Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

skkn một số giải pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cây cối cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.55 KB, 3 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ……………
1. Tên sáng kiến:
Một số giải pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cây cối cho học sinh lớp 4
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho chuyên môn tiểu học
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Thuận lợi:
Đa số các em nắm vững kiến thức, kĩ năng của phần văn miêu tả cây cối, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng tạo lập luận ngơn bản, kĩ năng kể chuyện, miêu tả.
Khó khăn:
Bài văn miêu tả còn chung chung chưa thể hiện được đặc điểm nổi bật của cây
định tả mà chỉ dừng lại ở việc liệt kê các bộ phận của cây. Ngoài ra chưa biết sử dụng
những từ gợi tả, biện pháp tu từ và cảm xúc của mình khi làm văn, từ đó viết được một
đoạn văn hoặc bài văn hay, có sáng tạo thì thật là ít.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến.
3.2.1 Mục đích của giải pháp:
Giúp học sinh viết được bài văn miêu tả hay, có tính sáng tạo, giàu hình ảnh,
cảm nhận và hiểu được cái hay, cái đẹp trong các bài văn, hình thành kỹ năng viết câu
đúng văn bản, ngôn bản.
3.2.2 Nội dung giải pháp:
Điểm mới của giải pháp: Giúp học sinh hiểu vốn từ và biết cách sử dụng các
biện pháp tu từ thông qua một số hoạt động học tập, vui chơi với các em.
Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: Giải pháp này đã hệ thống
các phương pháp có thể áp dụng trong các tiết dạy nhằm giúp cho học sinh có hứng
thú học tập, từ đó giúp các em có kỹ năng làm văn và vận dụng tốt kiến thức đã học.
Cách thực hiện: Trao đổi với đồng nghiệp; Thông qua việc giảng dạy trên lớp.
Các bước thực hiện giải pháp mới:
a. Giúp học sinh nắm chắc yêu cầu của đề bài:


Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với học sinh khơng thể thiếu trong mỗi
bài văn. Nó giúp các em xác định được yêu cầu trọng tâm và giới hạn đề.
Ví dụ: Tả một cây bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.
Với dạng bài này tôi hướng dẫn các em đọc kỹ đề bài sau đó đặt ra các câu hỏi
như sau: Đề bài thuộc thể loại văn gì? Kiểu bài văn gì? Đối tượng miêu tả là cây gì?
Cây cho bóng mát (cây ăn quả, cây hoa) là những loại cây nào? Sau đó giáo viên nhấn
mạnh và học sinh dùng bút chì gạch chân dưới từ ngữ quan trọng.
b. Rèn kỹ năng quan sát, tìm ý:
Quan sát, tìm ý được coi là quan trọng nhất. Muốn tìm ý cho bài văn cần quan
sát kỹ, quan sát nhiều lần để xác định rõ vị trí, thời điểm, thời gian, trình tự quan sát
cây đó theo trình tự từng thời kì phát triển của cây, từng bộ phận của cây. Quan sát cây
bằng nhiều giác quan để phối hợp nhịp nhàng các bộ phận, những cảnh vật như: Quan
sát bằng mắt để nhận ra màu sắc, hình khối, sự vật. Quan sát bằng tai từ đó cảm nhận
được âm thanh, nhịp điệu, gợi cảm xúc. Quan sát bằng mũi để thấy những mùi vị tác
động đến tình cảm. Quan sát bằng vị giác và xúc giác để cảm nhận được hương vị và


cảm giác của cây. Nhờ cách quan sát này mà các em ghi nhận được nhiều ý làm
cho bài văn đa dạng, phong phú.
Ví dụ: Quan sát cây phượng. Tơi hướng dẫn các em quan sát từ xa về hình dáng
của cây. Quan sát khi đến gần về các bộ phận của cây như: rễ, thân, cành, lá, hoa, quả
và những cảnh vật xung quanh tác động đến cây như chim chóc, ong, bướm,… để tìm
ra nét riêng của cây.
Mỗi loại cây có một hình dáng, đặc điểm, lợi ích nhất định. Vì vậy, khi miêu tả
học sinh phải làm nổi bật những đặc điểm này. Tả cây ăn quả cần tập trung miêu tả
hình dáng của cây, mùi vị của quả. Tả cây lấy hoa cần tả hương sắc của hoa. Tả cây
cho bóng mát phải làm rõ dáng cây, tán lá,… Cây cối luôn sống trong thiên nhiên. Khi
miêu tả, cần gắn chúng với miêu tả sơ lược khung cảnh thiên nhiên xung quanh và cần
chú ý tới lợi ích của chúng, tình cảm u mến gắn bó của người tả đối với cây.
c. Kỹ năng lập dàn bài chi tiết:

Để viết được một bài văn hay, tôi đã xác định cho học sinh phải có thói quen
lập dàn bài, chọn lọc chi tiết để sắp xếp thành một dàn bài theo ba phần của bài văn
miêu tả. Có như vậy bài văn của các em sẽ theo trình tự khơng lủng củng.
Ví dụ: Làm dàn ý cho tả cây phượng.
Mở bài: Giới thiệu cây phượng (bằng cách trực tiếp hay gián tiếp)
- Cây phượng ở sân trường em; Có lúc nào em cũng khơng biết vì khi em bước
chân vào lớp 1 đã có nó.
Thân bài:
- Tả bao quát: Từ xa, cây phượng như một mái đình xanh mướt.
- Tả chi tiêt từng bộ phận (từng thời kỳ phát triển của cây): Gốc to như thùng
đựng nước; Rễ hệt những con rắn bò trên mặt đất; Vỏ cây trơn láng; Thân cao và nhỏ
dần lên trên; Tán lá xanh um, mát rượi như lá me; Đài hoa ơm lấy bơng;…
- Cảnh vật xung quanh: Chim chóc ríu rít trong vịm cây; Ve trong lùm kêu ra
rả; Học trò quây quần dưới gốc cây đọc truyện.
Kết bài: Nêu cảm nghĩ (theo cách mở rộng hoặc không mở rộng)
- Cây cho bóng mát; Gợi bao kỉ niệm của tuổi học trò.
d. Dựng đoạn và viết bài văn miêu tả:
Đây là bước cuối cùng để hoàn chỉnh bài văn. Từ các ý đã lập, các em sử dụng
ngôn ngữ, phát triển ý để dựng thành đoạn văn, bài văn.
Ví dụ: Khi tả cây phượng
Đoạn 1: Giới thiệu cây phượng
Đoạn 2: Tả bao quát cây phượng (nhìn từ xa, khi đến gần)
Đoạn 3: Tả từng bộ phận
Đoạn 4: Tình cảm của em đối với cây phượng
Ở bước này cần lưu ý các em: Lời văn miêu tả cần chân thực, giàu hình ảnh và
cảm xúc, sự liên kết các câu trọng đoạn để bài văn thêm sinh động và ý văn phong
phú. Khi viết, hết mỗi đoạn văn cần xuống dòng.
e. Vận dụng phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp và rèn kỹ
năng sử dụng biện pháp tu từ:
Các bài học trong môn Tiếng Việt được biên soạn theo chủ đề, chủ điểm, các

đơn vị học xoay quanh một chủ điểm. Như vậy, khi dạy tất cả các phần: Luyện từ và
câu, Chính tả, Tập đọc,... đều nhằm mục đích giúp học sinh có kĩ năng hình thành văn
bản, ngơn bản. Do đó, trong q trình giảng dạy muốn các em làm văn tốt thì người
giáo viên cần phải dạy Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, …thật tốt. Như vậy học sinh mới


cảm nhận và hiểu được cái hay, cái đẹp trong các bài văn, hình thành kỹ năng viết câu
đúng, từ đó các em mới có thể học tốt phần Tập làm văn.
Học sinh viết câu chưa hay, chưa sâu, chưa có sắc thái biểu cảm là do các em
cịn nghèo vốn từ. Do đó, tơi đã tập trung làm giàu vốn từ bằng cách sử dụng các biện
pháp tu từ như: so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ,…góp phần làm cho bài văn miêu
tả thêm sinh động.
Ví dụ: Dùng từ so sánh, nhân hóa về đài hoa phượng: Đài hoa ôm lấy bông như
người mẹ che chở cho đứa con thân yêu của mình.
Sử dụng các điệp từ, điệp ngữ khi viết về chồi của cây bàng: Chỉ qua một
đêm thôi, những chồi xanh li ti đã điểm hết cành to, cành nhỏ. Và rồi từng ngày, từng
ngày những chồi xanh ấy lớn nhanh như thổi, mỗi ngày một khác, mỗi lúc một khác.
g. Chú trọng khâu chấm bài và sửa bài:
Tôi cũng đặc biệt chú trọng ở khâu chấm bài, sửa bài cho học sinh. Góp ý nhẹ
nhàng nhưng rất cụ thể với từng bài viết của từng em: Chỉ cho các em thấy những lỗi
sai, vạch ra hướng để chữa lỗi sai. Khen ngợi, động viên khi các em viết được những
câu hay, giàu cảm xúc, giao cho các em viết lại bài với yêu cầu cao hơn. Những lỗi sai
điển hình tơi đưa ra sửa trước lớp (khơng nêu tên học sinh). Sau đó kiểm tra, đánh giá
bài làm của học sinh đã được viết lại.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Qua giải pháp nêu trên tơi đã thực hiện đối với lớp mình chủ nhiệm, nhân rộng
tại trường tiểu học thị trấn Kiên Lương 1 và có thể áp dụng cho chun mơn ở cấp tiểu
học.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được:
Với giải pháp nêu trên đã giúp học sinh tự tin, chủ động hơn trong giờ học làm

văn miêu tả cây cối. Học sinh khơng cịn lúng túng trong việc viết một đoạn văn hay
bài văn. Các em đã biết miêu tả đặc điểm của cây theo yêu cầu, viết câu văn đúng ngữ
pháp, rõ ý, sử dụng những từ ngữ sát nghĩa, có tác dụng gợi tả, gợi cảm. Biết sử dụng
biện pháp tu từ khi viết văn. Nhờ vậy mà chất lượng làm văn miêu tả cây cối đã nâng
lên rõ rệt. Xin trích dẫn vài số liệu thống kê kết quả như sau:
Tổng số học sinh

Đầu năm học: 38

Cuối năm học 37 (chuyển 1)

1. Viết được bài văn đúng bố
cục, dùng câu, dùng từ hợp lí,
câu văn có hình ảnh.

6

15,8%

19

51,4%

2. Viết được bài văn đúng bố
cục, dùng câu, dùng từ chưa
phong phú.

23

60,5%


17

45,9%

3. Chưa viết được bài văn
miêu tả đủ ý.

9

23,7%

1

2,7%

3.5. Tài liệu kèm theo: Khơng có
Kiên Lương, ngày 5 tháng 5 năm 2017
Người mô tả
Phạm Thị Liên



×