Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

GIÁO ÁN LỚP 2-TUẦN 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.32 KB, 36 trang )

TUẦN 21
MÔN: TẬP ĐỌC
CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Đọc lưu loát được cả bài. Đọc đúng các từ ngữ mới, các từ khó, các từ ngữ dễ lẫn do
ảnh hưởng của phương ngữ.
- Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Bước đầu làm quen với đọc diễn cảm.
2. Kỹ năng: Hiểu nghóa các từ: sơn ca, khôn tả, véo von, bình minh, cầm tù, long trọng,…
- Hiểu nội dung: Câu chuyện khuyên các con phải yêu thương các loài chim. Chim chóc không
sống được nếu chúng không được bay lượn trên bầu trời cao xanh, vì thế các con không nên
bắt chim, không nên nhốt chúng vào lồng.
3. Thái độ: Ham thích môn học.
II. Chuẩn bò
- GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) Mùa nước nổi.
- Gọi 3 HS lên bảng kiểm tra bài Mùa nước nổi.
- Thế nào là mùa nước nổi?
- Cảnh mùa nước nổi được tác giả miêu tả qua
những hình ảnh nào?
- Nêu nội dung chính của bài.
- Theo dõi HS đọc bài, trả lời và cho điểm.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh vẽ
cảnh gì?
- Con thấy chú chim và bông cúc thế nào? Có


đẹp và vui vẻ không?
- Vậy mà đã có chuyện không tốt xảy ra với
chim sơn ca và bông cúc làm cả hai phải chết
một cách rất đáng thương và buồn thảm.
Muốn biết câu chuyện xảy ra ntn chúng ta
cùng học bài hôm nay: Chim sơn ca và bông
cúc trắng.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu lần 1. Chú ý phân biệt giọng của
chim nói với bông cúc vui vẻ và ngưỡng mộ.
Các phần còn lại đọc với giọng tha thiết,
thương xót.
b) Luyện phát âm
- Đọc mẫu sau đó yêu cầu đọc các từ cần luyện
- Hát
- 3 HS lần lượt lên bảng:
+ HS 1: đọc đoạn 1, 2 và trả lời câu hỏi
+ HS 2: Đọc đoạn 2, 3 và trả lời câu hỏi
+ HS 3: Đọc cả bài và nêu nội dung chính của
bài.
- Bức tranh vẽ một chú chim sơn ca và một
bông cúc trắng.
- Bông cúc và chim sơn ca rất đẹp.
- Mở sgk, trang 23.
- 1 HS khá đọc mẫu lần 2. Cả lớp theo dõi
và đọc thầm theo.
- 5 đến 7 HS đọc cá nhân, cả lớp đọc đồng
thanh các từ: sơn ca, sung sướng, véo von,

long trọng, lồng, lìa đời, héo lả,… (MB)
khôn tả, xanh thẳm, cắt cả đám cỏ lẫn
bông cúc, khô bỏng, rúc mỏ, ẩm ướt, tỏa
hương, an ủi,… (MT, MN)
TUẦN 21
phát âm đã ghi trên bảng phụ, tập trung vào
những HS mắc lỗi phát âm.
- Yêu cầu HS đọc từng câu, nghe và bổ sung
các từ cần luyện phát âm lên bảng ngoài các
từ đã dự kiến. Chú ý theo dõi các lỗi ngắt
giọng.
c) Luyện đọc theo đoạn
- Gọi HS đọc chú giải.
- Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn
phân chia ntn?
- Nêu yêu cầu luyện đọc đoạn, sau đó gọi 1 HS
đọc đoạn 1.
- Trong đoạn văn có lời nói của ai?
- Đó chính là lời khen ngợi của sơn ca với bông
cúc. Khi đọc câu văn này, các con cần thể
hiện được sự ngưỡng mộ của sơn ca.
- GV đọc mẫu câu nói của sơn ca và cho HS
luyện đọc câu này.
- Gọi HS khác đọc lại đoạn 1, sau đó hướng
dẫn HS đọc đoạn 2.
- Gọi HS đọc đoạn 2.
- Hãy tìm cách ngắt giọng câu văn cuối của
đoạn này.
- Cho HS luyện đọc câu văn trên, sau đó đọc
lại cả đoạn văn thứ 2.

- Gọi HS đọc đoạn 3.
- Hướng dẫn: Khi đọc đoạn văn này, các con
cần đọc với giọng thương cảm, xót xa và chú
ý nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả
như: cầm tù, khô bỏng, ngào ngạt, an ủi, vẫn
không đụng đến, chẳng, khốn khổ, lìa đời, héo
lả.
- Gọi HS đọc lại đoạn 3.
- Gọi HS đọc đoạn 4.
- Hướng dẫn HS ngắt giọng.
- HS nối tiếp nhau đọc. Mỗi HS chỉ đọc
một câu trong bài, đọc từ đầu cho đến hết
bài.
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi sgk.
- Bài tập đọc có 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Bên bờ rào … xanh thẳm.
+ Đoạn 2: Nhưng sáng hôm sau … chẳng làm
gì được.
+ Đoạn 3: Bỗng có hai cậu bé … héo lả đi vì
thương xót.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- 1 HS khá đọc bài.
- Đoạn văn có lời nói của chim sơn ca với
bông cúc trắng.
- Luyện đọc câu.
- Một số HS đọc lại đoạn 1.
- 1 HS khá đọc bài.
- 1 HS đọc bài, sau đó nêu cách ngắt giọng.
Các HS khác nhận xét và thống nhất cách
ngắt giọng:

Bông cúc muốn cứu chim/ nhưng chẳng làm gì
được.//
- Luyện đọc đoạn 2.
- 1 HS khá đọc bài.
- Dùng bút chì gạch dưới các từ cần chú ý
nhấn giọng theo hướng dẫn của GV.
- Một số HS đọc bài.
- 1 HS khá đọc bài.
- Dùng bút chì vạch vào các chỗ cần ngắt
giọng trong câu:
Tội nghiệp con chim!// Khi nó còn sống và ca
hát,/ các cậu để mặc nó chết vì đói khát.//
Còn bông hoa,/ giá các cậu đừng ngắt nó/ thì
hôm nay/ chắc nó vẫn đang tắm nắng mặt
trời.//
- 4 HS nối tiếp nhau đọc bài. Mỗi HS đọc
một đoạn.
- Lần lượt từng HS đọc bài trong nhóm của
mình, các HS trong cùng một nhóm nghe
và chỉnh sửa lỗi cho nhau.
TUẦN 21
d) Đọc cả bài
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS và yêu cầu
đọc bài trong nhóm. Theo dõi HS đọc bài theo
nhóm.
 Hoạt động2: Thi đua đọc bài.
e) Thi đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân và đọc
đồng thanh.

- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.
g) Đọc đồng thanh
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Thông báo của thư viện vườn chim.
- Các nhóm cử đại diện thi đọc cá nhân
hoặc một HS bất kì đọc theo yêu cầu của
GV, sau đó thi đọc đồng thanh đoạn 2.
- Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4.
MÔN: TẬP ĐỌC
CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG (TT)
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Chim sơn ca và bông cúc trắng(Tiết 2)
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Gọi 1 HS đọc đoạn 1 của bài.
- Chim sơn ca nói về bông cúc ntn?
- Khi được sơn ca khen ngợi, cúc đã cảm thấy
thế nào?
- Sung sướng khôn tả có nghóa là gì?
- Tác giả đã dùng từ gì để miêu tả tiếng hót
của sơn ca?
- Véo von có ý nghóa là gì?
- Qua những điều đã tìm hiểu, bạn nào cho biết
- Hát
- 1 HS khá đọc bài thành tiếng.
Cả lớp theo dõi và đọc thầm

theo.
- Chim sơn ca nói: Cúc ơi! Cúc
mới xinh xắn làm sao!
- Cúc cảm thấy sung sướng khôn
tả.
- Nghóa là không thể tả hết niềm
sung sướng đó.
- Chim sơn ca hót véo von.
- Là tiếng hót (âm thanh) rất
cao, trong trẻo.
- Chim sơn ca và cúc trắng sống
TUẦN 21
trước khi bò bắt bỏ vào lồng, cuộc sống của
sơn ca và bông cúc ntn?
- Gọi 1 HS đọc đoạn 2, 3, 4.
- Hỏi: Vì sao tiếng hót của sơn ca trở nên rất
buồn thảm?
- Ai là người đã nhốt sơn ca vào lồng?
- Chi tiết nào cho thấy hai chú bé đã rất vô tâm
đối với sơn ca?
- Không chỉ vô tâm đối với chim mà hai chú bé
còn đối xử rất vô tâm với bông cúc trắng, con
hãy tìm chi tiết trong bài nói lên điều ấy.
- Cuối cùng thì chuyện gì đã xảy ra với chim
sơn ca và bông cúc trắng?
- Tuy đã bò nhốt vào lồng và sắp chết, nhưng
chim sơn ca và bông cúc trắng vẫn rất yêu
thương nhau. Con hãy tìm các chi tiết trong
bài nói lên điều ấy.
- Hai cậu bé đã làm gì khi sơn ca chết?

