Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích HOẠT ĐỘNG tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.97 KB, 20 trang )

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 16 SVTH: Viên Ngọc Anh
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV TRÀ VINH
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
Ngân hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… và vô hình
như uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, hoặc thị phần Ngân hàng chiếm
được.
Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để có thể đạt được lợi
nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng
các qui định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh
của Ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên ta đi vào phân tích lợi nhuận của Ngân
hàng.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tổng doanh thu 32.400 51.337 66.269 18.937 58,45 14.932 29,08
Tổng chi phí 28.900 35.018 60.314 6.118 21,17 25.296 72,24
Tổng lợi nhuận 3.500 16.319 5.955 12.819 366,26 -10.364 -63,5
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Trà Vinh)










Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng lên trong năm
2007 nhưng lại giảm trong năm 2008.
Cụ thể là tổng thu năm 2007 là 51.337 triệu đồng, tăng 18.937 triệu đồng về
số tuyệt đối tức là tăng 58,45% về số tương đối so với năm 2006, mặc dù tổng
3,500
16,319
5,955
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Lợi nhuận
Hình 2: Lợi nhuận của BIDV Trà Vinh qua 3 năm


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 17 SVTH: Viên Ngọc Anh
chi trong năm 2007 là 35.018 triệu đồng tăng 6.118 về số tuyệt đối hay 21,17%
về số tương đối nhưng nó vẫn làm lợi nhuận của Ngân hàng tăng 12.819 triệu
đồng về số tuyệt đối tức 366,26% về số tương đối. Ngân hàng có được lợi nhuận
như vậy là do nguồn dư nợ năm trước lớn sẽ làm nguồn thu cho năm sau.
Trong khi đó mặc dù tổng thu trong năm 2008 là 66.269 triệu đồng tăng
14.932 về số tuyệt đối tức tăng 29,08% về số tương đối nhưng tốc độ tăng của
chi phí lại nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của thu nhập cụ thể là tổng chi phí trong
năm 2008 là 60.314 tăng so với năm 2007 về số tuyệt đối là 25.296 và về số
tương đối là 72,24%. Do đó làm cho lợi nhuận của năm 2008 giảm so với năm
2007 là10.364 triệu đồng tương đương giảm 63,5%. Sở dĩ chi phí trong năm
2008 tăng là do trong năm này Chi nhánh đã tăng cường công tác khuyến mãi
nhằm thu hút khách hàng trong thời kỳ lạm phát tăng cao.
3.2. Tình hình nguồn vốn tại BIDV Trà Vinh:
Trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng vì nó
phản ánh quy mô hoạt động của Ngân hàng. Nguồn vốn lớn thì quy mô hoạt
động của Ngân hàng sẽ lớn và như thế Ngân hàng sẽ vững vàng trước những tác
động của môi trường kinh doanh, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nguồn vốn lớn
và ổn định sẽ đảm bảo cho việc kinh doanh của Ngân hàng thuận lợi và hiệu quả.
Bảng 2: tình hình nguồn vốn của BIDV Trà Vinh qua 3 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối
Tương
đối (%)

Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. Vốn huy động 175.000 170.000 209.000 -5.000 -2,86 39.000 22.94
- TGTCKT
2
72.000 87.000 115.000 15.000 20,83 28.000 32,18
- TG tiết kiệm 103.000 83.000 94.000 -20.000 -19,42 11.000 13,25
2. Vốn vay TW
3
96.000 161.000 225.000 65.000 67,71 64.000 39,75
3. Vốn khác 4.000 1.000 0 -3.000 -75 -1.000 -100
TỔNG NV
275.000 332.000 434.000 57.000 20,73 102.000 30,72
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Trà Vinh)

2
Tiền gửi các tổ chức kinh tế

3
Trung ương
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 18 SVTH: Viên Ngọc Anh
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình nguồn vốn của Ngân
hàng tăng dần qua các năm. Cụ thể là nguồn vốn của chi nhánh trong năm 2007
đã tăng lên 57 tỷ đồng về số tuyệt đối tức là 20,73% về số tương đối. Sang năm
2008, tổng nguồn vốn được tăng lên đáng kể, tăng 102 tỷ đồng về số tuyệt đối

