hình, giáo viên phải có kĩ năng
giúp học sinh phân tích thành hai bài toán đơn giản hơn mà học
sinh đà biết cách giải thông qua bớc phân tích bài toán:
Bài toán 1: Một viên gạch hình vuông cnh 10cm. Tính diện tích
của viên gạch đó.
Bài toán 2:
Để ốp thêm một mảng tờng ngời ta dùng hết 9 viên gạch men hình
vuông, mi viên gạch có diện tích 100 cm2 . Hỏi diện tích mảng tờng ốp thêm là bao nhiêu?
3.3. Thực hiện kế hoạch giải toán:
Tỡm li gii ỳng:
Trc khi lm bi cá nhân suy nghĩ tìm ra lời giải, trao đổi các bạn trong nhóm.
Nếu khơng hiểu thì nên giơ thẻ tín hiệu cần giúp đỡ hỏi giáo viên .
Viết lời giải trong phần bài giải, giáo viên để học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng
lời, sau đó tập viết câu lời giải ra nháp. yêu cầu viết lời giải cần ngắn gọn, rõ ràng, đủ
ý và đúng với yêu cầu của bài toán là được.
Học sinh tự suy luận từ câu hỏi bài toán đến dữ kiện đã cho để tìm lời giải của
bài tốn sau đó nêu và viết lời giải ra nháp.
Lựa chọn viết đúng phép tính:
Đây là bước suy luận để tìm cách giải bài toán. Học sinh làm việc cá nhân và
thảo luận trong nhóm để tìm phép tính đúng cho bài tốn. Nếu học sinh cịn lúng túng,
khó khăn trong việc viết phép tính và ghi đáp số thì giáo viên cần đến từng nhóm
hướng dẫn cụ thể và giải thích hướng dẫn cách ghi đáp số.
Ghi đúng đáp số:


Có những trường hợp học sinh ghi đáp số chưa đúng như còn ghi đáp số trong

dấu ngoặc đơn mà khơng ghi cụ thể đáp số của bài tốn, khơng biết ghi hết những nội
dung bài toán yêu cầu.
3.4. Kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả)
Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa
chữa, kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại phép tính đã thực hiện trong bài giải ...
Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra đánh giá, sửa bài.
Khi giải xong từng thành viên báo cáo nhóm trưởng, trình bày bài giải của
mình trước nhóm, cả nhóm nghe trao đổi bổ sung cho nhau tạo sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các đối tượng học sinh trong nhóm, học sinh trong nhóm trao đổi ý kiến về
cách làm bài hoặc giải bài tốn thống nhất ý kiến cả nhóm (học sinh tự suy nghĩ hoặc
thảo luận nhóm để tìm ra hướng giải quyết bài toán, lựa chọn cách giải hay nhất, phù
hợp nhất) rồi nhóm trưởng mới giơ thẻ báo cáo hoàn thành báo cáo với giáo viên.
Giáo viên đến kiểm tra các nhóm và nhắc nhở học sinh khi viết vào vở từng học
sinh ở trong nhóm phải viết chữ và số trong phép tính rõ ràng. Trình bày bài giải tốn
có lời văn đúng, đẹp. Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Tạo cho học sinh tính
mạnh dạn để trao đổi ý kiến trong nhóm hoặc tồn lớp vì sự hỗ trợ giữa các học sinh
trong nhóm, lớp, góp phần làm các em mạnh dạn, tự tin hơn vào khả năng của bản
thân, tự rút kinh nghiệm về cách học của mình.
Việc giải các bài tốn bằng nhiều cách giải khác nhau có tác dụng lớn trong
việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tịi, sáng tạo, rèn luyện óc suy
nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong giải tốn có lời văn cho
học sinh.
4. Hoạt động hình thành v rèn kĩ năng cụ thể cho từng bài
toán có lời văn lớp 3:
- Mặc dù những bài toán có lời văn trong trơng trình lớp 3 đều đợc định hớng theo quy trình chung nh ở trên, nhng mỗi bài, mỗi
dạng lại có kĩ năng riêng.
- Sau khi học sinh đà giải đợc bài toán thì học sinh phải có khả
năng khái quát và rèn luyện năng lực giải toán. Giáo viên có thể tiến
hành hoạt động này nh sau:
- Yêu cầu học sinh tìm cách giải khác cho bài toán.

