Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Phương pháp xác định chi phí môi trường trong sản xuất thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.37 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phương pháp xác định chi phí mơi trường trong các doanh nghiệp sản xuất </b>


<b>thép tại Việt Nam</b>



<b>Bài viết trình bày đặc điểm cơng nghệ sản xuất thép tại Việt Nam và những ảnh hưởng đến</b>
<b>phương pháp xác định chi phí mơi trường, từ đó đề xuất phương pháp xác định chi phí mơi</b>
<b>trường phù hợp. </b>


Các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam nên lựa chọn phương pháp xác định chi phí mơi
trường phù hợp với từng khoản mục chi phí mơi trường phát sinh, cụ thể: Chi phí xử lý chất thải,
chi phí phịng ngừa và quản lý mơi trường được xác định theo phương pháp chi phí thực tế; Chi
phí chất thải rắn, chi phí năng lượng và chi phí nước thải được xác định theo phương pháp kế
tốn dịng vật liệu.


<b>Chi phí mơi trường trong doanh nghiệp sản xuất</b>


Kế tốn quản trị mơi trường được coi là một phần mở rộng của kế tốn quản trị thơng thường, là
một công cụ quản lý hữu hiệu, hỗ trợ việc cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (DN) và môi trường thông qua việc nâng cao trách nhiệm mơi trường. Nhận diện được
chi phí mơi trường giúp các DN đề ra chiến lược để giảm được các rủi ro về môi trường. Mặt
khác, DN sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơn, điều này sẽ đáp ứng sự mong đợi của các bên liên
quan (khách hàng, cổ đông…) và yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt hơn của pháp luật và xã hội, từ
đó, giúp DN phát triển bền vững trong tương lai.


Theo Cục Bảo vệ môi sinh Hoa Kỳ - USPEA (1995), chi phí mơi trường phụ thuộc vào nhu cầu
sử dụng thông tin của các DN. Trong quá khứ, khi các áp lực về bảo vệ môi trường chưa cao, các
nhà quản lý coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định
sự tồn tại của DN, các tác động môi trường và nhu cầu thơng tin để kiểm sốt chi phí môi trường
chưa được các nhà quản lý chú ý. Do vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản lý chỉ phục vụ cho các
quyết định liên quan đến việc tăng lợi nhuận của DN. Kế toán truyền thống cho rằng chi phí mơi
trường chỉ là những chi phí để xử lý ô nhiễm môi trường và các khoản thuế, phí liên quan đến
mơi trường. Tuy nhiên, đó chỉ là các chi phí hữu hình, chiếm phần nhỏ trong tồn bộ chi phí mơi


trường của DN (IFAC, 2005).


Khi các quy định pháp luật về môi trường nhiều và chặt chẽ hơn, các áp lực về bảo vệ mơi
trường tăng cao thì nhu cầu thơng tin của nhà quản lý cũng thay đổi. Lúc này đặt ra vấn đề phải
định nghĩa lại chi phí mơi trường để có thể cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác hơn cho nhà
quản lý. Theo tài liệu hướng dẫn của UNDSD (2001) thì chi phí mơi trường là các chi phí phát
sinh liên quan đến thiệt hại mơi trường và bảo vệ mơi trường. Chi phí liên quan đến thiệt hại mơi
trường là các chi phí vật liệu, vốn, lao động bị lãng phí – nghĩa là khơng hiệu quả trong q trình
sản xuất. Chi phí bảo vệ mơi trường là các chi phí phịng ngừa, loại bỏ, lập kế hoạch, kiểm soát,
thay đổi hành động và chi phí khắc phục thiệt hại có thể phát sinh trong DN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tại Việt Nam hiện nay, các DN sản xuất (DNSX) thép áp dụng công nghệ lị điện (EAF), cơng
nghệ lị thổi oxy hay cơng nghệ sản xuất thép từ thượng nguồn (BOF) và lò cảm ứng (IF). Trong
giai đoạn trước, cơng nghệ lị EAF được sử dụng nhiều vì vốn đầu tư thấp, tuy nhiên, do công
nghệ lạc hậu, sản lượng thấp nên bắt đầu từ năm 2012, lò BOF bắt đầu được áp dụng và hiện nay
đang có xu hướng tập trung phát triển cơng nghệ lị BOF với quy mơ lớn. Theo báo cáo của Hiệp
hội Thép Việt Nam, 2/3 nhà máy sản xuất thép sử dụng công nghệ lạc hậu, gây lãng phí và ơ
nhiễm mơi trường. Chính những đặc điểm công nghệ sản xuất thép này đã ảnh hưởng đến
phương pháp xác định chi phí mơi trường. Cụ thể như sau:


<i>Thứ nhất, </i>chi phí nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi
phí sản xuất thép. Cụ thể, đối với cơng nghệ lị BOF tỷ trọng này là 62% (gồm quặng sắt, than
cốc và thép phế), công nghệ lò EAF tỷ trọng này là 55% (thép phế). Nguyên liệu, vật liệu đầu
vào này sẽ tạo ra đầu ra là thép thành phẩm và chất thải rắn (xỉ, vẩy oxi sắt, vật liệu chịu lửa…).
Như vậy, các DNSX thép cần nhận diện và có một phương pháp phù hợp để xác định được
khoản chi phí mơi trường là các chi phí ngun liệu, vật liệu của chất thải rắn.