hay tăng 30,72% về số tương đối.
 Vốn huy động: Đây là nguồn vốn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn
của Chi nhánh. Trong năm 2007 vốn huy động giảm 5 tỷ đồng tương đương
giảm 2,86% nguyên nhân là do trong năm 2007 trên địa bàn Thị xã Trà
Vinh hàng loạt các chi nhánh Ngân hàng khác hệ thống đã lần lượt đi vào
hoạt động tạo nên sự cạnh tranh không nhỏ. Riêng đối với khoản mục Tiền
gửi tiết kiệm trong năm 2007 giảm 20 tỷ đồng so với năm 2006 là do tình
hình lạm phát ngày càng tăng trong khi lãi suất huy động tăng không cao
cộng với việc thị trường chứng khoán đang rất thu hút trong thời gian này
do đó nhiều cá nhân có khuynh hướng đầu tư vàng do tính ổn định của kim
loại này hoặc đầu tư vào thị trường chứng khoán. Đến năm 2008 vốn huy
động tăng 39 tỷ đồng về số tuyệt đối tương ứng với 22,94% về số tương đối
so với năm 2007, nguyên nhân là do đây là thời điểm tình hình lạm phát ở
nước ta tăng cao đột ngột và luôn vượt mức 2 con số nên và Ngân hàng
cũng đã rất nhiều lần điều chỉnh lãi suất tăng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân cư.
 Vốn vay Ngân hàng Trung ương: đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng nguồn vốn và là một kênh quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng. Vốn vay Ngân hàng Trung ương tăng dần qua các năm như trong năm
2006 nguồn vốn này là 96 tỷ đồng, trong năm 2007 là 161 tỷ đồng tăng 65
tỷ đồng tức là tăng 67,71% so với năm 2006 và trong năm 2008 tăng lên 64
tỷ đồng tương ứng với tăng 39,75% so với năm 2007. Sở dĩ nguồn vốn này
tăng dần qua các năm là do vốn huy động không đủ nhu cầu của khách hàng
đi vay nên cần phải vay thêm từ Ngân hàng Trung Ương là điều tất yếu.
 Vốn khác: đây là vốn của các tổ chức tín dụng khác gửi vào BIDV dưới
hình thức tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên trong giai đoạn này Nguồn vốn này
ngày càng giảm cụ thể là trong năm 2007 là 1 tỷ đồng giảm 3 tỷ đồng so với
năm 2006 về số tuyệt đối là giảm 75% về số tuyệt đối và đến năm 2008 thì
www.kinhtehoc.net


Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 19 SVTH: Viên Ngọc Anh
nguồn vốn này dường như không còn nữa là do trong thời gian gần đây các
tổ chức tín dụng khác không tiếp tục gửi tiền vào BIDV nữa.
3.3. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại BIDV Trà Vinh:
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì không thể thiếu sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng. Nói cách khác, tín
dụng Ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nó
thúc đẩy trực tiếp các doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Từ đó tạo điều kiện cho
nền kinh tế đất nước ngày càng đi lên. Qua số liệu hoạt động tín dụng của BIDV
Trà Vinh từ năm 2006- 2008 ta có thể thấy được thực trạng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng trong thời gian qua.
3.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng phân theo thời hạn tín dụng:
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng theo thời hạn tín dụng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
2006 2007 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Doanh số cho vay 406.496 591.568 979.739 185.072 45,53 388.171 65,62
Ngắn hạn 359.588 536.563 926.739 176.975 49,22 390.176 72,72
Trung – Dài hạn 46.908 55.005 53.000 8.097 17,26 -2.005 -3,65

Tình hình dư nợ 254.722 318.647 394.400 63.925 25,09 75.753 23,77
Ngắn hạn 167.026 218.315 284.200 51.289 30,71 65.885 30,18
Trung – Dài hạn 87.696 100.332 110.200 12.636 14,4 9.868 9,83
Doanh số thu nợ 360.022 523.521 904.000 163.499 45,41 380.479 72,68
Ngắn hạn 307.753 483.083 861.000 175.330 56,97 377.917 78,23
Trung – Dài hạn 52.269 40.438 43.000 -11.831 -22,63 2.517 6,22
Nợ xấu 6.812 1.360 4.792 -5.452 -80,03 3.432 252,35
Ngắn hạn 2.631 482 3.129 -2.149 -81,68 2.647 549,17
Trung – Dài hạn 4.181 878 1.663 -3.303 -79 785 89,41
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Trà Vinh)
3.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng:
Thực hiện định hướng đã đề ra “tiếp tục đổi mới và hòa nhập nhanh vào cơ
chế thị trường, kinh doanh đa năng, tổng hợp, không ngừng mở rộng và tăng
trưởng tín dụng trên mọi lĩnh vực ngành nghề và thành phần kinh tế”. Xuất phát
từ định hướng nêu trên BIDV Trà Vinh đã thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 20 SVTH: Viên Ngọc Anh
Ta thấy rằng doanh số cho vay qua 3 năm đã có sự tăng trưởng đáng kể, cụ
thể năm 2007 là 591.568 triệu đồng tăng 185.072 triệu đồng về số tuyệt đối
tương đương 45,53% về số tương đối, còn năm 2008 thì tăng 388.171 triệu đồng
về số tuyệt đối hay 65,62 về số tương đối so với năm 2007.