- Đa một vài đề toán thiếu hoặc thừa dữ kiện hoặc điều kiện
của bài toán
- Tổ chức cho học sinh lập đề toán tơng tự với bài toán đà giải
hoặc lập bài toán ngợc với bài toán đà giải. C th:
4.1. Các bài toán có lời văn ở những tiết hình thành bảng
nhân từ bảng nhân 6 đến bảng nhân 9.


- Những bài tập trong những tiết đó đều có mục đích là củng cố
việc hình thành bảng nhân. Đó là những bài tập đơn giản nhng
học sinh lại dễ bị sai khi viết phép tính. Vậy khi dạy những bài tập
này giáo viên phải rèn cho học sinh hiểu ý nghĩa phép tính, mặc dù
hai bài toán có cùng kết quả nhng ý ngha lại khác nhau.
Ví dụ: Khi dạy bài bảng nhân 6
Bài tập 2( Tr 25 - Sách HD học Toán 3)
Lớp 3A Trường Tiểu học Kim Đồng được chia thành 5 nhóm học tập, mỗi nhóm có 6
học sinh. Hỏi lớp 3A có bao nhiêu học sinh?
- Học sinh tóm tắt và giải bài toán; phép tính trong bài giải là :
6 x 5 = 30( hc sinh) (1)
Giáo viên phải đa ra trờng hợp sai để học sinh so sánh và hiểu ý
nghĩa của bài to¸n:
5 x 6 = 30 ( học sinh) (2)
+ Trong (1) thì 6 đợc lấy 5 lần.
+ Trong ( 2) thì 5 đợc lấy 6 lần.
í nghĩa phép tính khác nhau nên học sinh biết và sẽ không bị
mắc phải trong những bài sau.
4.2. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
- Lên lớp 3 đây là dạng toán đầu tiên mà học sinh tóm tắt bài toán
dùng sơ đồ đoạn thẳng. Vậy thì giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ
năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn số liệu trên đó.

- Đôi khi học sinh làm phép tính đúng còn vẽ sơ đồ sai là học sinh
cha hiểu ý nghĩa của sơ đồ. Khi dạy, có nhiều giáo viên chỉ máy
móc dựa theo một sơ đồ trong sách giáo khoa nên học sinh cha
hiểu hết nội dung bài. Vì vậy khi dạy, giáo viên rèn cho học sinh kĩ
năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng, đoạn thẳng đó phải đợc chia thành
các đoạn bằng nhau và mỗi đoạn đợc coi là một phần tơng ứng.
Ví dụ: Bài toán ( Tr 32- Sỏch HD hc Toỏn 3)
Lan có 12 cái kẹo, Lan cho Liờn số kẹo đó. Hỏi Lan cho Liờn mấy cái
kẹo?
- Học sinh vẽ sơ ®å:
? kÑo

12 kÑo


- Giáo viên đa ra trờng hợp nếu vẽ sơ đồ nh sau cũng không sai:
? cái

12 cái
- Giáo viên phải đa ra trờng hợp đó thì mới khai thác hết bài.
4.3. Gấp một số lên nhiều lần:
- Đối với dạng bài toán này, giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng để
tìm ra phép tính trong bài giải là đơn giản. Giáo viên định hớng
cho học sinh nếu trong bài có từ gấp .....lần thì sẽ làm phép tính
nhân. Nhng nếu chỉ dừng đó thì học sinh cha hiểu bài mà sự
hiểu bài của học sinh phải đợc thông qua bớc vẽ sơ đồ đoạn thẳng
để tóm tắt bài toán.
Ví dụ: Bài toán ( Tr 41 - Sỏch HD hc Toỏn 3 tp 1)
Đoạn thẳng AB dài 2cm, đoạn thẳng CD dài gấp 3 lần đoạn thẳng
AB. Hỏi đoạn thẳng CD dài mấy xăng-ti-mét?