- Long trọng có ý nghóa là gì?
- Theo con, việc làm của các cậu bé đúng hay
sai?
- Hãy nói lời khuyên của con với các cậu bé.
(Gợi ý: Để chim vẫn được ca hót và bông cúc
vẫn được tắm nắng mặt trời các cậu bé cần
làm gì?)
- Câu chuyện khuyên con điều gì?
 Hoạt động 2: Luyện đọc lại bài
- Yêu cầu đọc bài cá nhân.
- Theo dõi HS đọc bài, chấm điểm cho HS.
rất vui vẻ và hạnh phúc.
- 1 HS đọc bài thành tiếng, cả
lớp đọc thầm theo.
- Vì sơn ca bò nhốt vào lồng?
- Có hai chú bé đã nhốt sơn ca
vào lồng.
- Hai chú bé không những đã
nhốt chim sơn ca vào lồng mà
còn không cho sơn ca một giọt
nước nào.
- Hai chú bé đã cắt đám cỏ trong
đó có cả bông cúc trắng bỏ vào
lồng chim.
- Chim sơn ca chết khát, còn
bông cúc trắng thì héo lả đi vì
thương xót.
- Chim sơn ca dù khát phải vặt
hết nắm cỏ, vẫn không đụng
đến bông hoa. Còn bông cúc

thì tỏa hương ngào ngạt để an
ủi sơn ca. Khi sơn ca chết, cúc
cũng héo lả đi và thương xót.
- Hai cậu bé đã đặt sơn ca vào
một chiếc hộp thật đẹp và
chôn cất thật long trọng.
- Long trọng có nghóa là đầy đủ
nghi lễ và rất trang nghiêm.
- Cậu bé làm như vậy là sai.
- 3 đến 5 HS nói theo suy nghó
của mình.
Ví dụ: Các cậu thấy không, chim
sơn ca đã chết và chúng ta chẳng còn
được nghe nó hót, bông cúc cũng đã
héo lả đi và chẳng ai được ngắm nó,
được ngửi thấy hương thơm của nó nữa.
Lần sau các cậu đừng bao giờ bắt
chim, hái hoa nữa nhé. Chim phải được
bay bổng trên bầu trời xanh thẳm thì
nó mới hót được. Hoa phải được tắm
ánh nắng mặt trời.
- Chúng ta cần đối xử tốt với các
con vật và các loài cây, loài
hoa.
- HS luyện đọc cả bài. Chú ý tập
cách đọc thể hiện tình cảm.
TUẦN 21
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học, yêu cầu HS về nhà luyện
đọc lại bài và trả lời các câu hỏi cuối bài.

- Chuẩn bò: Thông báo của thư viện vườn chim.
TOÁN
LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp HS:Củng cố việc ghi nhớ bảng nhân 5 bằng thực hành tính và giải bài tóan
2. Kỹ năng: Nhận biết đặc điểm của một dãy số để tìm số còn thiếu của dãy số đó.
3. Thái độ: Ham thích học Toán.
II. Chuẩn bò
- GV: Bảng phụ. Bộ thực hành Toán.
- HS: Vở.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) Bảng nhân 5.
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài tập sau:
Giải
Số ngày 8 tuần lễ em học:
8 x 5 = 40 ( ngày )
Đáp số: 40 ngày.
- Nhận xét cho điểm HS.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Trong giờ toán này, các em sẽ được ôn lại
bảng nhân 5 và áp dụng bảng nhân này để giải
các bài tập có liên quan.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Hướng dẫn HS củng cố việc ghi nhớ
bảng nhân 5.
GV hướng dẫn HS làm rồi chữa các bài tập theo năng
lực của từng HS

Bài 1:
- Phần a) HS tự làm bài rồi chữa bài. Nên kiểm
tra việc ghi nhớ bảng nhân 5 của HS.
- Phần b) HS tự làm bài rồi chữa bài. Khi chữa
bài, GV giúp HS tự nhận xét để bước đầu biết tính chất
giao hóan của phép nhân và chưa dùng tên gọi “tính
chất giao hoán”.
Bài 2: Cho HS làm bài tập vào vở và trình bày
theo mẫu.
Chẳng hạn: 5 x 4 – 9 = 20 – 9
= 11
5 x 7 – 15 = 35 – 15
= 20
 Hoạt động 2: Luyện tập, thực hành.
- Hát
- 2 HS làm bài trên bảng, cả
lớp làm bài vào vở nháp.

- Nghe giới thiệu

- HS tự làm bài rồi chữa bài.
- HS tự làm bài rồi chữa bài.
- HS đọc phép nhân 5.
- HS quan sát mẫu và thực
hành
- HS làm bài.
- HS sửa bài.
TUẦN 21
Bài 3: Cho HS tự đọc thầm rồi nêu tóm tắt bài
toán (bằng lời hoặc viết) và giải bài toán.

Chẳng hạn:
Bài giải
Số giờ Liên học trong mỗi tuần lễ là:
5 x 5 = 25 (giờ)
Đáp số: 25 giờ
Bài 4: Thực hiện tương tự bài 3. Nếu không
đủ thời gian thì có thể cho HS làm bài 4 khi tự học.
Bài 5: Cho HS tự làm bài vào vở rồi chữa bài.
Khi chữa bài nên yêu cầu HS nêu nhận xét đặc điểm
của mỗi dãy số.
Chẳng hạn, dãy a) bắt đầu từ số thứ hai, mỗi số
đều bằng số đứng liền trước nó (trong dãy đó) cộng với
5, …
Kết quả làm bài là:
5; 10; 15; 20; 25; 30.
5; 8; 11; 14; 17; 20.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- HS đọc thuộc lòng bảng nhân 5.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Đường gấp khúc – Độ dài đường
gấp khúc.
- Cả lớp đọc thầm rồi nêu
tóm tắt bài toán và giải vào
vở.
- 2 HS lên bảng làm bài.
- HS tự làm bài rồi chữa bài.
- Làm bài. Sửa bài.
- Làm bài tập.
Một số HS đọc thuộclòng theo yêu
cầu.

