Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn một số BIỆN PHÁP đổi mới CÔNG tác dạy và PHỤ đạo học SINH yếu lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.71 KB, 29 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ PHỤ
ĐẠO HỌC SINH YẾU LỚP 5
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp
thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai
đoạn hiện nay.
Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động học tập
tích cực cho người học. từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển
nhu cầu tìm tịi, khám phá, từ đó phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề
đó, người giáo viên khơng ngừng tìm tịi, khám phá, khai thác, xây dựng hoạt
động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học sao cho phù hợp
với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh hướng phát
huy chủ động, sáng tạo.
Trong những năm qua, có một thực tế là càng ngày tính đa dạng về trình
độ học sinh trong các lớp càng tăng. Do đó làm cách nào để có thể giúp cho học
sinh nắm được tối đa kiến thức trong bài giảng của thầy, nhất là đối với học sinh
yếu. Ở các em có sự khác biệt về : khả năng tiếp thu bài, khả năng nhận thức,
sức khoẻ.....so với những học sinh khác. Cần xem xét những học sinh này với
những đặc điểm riêng biệt vốn có của từng em để tìm ra những biện pháp nhằm
dẫn dắt các em đạt đến kết quả cao hơn, tránh cho các em bị rơi vào những khó
khăn thường trực trong học tập. Đó chính là điều mà bản thân tôi muốn trao đổi,
chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để giúp đỡ đối tượng học sinh yếu.
Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển tồn diện thì người giáo viên
khơng những chỉ biết dạy mà cịn phải biết tìm tịi phương pháp nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác của học sinh và giảm
1 dần tỉ lệ học sinh yếu. Vấn đề này là


một khó khăn với rất nhiều giáo viên. Nhưng ngược lại, giải quyết được điều


này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo viên một phong cách và
phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học sinh có hướng tư duy mới trong
việc lĩnh hội kiến thức.
Vận dụng sự đổi mới trong công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu khơng
chỉ là trách nhiệm mà cịn là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy. Mặt khác nếu
quan tâm đến việc phụ đạo học sinh yếu thì sẽ giúp các em tự tin hơn khi đến
lớp, góp phần làm nên thắng lợi của công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa
phương. Những năm qua, được sự quan tâm sâu sát của ngành, chính quyền địa
phương, của ban giám hiệu nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh và đặc
biệt là sự nỗ lực không ngừng của tập thể thầy cô Trường Tiểu học Thanh Tân
trong công tác phổ cập giáo dục Tiểu học – xố mù chữ.
Với những lí do trên, ngay từ đầu năm học, từ giai đoạn tổ chức lớp cho
đến khi giảng dạy, bản thân tôi luôn chú ý, quan tâm đến việc giúp đỡ học sinh
yếu. Đây sẽ là nền tảng, là động lực để thúc đẩy các em có hứng thú học tập,
tiếp thu bài được tốt hơn, là điều kiện tốt để các em không ngừng trau dồi tri
thức, tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình.
Từ những suy nghĩ trên, bản thân tơi đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Một số
biện pháp đổi mới công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu lớp 5” để tiếp tục áp
dụng vào thực tế lớp 5B nói riêng và học sinh khối 5 Trường Tiểu học Thanh
Tân nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài.
Qua những năm trực tiếp giảng dạy, tôi đã nắm bắt và hiểu được tâm lí lứa
tuổi học sinh tiểu học. Nếu các em được sống trong sự yêu thương, quan tâm,
chăm sóc của gia đình, thầy cơ và có một mơi trường học tập tốt thì các em sẽ
ham thích say mê và nỗ lực trong học tập. Điều này có tác động rất lớn đến các
2


em là học sinh yếu, giúp các em tự tin hơn trong việc học của mình. Việc phụ

đạo học sinh yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục khơng chỉ là
trách nhiệm của nhà trường, gia đình mà là của tồn xã hội.Vì vậy, đây là mục
tiêu mà những ai đã và đang làm công việc “ trồng người” ln cố gắng tìm ra
những tồn tại, ngun nhân làm cho chất lượng phụ đạo học sinh yếu chưa đạt
kết quả cao. Từ đó sẽ có những biện pháp khắc phục. Đây cũng chính là mục
đích nghiên cứu của đề tài này.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
Khảo sát tình hình học sinh yếu của học sinh lớp 5B.
Tiếp cận với học sinh, các thầy cô trong khối, các bậc phụ huynh học sinh
để tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất trong việc phụ đạo học sinh yếu.
Rút ra kết luận và những kinh nghiệm để giải quyết một số khó khăn
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về “Một số biện pháp đổi mới công tác dạy và phụ đạo học
sinh yếu lớp 5”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Lớp 5B Trường Tiểu học Thanh Tân.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 5B năm học 2013-2014, trong đó chủ yếu là đối tượng học
sinh yếu.
Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh học yếu.
Nghiên cứu cách dạy, phụ đạo cho học sinh yếu để nâng cao chất lượng.
Tiến hành thực nghiệm.
3


5.Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phương pháp giảng
dạy các phân môn và khảo sát thực tế để tìm cách giải quyết vấn đề nêu trên.