- Tóm tắt đúng:
(1)

C

D

- Tóm tắt sai:

C

D

(2)
- Giáo viên định hớng cho học sinh biết đợc vì sao cách tóm tắt (2)
lại sai ? Tại vì ta coi độ dài AB là một phần thì độ dài đoạn CD là
3 phần nh thế. Tức là lấy độ dài đoạn AB làm tiêu chí để vẽ độ
dài đoạn CD( lấy cái đà biết để vẽ cái cha biết) chứ không phải lấy
cái cha biết là độ dài đoạn CD để vẽ cái đà biết là đoạn AB.
- Khi hiểu đợc thì học sinh sẽ có kĩ năng làm bài.
4.4: Giảm đi một số lần:
- Khi dạy dạng toán này, giáo viên dạy không nên máy móc dùng hình
ảnh con gà trong sách giáo khoa mà nên thay bằng một bài toán có


hình ảnh thực tế khác nh bông hoa, que tính... để học sinh cũng
có thể làm đợc thao tác từ mô hình trực quan nh của giáo viên mà
cuối cùng vẫn rút ra đợc kết luận chung. Có nh vậy mới gây đợc
hứng thú của học sinh qua tiết học đó.
- Đây cũng là dạng toán tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng và học

sinh rất dễ bị nhầm lẫn cách tóm tắt bài toán của dạng bài gấp
một số lên nhiều lần. Vì vậy giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ
năng tóm tắt bài toán để hiểu đợc ý nghĩa của dạng toán này. Khi
hiểu đợc bản chất thì học sinh mới có kĩ năng làm toán.
Ví dơ: Bài to¸n ( Tr 45 - Sách HD học Toỏn 3)
- Độ dài đoạn thăng AB là 8cm. Độ dài đoạn thẳng AB giảm 4 lần
thì đợc độ dài đoạn CD. Tính độ dài đoạn thẳng CD.
- Để hình thành cho học sinh kĩ năng xác đinh đợc phép tính
trong bài giải của dạng toán này cũng đơn giản. Giáo viên chỉ cần
định hớng cho học sinh khi gặp dạng toán nào mà trong bài có chữ
giảm.....lần thì sẽ làm phép tính chia.
- Đôi khi hóc inh máy móc làm phép tính đúng nhng câu trả lời bị
sai thì giáo viên phải rèn kĩ năng thành thói quen cho học sinh để
có câu trả lời đúng dựa vào tóm tắt bài toán.
- Giáo viên rèn kĩ năng tóm tắt bài toán của dạng toán này nh sau:
Cái đầu bài cho là cái đà biết đợc biểu diễn thành một đoạn
thẳng, cái đà biết đó đợc giảm đi mấy lần thì đoạn thẳng đó đợc chia thành bấy nhiêu phần bằng nhau tơng ứng.

+ Tóm tắt bài toán trên:

8 cm

A

C

B

D


- Nhìn vào cách tóm tắt, học sinh cũng có thể hiểu đợc rằng: Tìm
dữ liệu đầu bài yêu cầu chính là đi tìm một phần mấy của một
số ( Bài tËp 1b tr 45 phần HĐCB - Sách HD học Toỏn 3)
4.5. So sánh số lớn gấp mấy lần số bé và so sánh số bé bằng
một phần mấy số lín.


- Hai dạng toán này học sinh rất dễ nhầm lẫn vì vậy giáo viên phải
có kĩ năng định hớng cho học sinh tóm tắt, phân biệt hai dạng
toán.
Dạng 1: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
- Để học sinh có kĩ năng giải toán thì giáo viên tự rút ra một kết
luận để học sinh dựa
vào đó để làm mà trong sách giáo khoa không đa ra.
Muốn tìm số lớn gấp mấy lần số bé, ta lấy sè lín chia cho sè bÐ.
- HS không được lẫn lộn đơn vị. Khi giải dạng toán này,
đặt lời giải đúng, chính xác.
Ví dụ 1 : Bài to¸n ( Tr 70- Sách HD học Toán 3 tập 1)
Băng giấy thứ nhất dài 12cm, băng giấy thứ hai dài 3 cm. Hỏi băng giấy thứ nhất dài
gấp mấy lần băng giấy thứ hai?
Tóm tắt
Bài giải :
Băng giấy 1: 12cm
Băng giấy thứ nhất dài gấp băng giấy thứ 2 một
số lần là :
Băng giấy 2: 3cm
12 : 3 = 4 (laàn)
Băng giấy 1gấp băng giấy 2... lần?
Đáp số :4 lần.