ĐẠO ĐỨC
BIẾT NÓI LỜI YÊU CẦU, ĐỀ NGHỊ
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Giúp HS biết:Cần nói lời yêu cầu, đề nghò trong các tình huống phù hợp. Vì như thế
mới thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng bản thân mình.
2Kỹ năng: Quý trọng và học tập những ai biết nói lời yêu cầu, đề nghò phù hợp.
- Phê bình, nhắc nhở những ai không biết hoặc nói lời yêu cầu, đề nghò không phù hợp.
3Thái độ: Thực hiện nói lời yêu cầu, đề nghò trong các tình huống cụ thể.
II. Chuẩn bò
- GV: Kòch bản mẫu hành vi cho HS chuẩn bò. Phiếu thảo luận nhóm.
- HS: SGK. Vở bài tập.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’)
- Kiểm tra vở bài tập.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu biết nói lời yêu
cầu đề nghò vận dụng trong giao tiếp hằng ngày.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Quan sát mẫu hành vi
 Phương pháp: Quan sát động não, đàm thoại.
- Hát
TUẦN 21
 ĐDDH: Kòch bản mẫu hành vi cho HS chuẩn bò.
- Gọi 2 em lên bảng đóng kòch theo tình huống sau.
Yêu cầu cả lớp theo dõi.
Giờ tan học đã đến. Trời mưa to. Ngọc quên không
mang áo mưa. Ngọc đề nghò Hà:

+ Bạn làm ơn cho mình đi chung áo mưa với. Mình
quên không mang.
- Đặt câu hỏi cho HS khai thác mẫu hành vi:
+ Chuyện gì xảy ra sau giờ học?
+ Ngọc đã làm gì khi đó?
+ Hãy nói lời đề nghò của Ngọc với Hà.
+ Hà đã nói lời đề nghò với giọng, thái độ ntn?
- Kết luận: Để đi chung áo mưa với Hà, Ngọc đã
biết nói lời đề nghò rất nhẹ nhàng, lòch sự thể hiện
sự tôn trọng Hà và tôn trọng bản thân.
 Hoạt động 2: Đánh giá hành vi
 Phương pháp: Thảo luận nhóm.
 ĐDDH: Phiếu thảo luận nhóm.
- Phát phiếu thảo luận cho các nhóm và yêu cầu
nhận xét hành vi được đưa ra. Nội dung thảo luận
của các nhóm như sau:
+ Nhóm 1 – Tình huống 1:
Trong giờ vẽ, bút màu của Nam bò gãy. Nam thò tay
sang chỗ Hoa lấy gọt bút chì mà không nói gì với Hoa.
Việc làm của Nam là đúng hay sai? Vì sao?
+ Nhóm 2 – Tình huống 2:
Giờ tan học, quai cặp của Chi bò tuột nhưng không biết
cài lại khoá quai thế nào. Đúng lúc ấy cô giáo đi đến.
Chi liền nói: “Thưa cô, quai cặp của em bò tuột, cô
làm ơn cài lại giúp em với ạ! Em cảm ơn cô!”
+ Nhóm 3 – Tình huống 3:
Sáng nay đến lớp, Tuấn thấy ba bạn Lan, Huệ, Hằng
say sưa đọc chung quyển truyện tranh mới. Tuấn liền
thò tay giật lấy quyển truyện từ tay Hằng và nói: “Đưa
đây đọc trước đã”. Tuấn làm như thế là đúng hay sai?

Vì sao?
+ Nhóm 4 – Tình huống 4:
Đã đến giờ vào lớp nhưng Hùng muốn sang lớp 2C để
gặp bạn Tuấn. Thấy Hà đang đứng ở cửa lớp, Hùng
liền nhét chiếc cặp của mình vào tay Hà và nói: “Cầm
vào lớp hộ mình với” rồi chạy biến đi. Hùng làm như
thế là đúng hay sai? Vì sao?
 Hoạt động 3: Tập nói lời đề nghò, yêu cầu
 Phương pháp: Đàm thoại theo cặp. Thực hành.
 ĐDDH: Vở bài tập.
- Yêu cầu HS suy nghó và viết lại lời đề nghò của em
- 2 HS đóng vai theo tình huống có
mẫu hành vi. Cả lớp theo dõi.
- Nghe và trả lời câu hỏi.
+ Trời mưa to, Ngọc quên không
mang áo mưa.
+ Ngọc đề nghò Hà cho đi chung áo
mưa.
+ 3 đến 5 HS nói lại.
+ Giọng nhẹ nhàng, thái độ lòch sự.
- Cả lớp chia thành 4 nhóm, nhận
phiếu và tổ chức thảo luận. Kết
quả thảo luận có thể đạt được:
-
+ Việc làm của Nam là sai. Nam
không được tự ý lấy gọt bút chì của
Hoa mà phải nói lời đề nghò Hoa cho
mượn. Khi Hoa đồng ý Nam mới
- Việc làm của Chi là đúng vì Chi
đã biết nói lời đề nghò cô giáo