Một số kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra, quan sát, đàm thoại, thực hành, thống kê, tổng kết kinh
nghiệm; ...

4


PHẦN II
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học trung học cơ sở.
Nền tảng nhân cách, kĩ năng sống, kĩ năng học tập cơ bản ( nghe, nói, đọc,
viết và tính tốn ) của học sinh được hình thành ở tiểu học và được sử dụng
trong suốt cuộc đời của mỗi con người. Học sinh tiểu học được dạy từ những
thói quen nhỏ nhất như cách cầm bút, tư thế ngồi viết, cách thưa gửi, đi đứng,
ăn mặc cho đến các kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, các kĩ năng học tập
và khả năng tự học, sáng tạo. Như vậy, giáo dục tiểu học là nền tảng của giáo
dục phổ thông; đặt cơ sở vững chắc cho sự hình thành nhân cách và sự phát
triển tồn diện con người. Thành quả của giáo dục tiểu học có giá trị cơ bản, lâu
dài, có tính quyết định, vì thế, làm tốt giáo dục tiểu học là đảm bảo sự phát tiển
bền vững của đất nước.
Giáo dục tiểu học đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về
tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc viết và tính
tốn. Kiến thức ở tiểu học là những vấn đề cơ bản, cần thiết, đơn giản và gần
gũi với cuộc sống thực của học sinh.
Các môn học và hoạt động giáo dục ở nhà trường tiểu học góp phần tạo
nên những học sinh khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, ham hoạt động, biết yêu thương,

quý trọng con người; yêu thiên nhiên, yêu nghệ thuật; có kĩ năng sống, biết
sống an tồn, chia sẻ và hợp tác; thích học, biết cách học và học tốt các môn
học. Trách nhiệm của nhà trường là tạo cho học sinh niềm vui đến trường, để
các em thấy “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” và “ Đi học là hạnh phúc”.
2.Thực trạng
5


Trong thực tế một lớp học bao giờ cũng có sự chênh lệch về trình độ tiếp
thu của học sinh và nhất là học sinh yếu kém thì quả là một gánh nặng . Gánh
nặng đó, khiến các em khó vượt qua để theo kịp các bạn trong lớp. Vậy làm sao
để thúc đẩy động cơ học tập của học sinh yếu- kém. Đó chính là vấn đề đặt ra
và cần có hướng giải quyết.
2.1. Thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi.
Đối với học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học nên ý thức, động
cơ học tập của các em tương đối cao.
Học sinh lớp 5 có thể tiếp nhận sự giúp đỡ trong học tập từ nhiều phía.
Trong đó, bạn học với vai trị “ Đơi bạn cùng tiến” đã giúp các em học sinh yếu
giảm bớt phần nào khó khăn trong học tập.
Đội ngũ giáo viên trong khối nhiệt tình, thân thiện ln quan tâm đến
từng đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh yếu. Sự quan tâm, phối hợp của Ban
giám hiệu và các đoàn thể trong nhà trường.
Hiện nay, việc thực hiện đổi mới cơng tác dạy và học theo hướng khốn
nội dung chương trình cho phép giáo viên chủ động thời lượng trong từng phân
mơn, từng bài học. Vì vậy, việc giúp đỡ các em trên lớp dễ dàng hơn, chủ động
hơn.
* Khó khăn.
Như đã nêu ở trên, đối tượng học sinh yếu có những khác biệt. Hơn thế
nữa, trong từng cá nhân của đối tượng này cũng là sự khác biệt về phong cách

nhận thức. Vì vậy, mỗi dạng đối tượng cần có sự tác động khác nhau.
Trong thực tế, những học sinh yếu mơn Tốn, Tiếng Việt thì những mơn
học khác cũng bị ảnh hưởng. Điều này địi hỏi sự nỗ lực kiên trì của thầy và trị
rất cao.
6


Đối tượng học sinh yếu thường là những em có hồn cảnh khó khăn về
kinh tế hoặc là gia đình ít quan tâm đến việc học tập của các em. Ngoài ra, các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục là:
+ Đội ngũ giáo viên
+ Cơ sở vật chất
+ Chất lượng đầu vào
2.2 Thành công, hạn chế
* Thành công:
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi đã luôn tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ tay nghề để cải tiến phương pháp dạy, bên cạnh đó phải trau dồi cho
mình đạo đức nghề nghiệp, thương yêu học sinh, quan tâm đến mọi đối tượng
học sinh; đồng thời tạo sự đoàn kết thương yêu, tinh thần giúp đỡ giữa các em
học sinh trong lớp, trong trường. Từ đó lơi cuốn học sinh học tập tích cực hơn.
Có một mơi trường học tập thân thiện như vậy đã giúp cho các em mạnh dạn, tự
tin hơn để phát huy khả năng học tập của mình.
* Hạn chế :
Bên cạnh nhiệm vụ bồi dưỡng, phụ đạo học sinh yếu để các em có thể
vươn lên chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhất theo yêu cầu của phổ
cập giáo dục tiểu học thì mỗi giáo viên như chúng tơi cịn phải chủ nhiệm, giảng
dạy một lớp mà trong đó cịn có cả các đối tượng học sinh khác nhau. Vì vậy,
bồi dưỡng học sinh khá, giỏi để các em có thể phát triển tối đa khả năng của
mình cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Nhiệm vụ đó địi hỏi người giáo viên
phải có kế hoạch dạy học hợp lí để tất cả các em đều được bình đẳng trong học