D¹ng 2: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Khi nắm đợc kĩ năng giải của dạng 1 thì học sinh giải dạng 2 một
cách dễ dàng.
Bớc 1: Tìm số lớn gấp mấy lần số bé.
Bớc 2: Trả lời số bé bằng một phần mấy số lớn.
Giáo viên lu ý dạy cho học sinh cách ghi đơn vị và đáp số của hai
dạng toán.
Vớ d 2 : Bi toán:
Coự 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số
trâu bằng một phần mấy số bò ?
Tóm tắt
Bài giải :
7 con
Số con bò có là :
Trâu :
7 + 28 = 35 (con)
28 con
Số bò gấp số trâu số
Bị :
lan laứ :
4.6. Bài toán giải bằng hai phép tính:35 : 7 = 5 (lần)
Vậy số trâu bằng 1/5
? con
Ở lớp 3, các bài toán hợp chỉ dừng soá
lại ở bò.
2 bước tính. Việc chọn phép tính đúng
cho mỗi câu lời giải đã được học sinh thực hành nhuần nhuyễn
từ khi
giải:các
Đáp

số
. bài tốn
đơn. Vì vậy, kĩ năng này khơng cịn là vấn đề cốt lõi khi dạy các bài toán hợp. Vấn đề
mấu chốt là làm sao cho học sinh nhận biết được đó là một bài tốn hợp (bài toán giải


bằng 2 phép tính). Thực tế cho thấy, rất nhiều học sinh sau khi đọc xong một đề bài
toán hợp, khơng biết rằng bài tốn cần phải giải bằng 2 bước tính thế là tóm ln câu
hỏi để đặt câu lời giải, để rồi chẳng biết phải chọn phép tính nào cho đúng. Để giúp
học sinh tránh được sai sót này, giáo viên cần hướng cho học sinh một hệ thống câu
hỏi giúp học sinh đi tìm lời giải của bài tốn. Đây chính là q trình phân tích bài tốn
để tìm câu trả lời. Cụ thể là tìm đúng thứ tự của 2 bước tính.
Q trình phân tích bài toán cho phép ta tách một bài toán hợp (mà học sinh
chưa giải được) thành 2 bài toán đơn (loại mà học sinh q quen thuộc) - q trình
phân tích bài tốn để tìm lời giải theo kiểu đi ngược từ câu hỏi đến cái đã cho. Nhưng
trong thực tế, rất nhiều giáo viên đều có chung phương pháp là hướng dẫn học sinh đi
xuôi từ cái đã cho đến câu hỏi.
Ví dụ 1 : Bài to¸n 1b ( Tr 60- Sách HD học Toán 3 tập 1)
Bao gạo thứ nhất cân nặng 25 kg, bao gạo thứ hai nhẹ hơn bao gạo thứ nhất 10kg.
Hỏi cả hai bao gạo cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?
- Bài tốn hỏi gì? (cả hai bao cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?).
- Bài tốn đã cho biết gì? (bao gạo thứ nhất nặng 25kg, bao gạo thứ hai nhẹ
hơn bao gạo thứ nhất 10kg).
( Đây là hai câu hỏi giúp học sinh nắm rõ đâu là câu hỏi của bài tốn (cái cần
tìm), đâu là điều kiện của bài toán (cái đã biết) nên giáo viên cần cho vài học sinh
nhắc lại để các em nắm chắc nội dung cũng như yêu cầu của đề bài).
- Muốn biết cả hai bao gạo cân nặng bao nhiêu kg em làm thế nào? (lấy số kg ở
bao thứ nhất cộng với số kg gạo ở bao thứ hai).
Vậy ta được bài giải:
Bao gạo thứ hai cân nặng là:

25- 10= 15(kg)
Cả hai bao gạo cân nặng là:
25+ 15= 40(kg)
ỏp s: 40kg

4.7:Bài toán liên quan đn rút về đơn vị.
- Bài toán này gồm có hai dạng và học sinh hay bị nhầm lẫn. Vi
giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ năng để phân biệt hai dạng toán.
Dạng 1:
- Giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng bằng cách giúp học sinh tự rút ra
các bớc giải chung của dạng đó và các phép tính trong từng bớc.


Bớc 1: Tìm giá trị một phần( bớc rút về đơn vị)
Bớc 2: Tìm giá trị của nhiều phần
- Giáo viên giúp học sinh hiểu đợc bớc tìm giá trị của nhiều phần
chính là giá trị của một phần đợc gấp lên một số lần.
Bi toỏn: Coự 9 thuứng dau như nhau đựng 414 lít. Hỏi 6 thùng
dầu như thế chứa bao nhiêu lít dầu ?
Tóm tắt
9 thùng :
414 l.
1 thùng :
….. l ?
6 thùng :
….. l ?
D¹ng 2:

Bài giải :
Số lít dầu 1 thùng đựng là :

414 : 9 = 46 (l)
Số lít dầu 6 thùng đựng là :
46 x 6 = 276 (l)
Đáp số : 276 l.