giúp một cách lễ phép.
- Tuấn làm thế là sai vì Tuấn đã
giằng lấy truyện từ tay Hằng và
nói rất mất lòch sự với ba bạn.
- Hùng làm thế là sai vì Hùng đã
nói lời đề nghò như ra lệnh cho
Hà, rất mất lòch sự.
TUẦN 21
với bạn nếu em là Nam trong tình huống 1, là
Tuấn trong tình huống 3, là Hùng trong tình huống
4 của hoạt động 2.
- Yêu cầu 2 em ngồi cạnh nhau chọn 1 trong 3 tình
huống trên và đóng vai.
- Gọi một số cặp trình bày trước lớp.
- Kết luận: Khi muốn nhờ ai đó một việc gì các em
cần nói lời đề nghò yêu cầu một cách chân thành,
nhẹ nhàng, lòch sự. Không tự ý lấy đồ của người
khác để sử dụng khi chưa được phép.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Thực hành.
- Viết lời yêu cầu đề nghò thích hợp
vào giấy.
- Thực hành đóng vai và nói lời đề
nghò yêu cầu.
- Một số cặp trình bày, cả lớp theo
dõi và nhận xét.
Thứ ba ngày tháng năm 2009
Bài 41:
ĐI THƯỜNG THEO VẠCH KẺ THẲNG

I.Mục tiêu :
- Ôn 2 động tác: đứng đưa một chân ra sau, hai tay giơ cao thẳng hướng và đứng hai chân
rộng bằng vai ( hai bàn tay thẳng hướng phía trước), hai tay đưa ra trướ- sang ngang- lên cao
thẳng hướng. Yêu cầu thực hiện động tác tương đối chính xác.
-Hoc đi thường theo vách kẻ thẳng.Yêu cầu thực hiện đúng động tác.
II.Chuẩn bò :
-Trên sân trường. Vệ sinh an toàn nơi tập.
-1 còi và kẻ 2 vạch giới hạn và các dấu chấm cho hs đứng đúng khi chuẩn bò trò chơi
“chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau”.
III. Các hoạt động dạy học:
GV HS
1. Phần mở đầu:
-GV nhận lớp, phổ biến nội dung yêu
cầu giờ học.
2. Phần cơ bản.
-Ôn đứng một chân sau, hai tay giơ lên
cao thẳng hướng:3-4 lần.Mỗi lần 2x4
nhip.
-chạy nhẹ nhàng thành 1 hàng dọc 70-
80m.Sau đó chuyển thành đi thường theo
vòng tròn ngược chiều kim đồng hồ và
hít thở sâu: 5-6 lần
-Vừa đi vừa xoay cổ tay, xoay vai.Sau đó
đứng lại quay mặt vào tâm
-Đứng xoay cổ chân, xoay đầu gối, xoay
hông.
-Ôn một số động tác của bài thể dục
phát triễn chung.
-HS tập.
-Nhòp1: Đưa chân trái ra sau, hai tay giơ

lên cao thẳng hướng.
-Nhòp2 : Về TTCB
TUẦN 21
-n đứng hai chân rộng bằng vai ( hai
bàn chân tẳng hướng phía trước)
3.Phần kết thúc:
4. Củng cố: Hệ thống lại bài. Nhận xét
tiết học, giao bài tập về nhà.
-Nhòp 3: Như nhòp 1, nhưng đưa chân
phải ra sau.
-Nhòp 4: Về TTCB
-HS tập:
-Nhòp 1: Đưa hai tay ra trước thẳng
hướng, bà tay sấp.
-Nhòp2 :Đưa hai tay sang ngang, bàn tay
ngửa.
-Nhòp 3: Đưa hai tay lên cao thẳng
hướng, hai bàn tay hướng vào nhau.
-Nhòp 4: về TTCB
-Đi thừng theo vạch kẻ thẳng:2-3 lần
10m.
-Chơi trò chơi” Chạy đỗi chỗ, vỗ tay
nhau” :3-4 lần.
-Cúi lắc người thả lỏng: 5-6 lần.
-Nhảy thả lỏng: 4-5 lần
TOÁN
ĐƯỜNG GẤP KHÚC – ĐỘ DÀI ĐƯỜNG GẤP KHÚC
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Giúp HS.Nhận biết đường gấp khúc.
2Kỹ năng: Biết tính độ dài đường gấp khúc (khi biết độ dài các đọan thẳng của đường gấp khúc đó)