Việc tăng trưởng cao của chỉ số này là do trong năm 2007 và 2008 tỷ lệ lạm
phát của nước ta là khá cao kéo theo sự tăng lên của giá cả của nhiều mặt hàng
hay nói khác hơn là giá cả nguyên liệu đầu vào tăng làm cho các doanh nghiệp đi
vay nhiều hơn, điều này làm doanh số cho vay tăng cao trong 2 năm 2007 và
2008.
Trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh số cho vay và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2006
chiếm 88,46% năm 2007 chiếm 90,7% và năm 2008 chiếm 94,59% trong tổng
doanh số cho vay. Điều này cho thấy ưu thế của cho vay ngắn hạn để bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh lưu động cho doanh nghiệp, hỗ trợ vốn kịp thời cho
các doanh nghiệp để thực hiện tốt mục tiêu sản xuất kinh doanh. Cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn tuy có tăng giảm đôi
chút về số tuyệt đối nhưng về số tương đối thì giảm dần qua các năm, cụ thể là
năm 2006 chiếm 11,54% thì năm 2007 chiếm 9,3% và đến năm 2008 thì con số
này giảm còn 5,41% so với tổng doanh số cho vay. Sở dĩ cho vay trung và dài
hạn giảm là do trong thời kỳ lạm phát cao Ngân hàng phải thực hiện thắt chặt
tiền tệ giảm khối lượng tiền trong lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nước nên Ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng đã ký hợp
đồng hoặc một số dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép.
359,588
46,908
536,563
55,005
926,739
53,000
0

100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
1,000,000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Ngắn hạn
Trung - dài hạn
Hình 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 21 SVTH: Viên Ngọc Anh
167,026
87,696
218,315
100,332
284,200
110,200
0
50,000
100,000

150,000
200,000
250,000
300,000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Ngắn hạn
Trung - Dài hạn
Hình 4: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng
3.3.1.2. Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng:
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ tăng qua các năm. Tổng dư nợ của năm
2007 là 318.647 triệu đồng, so năm 2006 tăng 63.925 triệu đồng về số tương đối
tăng 25,09%. Năm 2008 tổng dư nợ là 394.400 triệu đồng so năm 2007 tăng
75.753 triệu đồng về số tương đối tăng 23,77%.











Dư nợ ngắn hạn qua 3 năm đều tăng. Năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 167.026
triệu đồng, chiếm 65,57% trong tổng dư nợ, con số này trong năm 2007 là
218.315 triệu đồng chiếm 68,51% trong tổng dư nợ và tăng 51.289 triệu đồng về
số tuyệt đối tương ứng với 30,71% về số tương đối so với năm 2006. Tỷ trọng dư

nợ ngắn hạn trong năm 2008 là 72,06% tăng 65.885 về số tuyệt đối hay 30,18%
về số tương đối so với năm 2007.
Tương tự như vậy tình hình dư nợ trung và dài hạn cũng tăng dần qua các
năm như năm 2007 tăng 12.636 triệu đồng về số tuyệt đối tương ứng với tăng
14,4% về số tương đối so với năm 2006. Trong năm 2008 thì về số tuyệt đối là
tăng 9.868 triệu đồng hay tăng 9,83% về số tương đối so với năm 2007.
Như vậy tình hình dư nợ cho vay đều tăng dần qua các năm, điều này là rất
tốt vì dư nợ năm nay càng lớn thì sẽ là nguồn thu cho năm sau.
3.3.1.3. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
Trong những năm qua, công tác thu nợ được Chi nhánh hết sức quan tâm
nên doanh số thu nợ không ngừng tăng qua các năm. Năm 2007 doanh số thu nợ
đạt 523.521 triệu đồng tăng 163.499 triệu đồng về số tuyệt đối tương ứng với
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 22 SVTH: Viên Ngọc Anh
307,753
52,269
483,083
40,438
861,000
43,000
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000

700,000
800,000
900,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn
Trung - Dài hạn
Hình 5: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
tăng 45,41% về số tương đối so với năm 2006. Năm 2008 con số này đạt 904.000
triệu đồng tức là tăng 380.479 triệu đồng về số tuyệt đối hay 72,68% về số tương
đối so với năm 2007.