GV hướng dẫn HS phân biệt ở dạng toán này có 2 lời
giải với đơn vị khác nhau trong cùng 1 bài giải, các em
không được lẫn lộn. Yêu cầu HS biết dựa vào tóm tắt để
đặt lời giải và viết tên ủụn vũ cho ủuựng.
Bớc 1: Tìm giá trị của một phần( bớc rút về đơn vị).
Bớc 2: Làm phép tính chia.
VD : Có 72 kg gạo đựng đều trong 8 bao. Hỏi 54 kg gạo
được đựng đều trong bao nhiêu bao như thế ?

Dựa vào tóm tắt, HS sẽ thấy ngay phép tính đầu
tiên là tìm số kilôgam của 1 bao (tính chia), sau đó
là tìm số bao của 54 kg (tính chia). Đơn vị phép tính
đầu là “kg”, đơn vị phép tính thứ hai là “bao”.
Tóm tắt
72 kg :
8
bao.
… kg ? :

1

bao.
54 kg :
bao ?


…..

Bài giải :
Số kilôgam của 1 bao là :
72 : 8 = 9 (kg)
Số bao đựng 54 kg là :
54 : 9 = 6 (bao)
Đáp soỏ : 6 bao.

4.8: Tiền Việt Nam.
- Bài toán có lời văn liên quan đến tiền Việt Nam giúp cho học sinh
vận dụng một cách linh hoạt vào trong đời sống thực tế.
- Để rèn kĩ năng cho học sinh giải những bài toán này, giáo viên nên
sử dụng phơng pháp đóng vai, cho học sinh thực hiện việc mua


bán, trao đổi tiền thật thì học sinh sẽ t duy bài toán một cách
nhanh nhất và chính xác nhất.
4.9: Chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
- Giáo viên rèn kĩ năng cho học sinh giải những bài toán có nội dung
hình học thì giáo viên phải rèn những kĩ năng sau.
+ Kĩ năng chuyển đổi các đơn vị độ dài, diện tích.
+ Nắm các công thức tính chu vi, diƯn tÝch cđa tõng h×nh.
* Chu vi cđa hình chữ nhật và hình vuông.
- Trớc tiên, giáo viên phải rèn kĩ năng hình thành công thức tính chu
vi của hai hình chữ nhật và hình vuông từ đặc điểm của từng
hình và từ cách tính chu vi của hình tứ giác nói chung.
- Khi đà nắm chắc đợc cách tính chu vi của mỗi hình thì giáo viên
phải rèn cho học sinh kĩ năng chuyển đổi các đơn vị đo độ dài.
- Sau khi đà thành thạo hai kĩ năng trên thì học sinh thực hiện kĩ

năng tính toán để giải toán.
* Diện tích hình vuông và hình chữ nhật.
- Để học sinh có kĩ năng giải toán về cách tính diện tích của một
hình, trớc tiên giáo viên phải rèn cho học sinh có kĩ năng hình
thành công thức tính diện tích của hai hình từ diện tích của một
ô vuông có diện tích 1cm2.
- Khi đà có kĩ năng xây dựng công thức thì học sinh sẽ có kĩ năng
áp dụng công thức để làm toán một cách đơn giản.
* Bài toán hợp giữa chu vi và diện tích.
- Để giải những bài toán hợp giữa chu vi và diện tích thì giáo viên
phải rèn kĩ năng phân tích bài toán cho học sinh bằng cách: Tìm
độ dài của cạnh hình vuông hay chiều dài và chiều rộng của hình
chữ nhật.
- Để phân tích bài toán hợp này giáo viên có thể rèn cho học sinh
dùng sơ đồ của bài toán ngợc để học sinh nhận thấy trực quan các
mối quan hệ.
Ví dụ: Bài 5( Trang 95 - Sách HD học Toán 3 tập 2)
Bài toán: Một hình vuông có chu vi 2 dm4cm. Hỏi hình vuông đó
có diện tích bằng bao nhiêu xăng-ti - mét vuông?
+ Giáo viên rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo độ dài phù hợp với
chơng trình tức là đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé hơn: 2 dm
4cm = 24cm.
+ Giáo viên cũng phải đa ra trờng hợp là: Tại sao không đổi từ đơn
vị bé ra đơn vị lớn? Nếu đổi nh vậy thì có đổi đợc không?