<i>Thứ hai,</i> quá trình sản xuất thép tiêu tốn rất nhiều năng lượng. Tỷ trọng chi phí năng lượng trong
tổng chi phí sản xuất của cơng nghệ lò BOF là 12% (điện 6% và gas 6%), trong khi đó cơng nghệ
lị EAF tỷ trọng này rất cao là 27% (điện 26% và gas 1%). Nguyên nhân là do điện được sử dụng


ở tất cả các khâu của q trình sản xuất theo cơng nghệ lị EAF. Do đặc thù của công nghệ sản
xuất thép, chi phí năng lượng trong DNSX thép sẽ khơng được phân bổ cho đầu ra là sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, một lượng khí thải và bụi khá lớn với nhiệt độ rất cao được phát thải ra,
các DNSX thép đã tận dụng nhiệt thải của lò luyện thép và cán thép để phát điện tái sản xuất.
Như vậy, chi phí năng lượng được ghi nhận chi phí mơi trường sẽ là chi phí của năng lượng sử
dụng cho q trình sản xuất, trong đó năng lượng sử dụng được xác định bằng năng lượng đầu
vào trừ năng lượng đầu ra.


<i>Thứ ba, </i>quá trình sản xuất thép cũng sử dụng nước cho quá trình sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên và nước để làm mát sản phẩm, thiết bị. Cũng giống như năng lượng, nước khơng tham gia
vào việc hình thái nên vật chất của sản phẩm, nước sau khi sử dụng nước sẽ được xử lý sinh học,
một phần được tuần hoàn trở lại làm mát thiết bị và một phần bị rò rỉ hoặc bị thải ra môi trường.
Do vậy, chi phí nước cơng nghiệp trong DNSX thép được ghi nhận là chi phí mơi trường được
xác định dựa trên khối lượng nước công nghiệp sử dụng trong sản xuất.


<b>Đề xuất phương pháp xác định chi phí mơi trường</b>


Chi phí môi trường trong DNSX thép tại Việt Nam được nhận diện và phân loại gồm chi phí xử
lý chất thải, chi phí pịng ngừa và quản lý mơi trường, chi phí phát thải. Tùy thuộc vào mỗi loại
chi phí mơi trường, kế tốn quản trị cần áp dụng phương pháp xác định chi phí phù hợp. Cụ thể:


<i>Phương pháp xác định chi phí xử lý chất thải, chi phí phịng ngừa và quản lý mơi trường</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

là một góc độ tương đối mới trong các DNSX thép tại Việt Nam. Do vậy, để đơn giản và dễ làm
thì giai đoạn đầu, các DNSX thép tại Việt Nam nên xác định chi phí xử lý chất thải, chi phí
phịng ngừa và quản lý mơi trường theo phương pháp chi phí thực tế.


<i>Phương pháp xác định chi phí phát thải</i>


Theo kết quả nghiên cứu, các DNSX thép Việt Nam đều ghi nhận tồn bộ chi phí phát thải cho


đầu ra là sản phẩm mà không phân bổ các chi phí sản xuất này cho đầu ra khơng phải là sản
phẩm. Vì khơng nhận diện được chi phí phát thải là chi phí mơi trường nên các DNSX thép tại
Việt Nam đã không tiến hành xác định khoản chi phí này. Như vậy, thơng tin về chi phí mơi
trường phát sinh được cung cấp cho các nhà quản trị không đầy đủ.


Do đặc thù của công nghệ sản xuất thép, các khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng cao trong
tổng chi phí sản xuất, do vậy để xác định các khoản chi phí này thì phương pháp xác định chi phí
theo dịng vật liệu (MFCA) là thích hợp nhất. Phương pháp MFCA được giới thiệu từ những năm
1990 tại Đức và hiện đang được áp dụng rộng rãi tại các DN của Nhật Bản và trở thành công cụ
cực kỳ hiệu quả.


