Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.5 KB, 5 trang )

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 11 SVTH: Viên Ngọc Anh
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH TRÀ VINH (BIDV TRÀ VINH)
2.1. Giới thiệu khái quát về BIDV Việt Nam:
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam;
tên viết tắt là BIDV.
Thành lập ngày 26.04.1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
Ngày 24.06.1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Ngày
14.11.1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV là Ngân hàng thương mại lớn thứ nhì Việt Nam (sau Agribank) tính
theo tổng khối lượng tài sản và là Ngân hàng số một Việt Nam theo doanh thu và
là doanh nghiệp lớn thứ tư Việt Nam theo báo cáo của UNDP năm 2007. BIDV
thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình
Tổng công ty Nhà nước (Tập đoàn).
Nhiệm vụ của Ngân hàng là kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính,
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng phù hợp với quy định của
pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển đất nước.
2.2. Giới thiệu khái quát về BIDV Trà Vinh:
Chi nhánh BIDV Trà Vinh được thành lập theo quyết định số 29/NH-QĐ
ngày 29.01.1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi Quốc
hội cho phép thành lập tỉnh mới.
BIDV Trà Vinh là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng như các Ngân hàng Thương
mại khác, chịu sự chỉ đạo về các nghiệp vụ chuyên môn của BIDV Việt Nam,
nhưng được thực hiện cụ thể tại tỉnh Trà Vinh.
Thực hiện theo quyết định số 293/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước


Việt Nam về việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của BIDV Việt Nam, BIDV Trà
Vinh đã chuyển sang hoạt động theo mô hình của một Ngân hàng thương mại
quốc doanh.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 12 SVTH: Viên Ngọc Anh
BIDV Trà Vinh đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần phát triển nền
kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng.
BIDV Trà Vinh hiện có trụ sở tại số 24 - 26 đường Phạm Thái Bường,
phường 3 Thị xã Trà Vinh Tỉnh Trà Vinh.
2.3. Vai trò và chức năng của BIDV Trà Vinh:
2.3.1. Vai trò:
Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường thông qua
các quan hệ tiền tệ tín dụng, thanh toán hay là trung tâm điều khiển của nền kinh
tế.
Trong kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng có điều kiện đi sâu và nắm vững tình
hình sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào đó mà Ngân hàng
có thể thu hẹp hay mở rộng tín dụng và các dịch vụ khác, phòng ngừa các rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng giữ vai trò hết sức quan trọng với phạm vi kinh doanh chủ yếu là
cung cấp tín dụng và dịch vụ cho tất cả khách hàng yêu cầu.
Ngân hàng là nơi hội tụ và thúc đẩy mọi hoạt động kinh doanh trong tất cả
các ngành nghề đặc biệt là cung cấp một lượng tín dụng cho những đơn vị xây
lắp để đầu tư vào những mục tiêu quan trọng của nhà nước.
2.3.2. Chức năng:
Phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả cả vốn và lãi, thông qua chức
năng này, tín dụng tham gia trực tiếp điều tiết các nguồn vốn tạm thời từ các tổ

chức kinh tế, cá nhân để bổ sung kịp thời cho các doanh nghiệp hay cá nhân đang
thiếu hụt về vốn.
Kiểm soát đồng tiền đối với hoạt động kinh tế. Thông qua việc cho vay vốn
Ngân hàng đã kiểm soát được khả năng hoạt động của doanh nghiệp sử dụng vốn
vay có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó việc cho vay cũng giúp Nhà nước xác định
được nhu cầu vốn của nền kinh tế và mức độ phát triển của nó.
Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông trong xã hội. Thông qua hoạt động
tín dụng thì việc rút tiền ra hay đưa tiền vao lưu thông chủ yếu là tiền tệ và cả bút
tệ. Khi nghiệp vụ được thực hiện bằng kỳ phiếu, thì tín dụng góp phần tiết kiệm
giấy bạc Ngân hàng thay thế tiền thật trong mua bán chịu hàng hoá.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 13 SVTH: Viên Ngọc Anh
2.3.3. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban:
2.3.3.1. Sơ đồ tổ chức:
Tổ chức là một nhu cầu không thể thiếu trong một xã hội phát triển nhất là
trong xã hội có nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển với quy mô ngày càng
lớn và trình độ phát triển ngày càng cao. Vì thế việc xây dựng một tổ chức gọn
nhẹ nhưng hiệu quả là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
BIDV Trà Vinh đã không ngừng thay đổi cơ cấu tổ chức của mình sao cho
phù hợp với hoạt động của mình trong từng điều kiện cụ thể.