+ Giáo viên rèn cho học sinh khi gặp dạng nh thế này thì phân tớch
bài toán dùng lu đờ của phơng pháp giải toán tính ngợc từ cuối nh
sau:
Gọi cạnh hình vuông là a, ta có:


a

x 4

24

xa

s
s là diện tích hình vuông.
Nhìn vào lu đồ đó, học sinh sẽ tìm đợc lời giải của bài toán là phải
tìm cạnh của hỡnh vuông từ công thức tính chu vi hình vuông.
5. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập.
- Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích đợc khen hơn
chê, hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện . Tuy nhiên, nếu ta
không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không
có tác dụng kích thích. Đối với những em chËm tiÕn bé, thêng rơt rÌ,
tù ti, v× vËy tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc
lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một tiến bộ nhỏ là tôi tuyên
dơng ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự
tin hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vợt
bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới khen.Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp
thời và đúng đối tợng học sinh trong lớp đà có tác dụng khích lệ
học sinh trong học tâp.
- Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập cũng là một yếu tố
không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong
học tập và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn.
Trong quá trình dạy học ngời giáo viên không chỉ chú ý đến
rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải

quan tâm chú ý đến việc: Khuyến khích học sinh t¹o høng thó
trong häc tËp.
C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua vận dng các biện pháp trên vo thc t ging dy tại lớp 3, học sinh
giải được bài tốn có lời văn đúng theo quy trình, các em đã có kỹ năng giải toán và


tự lập được kế hoạch giải toán một cách độc lập. So sánh chất lượng học sinh qua một
năm thực hiện thì thấy có hiệu quả rõ rệt.

Điểm 10

Điểm 9

Điểm 8

Điểm 7

Điểm 6

Điểm 5

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4

14,
3

5

17,9

7

25,0

6


21,4

5

14,3

2

7,1

Điểm
dưới 5
SL %
0

Với những biện pháp trên tơi nhận thấy kĩ năng giải tốn của học sinh được
nâng lên rõ rệt , các em đã biết cách phân tích đề tốn, biết đâu là “ Cái đã cho” đâu là
“Cái cần tìm”, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài tốn
giải, nhiều em đạt bài khá, giỏi vì có các câu trả lời rất sáng tạo phù hợp với yêu cầu
cần tìm của bài tốn. Đặc biệt các hình thức học nhóm thảo luận tìm cách giải hay các
hình thức dưới dạng tổ chức trò chơi được học sinh hưởng ng v tham gia rt tớch
cc.
Qua kết quả đà đạt đợc trên, tôi thấy số học sinh chm gii toỏn
vẫn còn nhng chỉ còn với tỉ lệ khá nhỏ, số học sinh khá giỏi tăng.
So với đầu năm học thì kết quả trên thật là một điều đáng
mừng. Điều đó cho thấy những cố gắng trong đổi mới phơng pháp
dạy học của tôi đà có kết quả khả quan. Đó chính là động lực để
tôi tiếp tục ỏp dng nhng biện pháp cđa m×nh vào q trình giảng dạy.
Víi kÕt quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các

em sẽ vẫn tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài toán có lời văn
yêu cầu ở mức độ cao hơn.

III. PHN KT LUN
Dy toỏn Tiu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá trình kiên trì, đầy
sự sáng tạo, nhất là đối với dạng giải các bài tốn có lời văn. Cho nên khi hướng dẫn
học sinh giải toán, giáo viên cần phải:
- Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải tốn, bởi các em có thích học tốn thì các em
mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải bài tốn một cách thích hợp.
- Giáo viên cần nắm bắt và hiểu rõ quan điểm xây dựng nội dung, chương trình
Hướng dẫn học Tốn 3. Đồng thời đổi mới phương pháp trong dạy học theo (5 bước
dạy; 10 bước học tập) theo mơ hình trường học mới Việt Nam, chuẩn bị tốt các
phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho tiết học. Ln chọn cho mình phương pháp