tập.
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh :

7


Là một giáo viên nhiều năm trong nghề nên kinh nghiệm mà bản thân tích
luỹ được cũng khá nhiều. Hơn nữa tôi đã trực tiếp giảng dạy lớp 5 được nhiều
năm nên kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình các mơn học ở lớp 5 tơi
nắm khá vững vàng. Mặt khác các đồng chí giáo viên trong tổ, khối là những
đồng chí có kiến thức vững vàng, thuận lợi cho việc trao đổi, chia sẻ, học hỏi
kinh nghiệm của nhau.
Học sinh lớp 5 có ý thức tự giác cao hơn so với các khối lớp khác trong
trường. Hình thức học theo nhóm dễ đạt hiệu quả hơn, là điều kiện tốt để những
học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh yếu.
* Mặt yếu :
Là học sinh vùng nông thôn nên điều kiện học tập của nhiều em chưa
được tốt. Ngồi việc học, nhiều em cịn phải tham gia lao động thêm, giúp đỡ
gia đình. Mặt khác, nhiều gia đình chưa thật sự chú ý đến việc học của con em
mình mà hầu như là giao tồn bộ việc học của con cho nhà trường, cho thầy cô.
2. 4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu :
* Về phía học sinh : Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri
thức thì ngun nhân học sinh yếu có thể là do :
Học sinh lười học : Qua quá trình giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy rằng
các em học sinh yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp không chú ý chun tâm
vào việc học, về nhà thì khơng xem lại bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học
thì cắp sách đến trường. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định được
mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi đến lớp nghe giáo viên giảng bài

rồi ghi vào những nội dung đã học, sau đó về nhà lấy vở ra “ học vẹt” mà không
hiểu nhiều về nội dung. Tuy nhiên cũng có những em do chưa có phương pháp
học tập hợp lí cũng dẫn đến học yếu.
8


Học sinh khơng có thời gian cho việc tự học : Ở vùng nơng thơn thì ngồi
thời gian học trên lớp, khi ở nhà các em còn phải phụ giúp gia đình việc cơm
nước, đồng áng, chăn trâu, chăn bị,.....
Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ : Đây là một tồn tại khá phổ biến
với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi
của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
* Về phía giáo viên : Ngun nhân học sinh học yếu khơng phải hồn
tồn là ở học sinh mà một phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên. Thầy
hay thì mới có trị giỏi. Ngày nay, để có thể thực hiện tốt trong cơng tác giảng
dạy thì địi hỏi giáo viên phải khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ. Tuy nhiên, khơng phải giáo viên nào có trình độ học vấn cao, tốt
nghiệp giỏi thì sẽ giảng dạy tốt mà giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp
dạy học nào là phù hợp với từng đối tượng học sinh và với từng nội dung kiến
thức. Qua q trình cơng tác tơi nhận thấy, vẫn cịn một bộ phận nhỏ giáo viên
chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu. Chưa
tìm tịi nhiều phương pháp dạy học mới kích thích tính tích cực, chủ động của
học sinh. Chưa thật sự quan tâm tìm hiểu đến hồn cảnh gia đình của từng học
sinh.
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh học yếu mà bản
thân tôi nhận thấy trong q trình cơng tác. Qua việc phân tích những ngun
nhân đó, tơi mạnh dạn nêu ra một số biện pháp để giáo dục, phụ đạo học sinh
yếu. Trong phạm vi của bài viết, tôi chỉ đề cập đến biện pháp giúp đỡ học sinh
yếu ở hai mơn học Tốn và Tiếng Việt.
3. Một số biện pháp đổi mới công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu lớp 5.