Nhìn chung doanh số thu nợ qua các năm đều tăng, ví dụ như trong năm
2008 doanh số thu nợ đạt 904.000 triệu đồng là do vừa thu nợ ngắn hạn trong
năm 2008 vừa thu các khoản nợ trung và dài hạn trong những năm trước đó
nhưng nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong doanh số cho vay qua các năm
nên việc cho vay ngắn hạn càng nhiều trong năm cũng góp phần làm cho doanh
số thu nợ tăng cao.
Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: Năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn
chiếm 85,48% năm 2007 chiếm 92,27% và năm 2008 chiếm 95,24% trong tổng
doanh số thu nợ từng năm. Năm 2007 doanh số thu nợ ngắn hạn là 483.083 triệu
đồng so năm 2006 tăng 175.330 triệu đồng tức là tăng 56,97%. Năm 2008 là

861.000 triệu đồng so năm 2007 tăng 377.917 triệu đồng hay tăng 78,23%. Ta có
thể thấy mặt khả quan trong việc thu nợ ngắn hạn của Chi nhánh, sở dĩ việc thu
nợ ngắn hạn đạt kết quả cao như vậy là do Ngân hàng rất chú trọng đến việc lựa
chọn những khách hàng có uy tín, kinh doanh đạt hiệu quả cao để đặt mối quan
hệ tín dụng. Đồng thời khâu thẩm định hay xét duyệt cho vay của các cán bộ tín
dụng cũng tương đối kỹ càng làm cho tình hình thu nợ khả quan hơn qua các
năm.
Doanh số thu nợ cho vay trung dài hạn: Năm 2006 doanh số thu nợ trung dài
hạn chiếm 14,52%, năm 2007 chiếm 7,73% và năm 2008 chiếm 4,76% trong
tổng doanh số thu nợ từng năm. Năm 2007 doanh số thu nợ trung dài hạn là
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh

GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 23 SVTH: Viên Ngọc Anh
40.438 triệu đồng so năm 2006 giảm 11.831 triệu đồng tức là giảm 22,63%.
Năm 2008 là 43.000 triệu đồng so năm 2007 tăng 2.517 triệu đồng tức tăng
6,22%.
Đạt được kết quả như vậy cho thấy Chi nhánh rất chú trọng trong việc lựa
chọn khách hàng để đặt quan hệ tín dụng, thẩm định các phương án vay vốn của
khách hàng trên cơ sở an toàn về tín dụng là yêu cầu cơ bản chứ không chạy theo
lợi nhuận trước mắt. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên tăng cường các biện
pháp xử lý nợ xấu và khó đòi góp phần làm tăng doanh số thu nợ cho chi nhánh.
3.3.1.4. Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng:
Nợ xấu là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, có mối liên hệ rất chặt chẽ với
tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp đi vay nói riêng và của toàn xã hội
nói chung. Cũng như doanh số thu nợ thì chỉ tiêu nợ xấu cũng góp phần phản ánh
chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Theo quy định về tín dụng nợ quá hạn phải chịu mức l ãi suất 150% của món
vay kể từ ngày món vay đó quá hạn. Điều này nhằm thúc đẩy các đơn vị vay vốn

có cơ chế quản lý hợp lý đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tích cực hơn.
Tuy nhiên khi Ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng trong cho vay thì tình hình
nợ xấu tăng lên là điều khó tránh khỏi do đó Ngân hàng phải chịu rủi ro tương
ứng với doanh số cho vay của mình.
Cụ thể tình hình biến động nợ xấu qua các năm như sau: Trong khi năm
2006 nợ xấu là 6.812 triệu đồng thì đến năm 2007 chỉ còn 1.360 triệu đồng giảm
5.452 triệu đồng về số tuyệt đối tương ứng với giảm 80,03% về số tương đối.
Đến năm 2008 tình hình nợ xấu lại tăng lên 3.432 triệu đồng về số tuyệt đối
tương ứng với tăng 252,35% về số tương đối so với năm 2007








www.kinhtehoc.net

×