<i>Phương pháp xác định chi phí chất thải rắn </i>


Khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu của chất thải rắn trong các DNSX thép, bao gồm: Chi phí
thép phế, chi phí quặng sắt, chi phí gang lỏng, chi phí gang thỏi… Để xác định chi phí nguyên
liệu, vật liệu của chất thải rắn, DNSX thép Việt Nam cần chuẩn bị dây chuyền sơ đồ sản xuất,
thực hiện cân bằng vật liệu. Sau khi đã xác định được lượng nguyên liệu, vật liệu đầu vào nằm
trong phơi thép sẽ xác định được chi phí ngun liệu, vật liệu đầu vào tính cho thành phẩm và
chi phí nguyên liệu, vật liệu đầu vào tính cho đầu ra khơng phải là sản phẩm. Cụ thể:


Chi phí ngun liệu, vật liệu


tính cho phơi thép =Khối lượng ngun liệu, vật liệu nằm trong phôi thép xĐơn giá nguyên liệu, vật liệu tương ứng


Chi phí nguyên liệu, vật liệu tính


cho chất thải rắn =


Tổng chi phí nguyên liệu,
vật liệu đầu vào



-Chi phí nguyên liệu, vật liệu
tính cho phơi thép


<i>Phương pháp xác định chi phí năng lượng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

DNSX thép đã tận dụng nhiệt thải của lò luyện thép và cán thép để phát điện tái sản xuất. Như
vậy, khơng phải là tồn chi phí năng lượng đầu vào đều là chi phí mơi trường mà chỉ có chi phí
năng lượng sử dụng mới được xác định là chi phí mơi trường.


Sử dụng phương pháp MFCA sẽ xác định được chi phí năng lượng của DNSX thép như sau:
Năng lượngđược sử dụng = Năng lượngđầu vào - Năng lượng đầu ra


Trong đó:


+ Năng lượng đầu vào: Là tổng năng lượng cung cấp cho quá trình hoạt động, sản xuất của đối
tượng khảo sát trong thời gian đánh giá (xưởng, phân xưởng) được quy đổi ra năng lượng sơ cấp
với đơn vị tính là MJ.


+ Năng lượng đầu ra: Là tổng năng lượng được thu hồi từ các nguồn năng lượng thải ra của đối
tượng khảo sát trong thời gian đánh giá (xưởng, phân xưởng) và được sử dụng cho mục đích
khác (khơng dùng cho cơng đoạn sản xuất này) được quy đổi ra năng lượng sơ cấp với đơn vị
tính là MJ.


Năng lượng được sử dụng sẽ được quy đổi về đơn vị tự nhiên (kWh, lit…) theo bảng quy đổi đã
được Bộ Công thương ban hành.


Chi phí năng lượngđược sử


dụng =



Khối lượng năng lượng sử


dụng x


Đơn giá năng lượng sử
dụng


<i>Phương pháp xác định chi phí nước thải</i>


Tương tự như năng lượng, nước cơng nghiệp trong DNSX được sử dụng cho sinh hoạt của cán
bộ, công nhân viên và làm mát thiết bị máy móc, sản phẩm thép mới ra lị mà khơng hình thành
nên hình thái vật chất cụ thể của sản phẩm. Do vậy, chi phí nước cũng khơng được phân bổ cho
sản phẩm đầu ra. Nước thải từ q trình sinh hoạt sẽ khơng được tái sử dụng, sau khi xử lý sẽ
thải tồn bộ ra mơi trường. Nước cơng nghiệp làm mát máy móc thiết bị và sản phẩm sẽ được
thu gom về bể lắng, làm mát và tuần hoàn tái sử dụng. Như vậy, chi phí nước thải gồm chi phí
nước thải sinh hoạt và chi phí nước thải sản xuất bị rị rỉ trong quá trình thu gom.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

xuất bị rị rỉ vào dùng cho SX được tuần hồn


Chi phí nước


thải =Khối lượng nước thải sinh hoạt và nước thải SX bịrị rỉ xĐơn giá nước cơng nghiệp
Tóm lại, hiện nay, do chưa nhận diện được đầy đủ chi phí mơi trường phát sinh nên các DNSX
thép tại Việt Nam chỉ xác định chi phí mơi trường theo phương pháp chi phí thực tế. Để nhận
diện và xác định được đầy đủ chi phí mơi trường phát sinh nhằm cung cấp thơng tin chính xác
nhất cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý, các DNSX thép tại Việt Nam cần xác định chi
phí xử lý, phịng ngừa và quản lý mơi trường theo phương pháp chi phí thực tế, xác định chi phí
phát thải theo phương pháp MFCA.



<i><b>Tài liệu tham khảo:</b></i>


1. <i>Báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam;</i>


2. <i>IFAC (2005), ‘International Guidance Document: Environmental Management </i>
<i>Accounting’, International Federation of Accountants, New York;</i>


3. <i>UNDSD (2001), Environmental management accounting, procedures and principles, </i>
<i>United Nations Division for Sustainable Development, Retrieved from </i>


<i>;</i>


4. <i>USEPA (1995), An Introduction to Environmental Accounting as a Business </i>


<i>Management Tool: Key Concepts and Terms, United States Environmental Protection </i>
<i>Agency, Washington, D.C.</i>


TS. Nguyễn Thị Nga, ThS. Nguyễn Trọng Nghĩa, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (Đại
học Thái Nguyên)


</div>

<!--links-->

×