3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

9


Nghiên cứu, tìm tịi các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng, phụ đạo học sinh yếu phù hợp với điều kiện của lớp mình đang phụ
trách, phù hợp với điều kiện chung của nhà trường.
Ở trường tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh được học 2 buổi/ ngày,
chương trình dạy buổi sáng nếu chưa hết có thể chuyển bớt sang buổi chiều. Vì
vậy, giáo viên có nhiều thời gian để cung cấp đến các em những đơn vị kiến thức
mà giáo viên cho là cần thiết cho các em hoặc là những đơn vị kiến thức mà các
em nắm chưa vững.
Là giáo viên thì ai cũng biết.”Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con
người về mọi mặt .”Để giáo dục dạy hiệu quả người giáo viên phải hiểu sâu sắc
các em . Từ đó mới có thể đặt ra các tác động sư phạm thích hợp và cụ thể với
từng đối tượng học sinh.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1: Giáo viên xây dựng môi trường học tập thân thiện
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả
cao. Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười... giáo viên tạo sự gần gũi, cảm
giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong
cuộc sống của bản thân mình.
Giáo viên ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
không đánh mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học
sinh thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu tơn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ như : giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm
những việc làm mà các em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các
em.

Biện pháp 2: Giáo viên phân loại các đối tượng học sinh
10


Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc
điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm
chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là : sức
khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát...
Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy
phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự
đa dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm
thơng qua đặc trưng này.
Trong q trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề
ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù
hợp. Ví dụ khi học bài : giải toán về tỉ số phần trăm ( Toán- lớp 5), đối với các
em học sinh yếu thì các em chỉ cần nắm mục tiêu thứ nhất :“ Biết cách tìm tỉ số
phần trăm của hai số” là đạt yêu cầu rồi.
Trong dạy học cần phân hoá đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành
cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản đề tạo điều kiện
cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được
vị trí đích thực của mình trong tập thể. Yêu cầu luyện tập của một tiết là 3 đến 4
bài tập, các em này có thể hồn thành 1 đến 2,3...bài tuỳ theo khả năng của các
em.
Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi
các biện pháp giúp đỡ trên lớp là chưa đủ. Có thể phụ đạo từ 1 đến 2 buổi trong
một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải phù hợp với hình thức vui chơi
nhằm lơi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải nặng nề.
Biện pháp 3: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự
hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong

mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy
11


được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em
sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ
chức các trị chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý
thức vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học.
Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh.
Do hiện nay, có một số phụ huynh ln gị ép việc học của con em mình, sự áp
đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng khơng cao. Bản thân giáo viên cần phân tích
để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm
của gia đình, thầy cơ sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.
Biện pháp 4: Kèm cặp học sinh yếu:
Ngay từ đầu năm giáo viên phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học
sinh yếu là bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo. Như lớp 5B mà bản thân chủ
nhiệm, sau khi thi khảo sát chất lượng đầu năm thì có 4 học sinh yếu và bản thân
đã lên kế hoạch phụ đạo cho các em.
Lập danh sách học sinh yếu (theo mẫu dưới đây) và chú ý quan tâm đặc
biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết dạy như thường xuyên gọi các em đó
lên trả lời câu hỏi, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng,…
DANH SÁCH HỌC SINH YẾU LỚP 5B

TIẾNGVIỆT
STT

Con ơng


TỐN

(bà)

Nơi ở

Họ và tên
Đọc Viết yếu Khơng biết Tính
yếu

1 Lại Thị Hiền

x

tính
x

x
12

yếu
Ơng

Nham


2 Lại Minh Quang

x


x

x

Tuân

Tràng

Ông

Bạc Bến

Tường
3

Nguyễn Thị Mỹ

x

Ông

Bạc Làng

Khương
4 Lê Mạnh Tiến

x

Ông


Bạc Bến

Hồng
Chủ động gặp phụ huynh trao đổi về việc học của học sinh, cùng với phụ
huynh tìm biện pháp khắc phục.
Biện pháp 5: Tìm hiểu những hạn chế của học sinh trong bộ môn
Tiếng Việt và biện pháp khắc phục:
+ Tập đọc: Dù là học sinh lớp 5, nhưng trong lớp 5B còn một số em đọc
rất yếu. Như em Lại Minh Quang , em Lại Thị Hiền. Nguyên nhân đọc yếu ở các
em là ngắt nghỉ hơi chưa đúng dấu câu, cụm từ, không phân biệt được các dấu
câu, chưa đạt được tốc độ đọc của học sinh lớp 5, với những từ có vần khó thì
phải đánh vần thật lâu, tùy tiện lược bớt hoặc thêm từ vào khi đọc. Bên cạnh đó,
khả năng đọc trơi chảy, đọc hiểu và cảm thụ một tác phẩm, một văn bản cịn hạn
chế.
+ Chính tả: Đọc đúng là cơ sở, nền tảng của viết đúng. Vì vậy, các em đọc
yếu thường cũng viết yếu. Nguyên nhân các em viết yếu là do không hiểu và
nắm nghĩa của từ, không nắm vững âm, vần, dấu thanh và cách ghép, một số
mắc lỗi do phát âm chưa đúng nên dẫn đến viết sai.
+ Luyện từ và câu: Vốn từ vựng ít, thường mắc lỗi về ngữ pháp khi viết
câu.
13