3Thái độ: Ham thích học Toán.
II. Chuẩn bò
- GV: Mô hình đường gấp khúc gồm 3 đọan (có thể ghép kín được thành hình tam giác)
- HS: Vở.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) Luyện tập.
- Gọi 2 HS lên bảng đọc thuộc lòng bảng nhân 5.
Hỏi HS về kết quả của một phép nhân bất kì trong
bảng.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Đường gấp khúc – Độ dài đường gấp khúc
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện tập, thực hành.
1/ Giới thiệu đường gấp khúc, độ dài đường gấp
khúc
- GV hướng dẫn HS quan sát hình vẽ đường gấp khúc
ABCD (như phần bài học) ở trên bảng (nên vẽ sẵn
bằng phấn màu) rồi giới thiệu: Đây là đường gấp khúc
- Hát
- 2 HS lên bảng trả lời cả lớp theo
dõi và nhận xét xem hai bạn đã
học thuộc lòng bảng nhân chưa.
- HS quan sát hình vẽ.
TUẦN 21
ABCD (chỉ vào hình vẽ). Cho HS lần lượt nhắc lại:
“Đường gấp khúc ABCD” (khi GV chỉ vào hình vẽ)

- GV hướng dẫn HS nhận dạng đường gấp khúc ABCD.
Chẳng hạn, giúp HS tự nêu được: Đường gấp khúc này
gồm 3 đọan thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của 3
đọan thẳng AB cà BC, C là điểm chung của 2 đọan
thẳng BC và CD).
- GV hướng dẫn HS biết độ dài đường gấp khúc ABCD
là gì. Chẳng hạn, nhìn vào số đo của từng đoạn thẳng
trên hình vẽ, HS nhận ra được độ dài của đoạn thẳng
AB là 2cm, của đoạn thẳng BC là 4cm, của đọan thẳng
CD là 3cm. Từ đó liên hệ sang “độ dài đùng gấp
khúc” để biết được: “Độ dài đường gấp khúc ABCD
là tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC, CD”. Gọi vài
HS nhắc lại, rồi cho HS tính:
2cm + 4cm + 3cm = 9cm
Vậy độ dài đường gấp khúc ABCD là 9cm.
Lưu ý: Vẫn để đơn vò “cm” kèm theo các số đo ở
cả bên trái và bên phải dấu “=”.
2/ Thực hành
GV hướng dẫn HS tự làm bài rồi chữa bài.
Bài 1: HS có thể nói theo các cách khác nhau, với
mỗi cách có một đường gấp khác. Chẳng hạn:
Đường gấp khúc BC Đường gấp khúc BAC
Đường gấp khúc ACB
Bài 2: HS dựa vào mẫu ở phần a) (SGK) để làm
phần b).
Bài giải
Độ dài đường gấp khúc
MNPQ là:
3 + 2 + 4 = 9cm
Đáp

số: 9cm
Bài giải
Độ dài đường gấp khúc
ABC là:
5 + 4 = 9cm
Đáp
số: 9cm
 Hoạt động 2: Giúp HS nhận biết đường gấp
khúc “đặc biệt”
Bài 3: Cho HS tự đọc đề bài rồi tự làm bài.
Chú ý: * Khi chữa bài nên cho HS nhận xét về
đường gấp khúc “đặc biệt” này.
Chẳng hạn:
- Đường gấp khúc này “khép kín” (có 3 đọan thẳng, tạo
thành hình tam giác), điểm cuối cùng của đọan thẳng
thứ ba trùng với điểm đầu của đọan thẳng thứ nhất).
- Độ dài mỗi đọan thẳng của đường gấp khúc này đều
bằng 4cm, nên dộ dài của đường gấp khúc có thể tính
như sau:
4cm + 4cm + 4cm = 12cm
hoặc 4cm x 3 = 12cm
• Trình bày bài làm (như giải toán), chẳng hạn:
- HS lắng nghe.
- HS quan sát.
- Tự làm bài vào vở bài tập, sau đó
1 HS đọc chữa bài, cả lớp theo
dõi để nhận xét.
- HS đọc bài, cả lớp theo dõi và
phân tích đề bài.
- Làm bài theo yêu cầu

- HS làm bài. Sửa bài.
- HS làm bài. Sửa bài.
- 2 HS làm bài trên bảng lớp. Cả
lớp làm bài vào vở bài tập.
TUẦN 21
Bài giải
Độ dài đọan dây đồng là:
4 + 4 + 4 = 12 (cm)
Đáp số: 12cm
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng bảng nhân 5
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tốt,
thuộc bảng nhân. Nhắc nhở HS còn chưa chú ý
học bài, chưa học thuộc bảng nhân.
- Dặn dò HS học thuộc bảng nhân 4, 5.
- Chuẩn bò: Luyện tập.
- HS thi đọc thuộc lòng bảng nhân
5
CHÍNH TẢ
CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Chép đúng, không mắc lỗi đoạn: Bên bờ rào, giữa đám cỏ dại… bay về bầu trời xanh
thẳm.
2Kỹ năng: Làm đúng các bài tập chính tả phân biệt ch/ tr, uôt/ uôc.
3Thái độ:Ham thích môn học. Rèn viết đúng, sạch đẹp.
II. Chuẩn bò
- GV: Bảng ghi sẵn nội dung đoạn chép và các bài tập chính tả.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò

1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) Mưa bóng mây.
- Gọi 3 HS lên bảng, sau đó đọc cho HS viết
các từ sau: sương mù, cây xương rồng, đất phù
sa, đường xa,… (MB); chiết cành, chiếc lá,
hiểu biết, xanh biếc,… (MN)
- GV nhận xét.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Chim sơn ca và bông cúc trắng.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Hướng dẫn viết chính tả
a) Ghi nhớ nội dung đoạn chép
- GV treo bảng phụ, đọc đoạn văn cần chép
một lượt, sau đó yêu cầu HS đọc lại.
- Đoạn văn trích trong bài tập đọc nào?
- Đoạn trích nói về nội dung gì?
b) Hướng dẫn cách trình bày
- Đoạn văn có mấy câu?
- Lời của sơn ca nói với cúc được viết sau các
dấu câu nào?
- Hát
- HS lên bảng viết các từ GV
nêu. Bạn nhận xét.

- 2 HS đọc lại đoạn văn, cả lớp
theo dõi bài trên bảng.
- Bài Chim sơn ca và bông cúc
trắng.
- Về cuộc sống của chim sơn ca

và bông cúc khi chưa bò nhốt
vào lồng.
- Đoạn văn có 5 câu.
- Viết sau dấu hai chấm và dấu
gạch đầu dòng.
TUẦN 21
- Trong bài còn có các dấu câu nào nữa?
- Khi chấm xuống dòng, chữ đầu câu viết thế
nào?
c) Hướng dẫn viết từ khó
- Yêu cầu HS tìm trong đoạn chép các chữ bắt
đầu bằng d, r, tr,s (MB); các chữ có dấu hỏi,
dấu ngã (MN, MT).
- Yêu cầu HS viết các từ này vào bảng con, gọi
2 HS lên bảng viết.
- Nhận xét và sửa lại các từ HS viết sai.
d) Viết chính tả
- GV treo bảng phụ và yêu cầu HS nhìn bảng
chép.
e) Soát lỗi
- GV đọc lại bài, dừng lại và phân tích các từ
khó cho HS soát lỗi.
g) Chấm bài
- Thu và chấm một số bài.
 Hoạt động 2: Trò chơi thi tìm từ
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1, 2.
- Chia lớp thành 4 đội, phát cho mỗi đội một
bảng ghi từ và tổ chức cho các đội thi tìm từ
theo yêu cầu của bài tập 2, trong thời gian 5
phút đội nào tìm được nhiều từ hơn là đội

thắng cuộc.
- Yêu cầu các đội dán bảng từ của đội mình
lên bảng khi đã hết thời gian.
- Nhận xét và trao phần thưởng cho đội thắng
cuộc.
- Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh các từ vừa tìm
được.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Yêu cầu HS về nhà giải câu đố vui trong bài
tập 3 và làm các bài tập chính tả trong Vở Bài
tập Tiếng Việt 2, tập hai.
- Nhân xét tiết học.
- Chuẩn bò: Sân chim.
- Dấu chấm, dấu phẩy, dấu
chấm than.
- Viết lùi vào một ô li vuông,
viết hoa chữ cái đầu tiên.
- Tìm và nêu các chữ: rào, dại
trắng, sơn ca, sà, sung sướng;
mãi, trời, thẳm.
- Viết các từ khó đã tìm được ở
trên.
- Nhìn bảng chép bài.
- Soát lỗi theo lời đọc của GV.
- 1 HS đọc bài.
- Các đội tìm từ và ghi vào bảng
từ. Ví dụ:
+ chào mào, chão chàng, chẫu
chuộc, châu chấu, chèo bẻo, chuồn
chuồn, chuột, chuột chũi, chìa vôi,


+ Trâu, trai, trùng trục,…
+ Tuốt lúa, chuốt, nuốt,…
+ Cái cuốc, luộc rau, buộc, chuộc,
thuộc, thuốc…
- Các đội dán bảng từ, đội
trưởng của từng đội đọc từng từ
cho cả lớp đếm để kiểm tra số
từ.
- Đọc từ theo chỉ dẫn của GV.
KỂ CHUYỆN
CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Dựa vào gợi ý kể lại được từng đoạn và toàn bộ nội dung câu chuyện Chim sơn ca và
bông cúc trắng.
TUẦN 21
2Kỹ năng: Biết kể chuyện bằng lời của mình, kể tự nhiên, có giọng điệu và điệu bộ phù hợp với
nội dung câu chuyện.
3Thái độ: Biết nghe và nhận xét lời bạn kể.
II. Chuẩn bò
- GV: Bảng các gợi ý tóm tắt của từng đoạn truyện.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) ng Mạnh thắng Thần Gió.
- Gọi 2 HS lên bảng để kiểm tra.
- Yêu cầu HS dưới lớp nhận xét bài kể của bạn.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới

Giới thiệu: (1’)
- Chim sơn ca và bông cúc trắng.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Hướng dẫn kể từng đoạn truyện
a) Hướng dẫn kể đoạn 1
- Đoạn 1 của chuyện nói về nội dung gì?
- Bông cúc trắng mọc ở đâu?
- Bông cúc trắng đẹp ntn?
- Chim sơn ca đã làm gì và nói gì với bông hoa cúc
trắng?
- Bông cúc vui ntn khi nghe chim khen ngợi?
- Dựa vào các gợi ý trên hãy kể lại nội dung đoạn 1.
b) Hướng dẫn kể đoạn 2
- Hỏi: Chuyện gì đã xảy ra vào sáng hôm sau?
- Nhờ đâu bông cúc trắng biết được sơn ca bò cầm
tù?
- Bông cúc muốn làm gì?
- Hát
- 2 HS lên bảng nối tiếp nhau kể lại
câu chuyện ng Mạnh thắng
Thần Gió.
- Nhận xét theo các tiêu chí đã giới
thiệu trong Tuần 1.
- Về cuộc sống tự do và sung sướng
của chim sơn ca và bông cúc
trắng.
- Bông cúc trắng mọc ngay bên bờ
rào.
- Bông cúc trắng thật xinh xắn.
- Chim sơn ca nói “Cúc ơi! Cúc mới

xinh xắn làm sao!” và hót véo von
bên cúc.
- Bông cúc vui sướng khôn tả khi
được chim sơn ca khen ngợi.
- HS kể theo gợi ý trên bằng lời
của mình.
- Ví dụ: Sáng sớm, sơn ca đang bay
thì nhìn thấy một bông cúc trắng
rất đẹp mọc ngay bên bờ rào.
Chim sơn ca liền sà xuống bên
cúc và nói: “Cúc ơi! Cúc mới
xinh xắn làm sao!” Được sơn ca
khen ngợi, cúc vui mừng khôn tả.
Chim bay bên cúc và hót véo von
một lúc lâu rồi mới bay về trời
xanh.
- Chim sơn ca bò cầm tù.
- Bông cúc nghe thấy tiếng hót
buồn thảm của sơn ca.
TUẦN 21
- Hãy kể lại đoạn 2 dựa vào những gợi ý trên.
c) Hướng dẫn kể đoạn 3
- Chuyện gì đã xảy ra với bông cúc trắng?
- Khi cùng ở trong lồng chim, sơn ca và bông cúc
thương nhau ntn?
- Hãy kể lại nội dung đoạn 3.
d) Hướng dẫn kể đoạn 4
- Thấy sơn ca chết, các cậu bé đã làm gì?
- Các cậu bé có gì đáng trách?
- Yêu cầu 1 HS kể lại đoạn 4.

 Hoạt động 2: HS kể từng đoạn truyện
- Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 4 HS và
yêu cầu các em kể lại từng đoạn truyện trong
nhóm của mình. HS trong cùng 1 nhóm nghe và
chỉnh sửa lỗi cho nhau.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện.
- Bông cúc muốn cứu sơn ca.
- 1 HS kể lại đoạn 2.
- Ví dụ: Sáng sớm hôm sau khi vừa
tỉnh dậy, bông cúc đã nghe thấy
tiếng hót buồn thảm của chim sơn
ca. Bông cúc muốn cứu sơn ca
nhưng nó không làm gì được.
- Bông cúc đã bò hai cậu bé cắt
cùng với đám cỏ bên bờ rào bỏ
vào lồng chim.
- Chim sơn ca dù khát phải vặt hết
nắm cỏ, vẫn không đụng đến
bông hoa. Còn bông cúc thì toả
hương thơm ngào ngạt để an ủi
sơn ca. Khi sơn ca chết, cúc cũng
héo lả đi và thương xót.
- 1 HS kể lại đoạn 3.
- Ví dụ: Bỗng có hai cậu bé đi vào
vườn, cắt cả đám cỏ lẫn bông cúc
đem về bỏ vào lồng sơn ca. Bò
cầm tù, sơn ca khát khô cả cổ, nó
rúc mãi đầu vào đám cỏ. Bông
cúc thương chim lắm, nó toả

hương ngào ngạt để an ủi chim.
Khát quá, chim vặt hết đám cỏ
nhưng vẫn không hề động đến
bông hoa. Đến sáng thì chim lìa
đời, bông cúc cũng héo lả đi vì
thương xót.
- Các cậu đã đặt chim sơn ca vào
một chiếc hộp rất đẹp và chôn cất
thật long trọng.
- Nếu các cậu không nhốt chim vào
lồng thì chim vẫn còn vui vẻ hót.
Nếu các cậu không cắt bông hoa
thì bây giờ bông hoa vẫn toả
hương và tắm nắng mặt trời.
- 4 HS thành một nhóm. Từng HS
lần lượt kể trước nhóm của mình.
- 1 HS thực hành kể toàn bộ câu
chuyện trước lớp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×