Hình 1: Sơ đồ tổ chức BIDV Trà Vinh
2.3.3.2: Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Ban Giám Đốc:
- Giám Đốc: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức
năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị. Được quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn
vị và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị mình.
- Phó Giám Đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc về các nghiệp vụ cụ thể
trong tổ chức, tài chính thẩm định, huy động vốn.


Ban Giám Đốc

Phòng
Quan
hệ
khách
hàng

Phòng
Quản
lý rủi
ro


Phòng
Kế
toán
tài
chính

Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Quản
lý và
dịch vụ
kho
quỹ

Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng

Phòng
Quản
trị tín
dụng

Phòng

Tổ
chức
hành
chính
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 14 SVTH: Viên Ngọc Anh
 Phòng Quan hệ khách hàng:
Tham mưu đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển mối quan hệ với
khách hàng. Tham gia trực tiếp vào quá trình xét duyệt và cho vay đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng.
 Phòng Quản lý rủi ro:
- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng.
- Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục
tín dụng của Chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn
mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng từng ngành, từng nhóm khách hàng phù hợp với
chỉ đạo của BIDV.
 Phòng Quản trị tín dung:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định của BIDV và Chi nhánh.
 Phòng Dịch vụ khách hàng:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện các công tác thanh toán bao gồm cả thanh toán quốc tế.
 Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Quản lý an toàn kho quỹ và thực hiện các quy định, qui chế về nghiệp vụ
thu phát, vận chuyển tiền trên đường đi. Đề xuất định mức tiền mặt tại Chi

nhánh, làm nghiệp vụ thu tiền mặt.
- Theo dõi tổng hợp lập báo cáo tiền tệ, tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng chế độ quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh
chóng và tiện lợi.
 Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác điều hành nhằm
đạt mục tiêu hiệu quả an toàn vốn trong kinh doanh. Ngoài ra phòng còn có
nhiệm vụ giúp Ban giám đốc đề ra chiến lược trong kinh doanh hàng năm của
Ngân hàng.


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 15 SVTH: Viên Ngọc Anh
 Phòng Kế toán tài chính:
- Có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ phát
sinh hàng ngày. Thực hiện chế độ tài chính kế toán, các biện pháp quản lý tài
sản, định mức và quản lý tài chính.
 Phòng Tổ chức hành chính:
- Tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh
- Thực hiện công tác văn phòng, công tác quản trị hậu cần.
2.4. Phương hướng nhiệm vụ năm 2009:
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm 2008, Chi nhánh đề ra các chỉ
tiêu chính để phấn đấu thực hiện trong năm 2009 như sau:
 Chênh lệch thu chi: 11.3 tỷ
 Huy động vốn cuối kỳ: 240 tỷ đồng.
 Huy động vốn bình quân: 215 tỷ đồng.
 Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 520 tỷ đồng

 Dư nợ bình quân: 400 tỷ đồng
 Tỷ lệ nợ xấu: < 1,8% dư nợ.
 Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ: > 28,8%.
 Thu dịch vụ ròng: 2.5 tỷ đồng.
 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm: 0.8 tỷ đồng
 Trích dự phòng rủi ro: 2 tỷ đồng.
 Tỷ trọng dư nợ TDH
1
/tổng dư nợ: 29%.
 Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ: 91%.









1
Trung – dài hạn
www.kinhtehoc.net

×