+ Tập làm văn: Khả năng đọc, viết hạn chế ảnh hưởng nhiều khi diễn đạt
bằng lời, diễn đạt khi viết. Hơn nữa, hoàn cảnh sống làm hạn chế khả năng hiểu
biết của các em. Vì vậy, các em gặp khó khăn khi cần mở rộng hiểu biết về cuộc
sống theo các chủ điểm đã học thông qua các kỹ năng như: phân tích đề, tìm ý,
quan sát, viết đoạn.
* Biện pháp:
+ Tập đọc:

Đối với những học sinh đọc yếu thì giáo viên cần:
- Tạo điều kiện cho học sinh được đọc nhiều trong giờ tập đọc như:
thường xuyên gọi các em đọc bài, luyện phát âm đúng, sửa sai kịp thời cho các
em và cho các em luyện đọc lại từ sai nhiều lần. Nếu thời gian của tiết học
khơng đủ thì giáo viên có thể tranh thủ cho các em luyện đọc thêm vào giờ giải
lao 5 hoặc 10 phút.
- Dặn các em về nhà đọc lại bài, có thể đọc tham khảo thêm một văn bản,
một bài tập đọc khác có nội dung phù hợp và quan trọng là giáo viên phải kiểm
tra và nhận xét đánh giá việc đọc ở nhà của các em để động viên khuyến khích
kịp thời. Bên cạnh đó, thỉnh thoảng một hoặc hai tuần giáo viên có thể đến nhà
gặp phụ huynh học sinh để xem cách học ở nhà của các em như thế nào, nếu
thấy cần thiết thì giáo viên đưa ra biện pháp giúp đỡ.
- Giáo viên động viên học sinh xuống thư viện mượn truyện thiếu nhi,
truyện cổ tích đọc vào giờ nghỉ giải lao. Giáo viên nên dành thời gian để các em
thể hiện giọng đọc của mình, đọc câu chuyện trước lớp cho các bạn nghe, cho
các bạn nhận xét, đánh giá về sự tiến bộ của các em sau mỗi tuần. Làm được
điều này, ta sẽ tạo được niềm tin nơi các em rất nhiều, là động lực thúc đẩy các
em say mê rèn đọc.
- Khi các em đã đọc đúng thì giáo viên tổ chức cho các em luyện đọc trôi
chảy thông qua các hình thức đọc trước lớp, đọc trong nhóm. Giúp học sinh mở
14


rộng vốn từ và hiểu nghĩa từ qua việc đọc chú giải và nghe bạn trình bày nghĩa
một số từ trong bài đọc, từ đó giúp các em hiểu nội dung bài đọc.
+ Chính tả:
Đối với những học sinh viết yếu thì giáo viên cần:
- Tổ chức cho các em ôn lại âm, vần đã học. Giáo viên yêu cầu học sinh
mỗi ngày viết khoảng một trang vở gồm cả âm, vần, tiếng, từ. Sau đó, giáo viên
đọc cho học sinh viết một đoạn văn mà sử dụng nhiều các âm, vần vừa viết.

Chúng ta có thể cho các em viết vào giờ ra chơi hoặc về nhà viết. Các em sẽ có
một vở riêng để luyện viết và giáo viên phải thường xuyên kiểm tra, nhận xét
đánh giá kịp thời.
- Nếu có điều kiện thì u cầu các em đến nhà của giáo viên để luyện viết
thì các em sẽ tiến bộ nhanh hơn. Chỉ cần các em nắm hết các âm, vần thì dần
dần các em sẽ viết đúng chính tả.
- Khi các em đã nắm được các âm, vần thì đối với bài chính tả trong sách
giáo khoa, giáo viên cần cho học sinh nêu từ khó và luyện viết từ khó nhiều lần,
nhiều từ. Có thể cho các em có chọn từ để luyện viết thêm.
- Đối với chính tả nhớ viết, các em này thường nhớ rất ít so với u cầu nên
có thể chấp nhận em viết đến hết phần nhớ được nhưng khuyến khích viết đúng
chính tả.
+ Luyện từ và câu:
Sửa lỗi ngữ pháp trong câu cụ thể, trong giao tiếp hàng ngày.
Hướng dẫn các em tra từ điển, tạo cơ hội cho các em được tra nhiều từ
nhằm giúp các em hiểu nghĩa gốc của từ, tạo sự ham thích tìm hiểu.
+ Tập làm văn:
Nhận dạng thể loại, sửa phần tìm ý, viết đoạn.
15


Giáo viên chỉ ra lỗi cụ thể trên bài làm của học sinh.
Học sinh tự viết lại.
Cần tạo điều kiện để các em nhận xét bài của bạn, ghi chép lại ý hay nếu
thích. Khuyến khích các em trình bày bài viết trước lớp.
Gợi mở, tạo hứng thú cho các em bằng cách thay đổi những đề bài tập làm
văn thành những tình huống, nhằm tạo ra cho các em một hồn cảnh giao tiếp.
Nhờ có hồn cảnh giao tiếp, các em dễ bày tỏ suy nghĩ của mình hơn.
Ví dụ:
Với đề bài : Tả cơn mưa ( Sách Tiếng Việt lớp 5 – tập 1 )