dạy phù hợp nhất cho từng bài tốn sẽ có hiệu quả thiết thực và điều chỉnh trên cơ sở
tổ chức các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Đặc biệt giáo viên cần theo dõi thường xuyên đến kết quả học tập trên lớp qua
tinh thần, thái độ học tập của học sinh. Sau khi giải xong mỗi bài tốn có lời văn, để
khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên nên liên hệ những nội dung của giải toán
với cuộc sống thực tế hàng ngày. Điều này sẽ làm cho các em thấy thích thú, nhớ lâu
hơn. Mặt khác cịn khuyến khích các em học đi đơi với hành, tránh lý thuyết suông
học sinh không biết vận dụng vào làm thực hành. Gần gũi, động viên những em học
yếu mơn tốn để các em tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
- Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng phương
pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó. Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân
tích, tổng hợp trong khi tìm tịi.
- Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra đánh giá kết quả
của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.
- Coi việc giải toán có lời văn là cả một q trình, khơng nóng vội mà phải kiên trì

và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn luyện.
Dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 3 khơng thể nóng vội mà phải hết
sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình thành cho các
em một phương pháp tư duy học tập đó là tư duy khoa học, tư duy sáng tạo, tư duy
lơgíc. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong “Giải tốn có lời văn”.
Làm tốt việc dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 3 sẽ góp phần vơ cùng
quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có
một nền tảng vững chắc để học các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
- Dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 3 là một q trình rất khó khăn đối
với giáo viên và là một đòi hỏi thiết thực trong nhà trường hiện nay khi mà dạy học
theo mơ hình mới Việt Nam địi hỏi các em tự lập, tự học, tự sáng tạo khi mà rất
nhiều và rất nhiều em khi giải tốn có lời văn chưa biết cách giải hoặc giải sai nhiều,
các em chưa có ý thức cao trong học tập, tư duy của các em cịn nhiều hạn chế do đó
địi hỏi người giáo viên khi dạy phải tận tuỵ với công việc mới tìm ra được những
kinh nghiệm giúp các em khắc phục được những khó khăn ấy.
Để giải được các bài tốn có lời văn, trước hết các em phải có các kĩ năng
đọc, viết số, kĩ năng đặt tính, kĩ năng vận dụng các tính chất của phép tính, kĩ năng
tự kiểm tra.
Tập cho học sinh từng bước biết xem xét các đối tượng tốn dưới nhiều hình
thức khác nhau và tập diễn đạt theo lời văn của mình.
`
Hình thành cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy, phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa, cụ thể hóa, ...


Hình thành và phát triển ở các em các năng lực quan sát, ghi nhớ, tưởng
tượng, tư duy qua bài tốn.
Tóm lại: Mơn Tốn là bộ mơn quan trọng trong tất cả các mơn học. Nó là chìa
khố để học sinh học các mơn học khác, đồng thời mơn Tốn cịn có khả năng như
phát triển tư duy lơgic, những thao tác trí tuệ cần thiết giúp con người trong hoạt động

thực tiễn đạt hiệu quả như mong muốn.
Để nâng cao hiệu quả giải tốn có lời văn ở lớp 3, trước hết giáo viên phải làm
cho học sinh thấy rõ học Tốn là rất lý thú và bổ ích. Từ đó các em thích học và thích
khám phá kiến thức Toán học. Mặt khác, sống trong thời đại CNH-HĐH, sự nghiệp
giáo dục ngày một phát triển và đổi mới, địi hỏi mỗi một giáo viên khơng ngừng học
tập để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Hiệu quả dạy học phụ thuộc vào phương
pháp tổ chức hoạt động học của giáo viên, trong đó người thầy cần tơn trọng khả năng
sáng tạo của học sinh. Trong một tiết học cần tổ chức các hình thức dạy học: dạy học
cá nhân, dạy học theo nhóm…, tổ chức các trị chơi học tập để tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các
loại phiếu học tập, đồ dùng học tập, phương tiện kĩ thuật hiện đại. Thường xuyên
đánh giá và khích lệ tinh thần học tập của học sinh.
Một số biện pháp mà bản thân tơi đã trình bày ở trên là những biện pháp tối ưu
nhằm rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh. Song trong thực tế, địi hỏi ở
người giáo viên cần phải có “cái tâm”, sự gần gũi, thương yêu học sinh. Người giáo
viên cần phải có lịng nhiệt tình, u nghề, mến trẻ, có tinh thần, thái độ cao trong
cơng tác.
Trên đây là một số biện pháp mà tơi đã thực hiện có hiệu quả trong q trình
dạy học. Có thể những biện pháp tơi trình bày chưa thật tối ưu với đồng nghiệp.
Bản thân tơi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học các cấp, sự chia sẻ
của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hồn chỉnh và áp dụng có
hiệu quả hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
Tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!




×