Giáo viên có thể chuyển thành tình huống: Trường em tổ chức “ Lễ hội
trăng rằm”, tất cả đã sẵn sàng nhưng cơn mưa chợt đến. Em hãy tả lại cơn mưa
đó.
Giáo viên có thể gợi mở thành nhiều tình huống khác nhau nhằm gây
hứng thú, cảm xúc, sự quan tâm ở các em để giúp các em hình dung ra điều
mình sẽ tả.
Biện pháp 6: Tìm hiểu những hạn chế của học sinh trong bộ mơn
Tốn và biện pháp khắc phục
Trong lớp tơi chủ nhiệm có em Lại Thị Hiền thì hầu như là khơng biết
tính khi học tốn. Ngun nhân thì có rất nhiều, bản thân chỉ xin nêu một số
nguyên nhân tiêu biểu: Khơng nắm được các phép tính cộng, trừ có nhớ, khơng
thuộc bảng nhân, bảng chia. Vì vậy, các em cũng khơng nắm được các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia phân số. Khơng nắm được lí thuyết bài (cơng thức, quy
tắc).
Không nắm được cấu tạo số tự nhiên (hàng, lớp, cách đặt tính)… Từ chỗ
khơng nắm được cấu tạo số tự nhiên nên các em cũng không nắm được cấu tạo
16


số thập phân. Mà đối với học sinh lớp 5, các em phải làm rất nhiều bài tập về số
thập phân.
Vậy, đối với những học sinh khơng biết tính thì giáo viên cần: Hướng dẫn
để các em hiểu, cộng có nghĩa là thêm vào, trừ là bớt đi. Khi thực hiện các phép
tính cộng, trừ, giáo viên nên sử dụng nhiều hình ảnh trực quan cho các em cầm,
nắm, sờ vào và thực hành đếm. Được thực hành nhiều lần, dần dần các em sẽ
nhớ và biết cách tính. Đối với những em khơng thuộc bảng nhân, chia thì giáo
viên gọi lên kiểm tra thường xuyên vào sinh hoạt 15 phút đầu giờ, giáo viên có
thể lấy nhiều ví dụ minh họa trong cuộc sống, tạo thành các tình huống liên quan
đến các phép tính nhân, chia cho học sinh thực hiện.
Ơn lại các hàng, lớp và cách đặt tính số tự nhiên. Giáo viên cho học sinh

làm các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ban đầu, cho học sinh
đặt tính các số có các chữ số thuộc cùng một hàng.
Ví dụ: 125 +217
Sau đó, cho học sinh đặt tính các số có các chữ số lệch hàng.
Ví dụ: 56 +1024
Để biết đặt tính thì các em phải thuộc tất cả các hàng theo thứ tự từ nhỏ
đến lớn hoặc từ lớn đến nhỏ. Tương tự như số tự nhiên thì khi dạy số thập phân,
giáo viên cũng phải yêu cầu các em thuộc các hàng trong số thập phân, nắm
được dấu phẩy ngăn cách giữa phần nguyên và phần thập phân thì mới tính tốn
chính xác được.
Bên cạnh những học sinh khơng biết tính thì có những em tính cịn yếu.
Ngun nhân các em tính yếu có thể là do: Khả năng tính nhẩm kém do cộng,
trừ, nhân, chia trong bảng chưa thuần thục dẫn đến tính tốn chậm, thiếu chính
xác khi thực hiện các phép tính cộng, trừ có nhớ và nhân, chia ngồi bảng. Chưa
có kỹ năng làm bài tập dạng trắc nghiệm, lười tính và thường chọn kết quả theo
cảm tính hoặc xem bài của bạn. Mặt khác, các em chưa biết cách suy luận khi
17


giải toán. Các em rất sợ các bài tập về giải tốn vì ảnh hưởng bởi khả năng đọc
hiểu và khơng biết tính hoặc tính thiếu chính xác.
Vậy đối với những học sinh tính yếu thì giáo viên cần:
Chú trọng vào việc giúp các em thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân,
chia mức độ đơn giản.
Khi giải toán, giáo viên có thể yêu cầu các bạn khá, giỏi phân tích đề bài,
tóm tắt và trình bày bài giải. Sau đó, ra một bài tập tương tự như vậy chỉ cần
thay đổi một vài con số và yêu cầu các em học yếu làm lại. Các em có thể làm
vào giờ ra chơi hoặc giờ rèn vào buổi chiều. Khi các em làm bài, giáo viên theo
dõi, sửa sai (nếu có) kịp thời.
Bước đầu, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú khi làm đúng những bài toán

cơ bản.
Động viên, giúp đỡ các em hoàn thành các bài tập cơ bản ngay tại lớp.
Nâng dần mức độ luyện tập theo khả năng từng em.
Trên lớp, bạn học hoặc giáo viên cần giúp đỡ kịp thời để tránh những khó
khăn thường trực, dần dần giúp các em tự kiểm tra, biết nhờ bạn, thầy giúp đỡ
khi cần.
Khuyến khích các em tự rèn vào vở bài tập đối với các dạng bài thường
sai, xem trước bài mới.
Giáo viên cần có sự kiểm tra việc rèn qua vở bài tập để có hướng khắc
phục và động viên kịp thời.
Tóm lại:
Ngồi những giải pháp nhằm cải thiện kết quả học tập của học sinh yếu,
biện pháp lâu dài là tạo ra sự hứng thú trong q trình học tập. Thơng qua những
phương pháp dạy học tích cực, người thầy phải chuyển yêu cầu học tập thành
18


nhu cầu vì nguồn gốc của tính tích cực, sự hứng thú là nhu cầu. Khi học sinh có
nhu cầu thì tự các em sẽ tìm kiếm tri thức. Đó chính là khả năng tự học.
Hơn nữa, các em học sinh tiểu học là thế hệ Măng non của đất nước. Nên
bản thân luôn luôn hướng các em theo khẩu hiệu “Học vì ngày mai lập
nghiệp”. Học để hiểu biết, học để trau dồi tri thức và học để trở thành những
người cơng dân có ích cho xã hội. Bản thân cũng tin tưởng rằng, mình đã đưa ra
những biện pháp thích hợp trong cơng tác phụ đạo học sinh yếu. Đây là yếu tố
cần thiết, giúp cho chất lượng học tập của các em ngày một được nâng cao.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Sự đổi mới công tác dạy và học những năm gần đây ở bậc tiểu học đã tạo
điều kiện cho chúng tôi phát huy sở trường trong dạy học, mạnh dạn trong việc
đề ra những giải pháp trong giảng dạy, giáo dục học sinh phù hợp với từng đối

tượng. Từ đó giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc phát huy ưu điểm và khắc
phục, sửa chữa những hạn chế của bản thân. Vì vậy, chúng ta cần nhận thức
đúng đắn, đầy đủ về quan điểm đổi mới để vận dụng vào thực tiễn. Những biện
pháp trên có thể áp dụng cho vào việc đổi mới dạy và phụ đạo học sinh yếu các
khối 4, 5 đạt hiệu quả.
Theo dõi bảng số liệu Kiểm tra khảo sát đầu năm và kết quả Kiểm tra định
kì cuối học kì I của học sinh lớp 5B, ta sẽ thấy sự tiến bộ vượt bậc của các em :
SỐ HỌC SINH YẾU

NĂM HỌC

TỔNG SỐ

2014 - 2015

HS LỚP 5B

KSĐN
Cuối HKI

Số lượng

Tỉ lệ

27

4

14,8%


27

1

3,7%

19


Đặc biệt cuối năm học này, sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì
việc phụ đạo học sinh yếu trong lớp 5B bản thân tôi chủ nhiệm đến thời điểm
này đạt kết quả rất cao:

NĂM HỌC

TỔNG SỐ

2014 - 2015

HS LỚP 5B

Cuối HKII

27

SỐ HỌC SINH YẾU
Số lượng

Tỉ lệ


0

0%

5. Bài học kinh nghiệm :
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy bản thân thiết nghĩ, muốn giúp đỡ
đối tượng học sinh yếu, giáo viên chủ nhiệm cần:
- Phải nhiệt tình, năng nổ, phải luôn tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để
cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm lôi cuốn học sinh học tập tích cực.
- Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các đồn thể trong nhà
trường, với chính quyền địa phương, tạo mơi trường giáo dục tốt nhất cho các
em.
- Phải tạo sự đoàn kết, yêu thương giúp đỡ của học sinh trong lớp thông
qua các phong trào, tạo cho các em động cơ ham học. Trong việc uốn nắn các
em, giáo viên chủ nhiệm phải ln giữ thái độ bình tĩnh, khơng nóng vội, khơng
dùng lời lẽ nặng nề với các em, hịa hợp với các em, xem học sinh là con em của
mình, chia sẻ vui buồn, cùng lắng nghe ý kiến của các em để từ đó có biện pháp
giáo dục phù hợp.

20


- Học sinh lớp 5 cũng thích được động viên khen thưởng, giáo viên khơng
nên dùng hình phạt, đánh mắng làm cho các em sợ sệt, phải tạo cho các em có
niềm tin để các em an tâm học tập.
Tóm lại, nếu giáo viên chủ nhiệm tạo được sự mật thiết giữa thầy với trò,
giữa học sinh với học sinh, thầy trò tạo được sự vui vẻ, thoải mái và nhẹ nhàng
trong học tập thì chắc chắn rằng các em là học sinh yếu sẽ mạnh dạn và tự tin
hơn rất nhiều để phát huy khả năng tự học của mình. Cùng với lịng nhiệt thành
của người thầy và sự cố gắng, nỗ lực của chính bản thân các em thì chúng ta tin

tưởng vào kết quả học tập tốt nhất sẽ đến với các em. Và có lẽ rằng, vai trò của
chúng ta:“ Người Thầy của mọi Thầy” đã hoàn thành.

PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Một số kinh nghiệm bản thân ghi ra ở đây với hy vọng rằng: Đây sẽ là
một tài liệu nhỏ để các quý đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng trong
những tình huống sư phạm thích hợp. Hơn thế nữa, giúp đỡ học sinh yếu là
nghĩa vụ, trách nhiệm của người thầy. Hãy làm hết trách nhiệm bằng cái tâm của
người thầy và hãy nhận lấy trách nhiệm về mình.
Bản thân xin kết thúc bằng hai câu chuyện sau:

21


Bản thân muốn giới thiệu đến đồng nghiêp một cuốn sách hay “Bách khoa
tồn thư về những học trị lười”. Sách kể về những tên tuổi như Einstein, Disney,
Darwin và Picasso…được thế giới biết đến như những thiên tài nhưng không
phải ai cũng biết họ từng là những học sinh lười biếng, khơng có gì nổi bật khi
cắp sách đến trường nhưng họ đã để lại dấu ấn sáng chói trong lịch sử văn minh
loài người. Câu chuyện trên là một thông điệp mà bản thân muốn gửi tới các em
học sinh, các bậc phụ huynh, quý thầy cô, những người ln có ước vọng ni
dưỡng tài năng tiềm tàng chứ không đơn thuần chỉ đặt niềm tin vào những điểm
số nổi bật trong lớp.
Lớp 5B mà tôi chủ nhiệm có một học sinh năng lực học cịn rất chậm.
Đầu năm học này em muốn gia đình xin cho nghỉ học vì khơng muốn đi học do
học yếu, nhưng qua một học kì được học tập trong một mơi trường học tập tốt,
được cô chủ nhiệm quan tâm động viên thường xuyên, được bạn bè trong lớp
giúp đỡ, em không cịn mặc cảm vì mình học yếu nữa mà em đã vui vẻ đến lớp

cùng các bạn, trong nhiều tiết học em cũng đã mạnh dạn xung phong phát biểu,
hoặc được lên bảng làm bài. Hãy chia sẻ những kinh nghiệm giúp đỡ học sinh
yếu của các thầy cô với chúng tơi, để chúng ta cùng giảm bớt những khó khăn
trong học tập cho các em và giúp các em vươn xa hơn trên con đường học vấn
của mình.
Qua nhiều năm tận tụy với nghề, hết lòng yêu nghề, mến trẻ. Thực hiện
phương châm “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Kết hợp với kinh nghiệm của bản
thân và sự chia sẽ của bạn bè đồng nghiệp, bản thân luôn hoàn thành tốt việc
giúp đỡ đối tượng học sinh yếu. Đây là một trong những tác động lớn đưa bản
thân đến việc nghiên cứu đề tài thiết thực hơn và thực hiện viết sáng kiến kinh
nghiệm đạt kết quả cao nhất.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc giúp đỡ học sinh yếu.
Trong bài viết chắc không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong q thầy, cơ đóng
góp, sửa chữa. Tôi xin chân thành cảm ơn.
22


2. Kiến nghị
- Với giáo viên : Cần quan tâm đến mọi đối tượng học sinh trong lớp mình
giảng dạy; quan tâm dành nhiều thời gian hơn cho đối tượng học sinh khá giỏi
và học sinh yếu; kiên trì trong quá trình bồi dưỡng, phụ đạo học sinh yếu; mỗi
tiến bộ của các em dù nhỏ cũng là một sự thành công rồi.
- Với nhà trường : Quan tâm đến chế độ dành cho giáo viên, cả giáo viên
bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như giáo viên phụ đạo, dạy học sinh yếu.
- Với các đoàn thể : Tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh quan tâm
nhiều hơn đến việc học của con, em mình.

Xin chân thành cảm ơn!

Thanh Tân, ngày 01 tháng 4 năm 2015.

Người viết

Hà Thị Phượng

23


ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA BAN GIÁM KHẢO.
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………………………………. ...
…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
..…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………


24


...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………............................................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KH ẢO

1- Chuẩn kiến thức kỹ năng Tiếng Việt lớp 5- Nhà xuất bản giáo dục.
2- Phương pháp dạy các môn học ở lớp Năm - Nhà xuất bản giáo dục.
3- Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt - Sách giáo viên - Nhà xuất bản giáo dục .
4- Tiếng Việt lớp 5 - sách giáo khoa - Nhà xuất bản giáo dục.
5- Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả. - Nhà xuất bản giáo dục.

6- Dạy học theo quan điểm tích hợp trong mơn Tiếng Việt- Nhà xuất bản giáo
dục.
7- Lỗi từ vựng và cách khắc phục - NXB Khoa học - Xã hội

25


×