Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn Thí nghiệm hoá học thực hành ở trường THCs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.38 KB, 21 trang )

Lời giới thiệu

Trong những thập kỷ vừa qua,Việt Nam đã và đang thực hiện công tác CNHHĐH đất nước. Để giành được những thắng lợi trong chiến lược này chúng ta cần
phải có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và đội ngũ cơng nhân viên có trình
độ sử dụng tốt các phương tiện kỹ thuật đáp ứng những địi hỏi cao của con người.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước đã giao cho ngành giáo dục phải "Giáo dục toàn
diện cho học sinh " để sau này trở thành con người phát triển toàn diện, những chủ
nhận của đất nước.
Chúng ta đã sử dụng tốt phương pháp lấy học sinh làm trung tâm trong mọi môn
học. Thầy giáo đóng vai trị là người hướng dẫn , chỉ đạo.
- Riêng mơn Hố lần đầu tiên ở trong trường THCS học sinh được làm quen với
mơn hố học. Vì vậy, tạo điều kiện cho học sinh làm quen với bộ mơn hố học
chính là đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm, hố chất hố học và tìm hiểu các thao tác kỹ
thuật mang tính cấp thiết. Bởi sử dụng đồ dùng trực quan sẽ mang tính sinh động
giúp học sinh dể hiểu lắm bài nhanh hơn và lâu hơn.
- Thí nghiệm hố học giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học. Vì
vậy, xu hướng chung của việc cải cách bộ mơn hố học ở trong nước và Quốc tế là
tăng tỷ lệ giờ sử dụng và nâng cao chất lượng các giờ thí nghiệm.
Trong trường THCS việc trang bị đồ dùng thí nghiệm cịn hạn chế, do vậy việc tổ
chức thực hiện các thí nghiệm hố học ở trường THCS theo u cầu của chương
trình và phương pháp dạy - học bộ mơn cũng cịn gặp nhiều khó khăn do nhiều
nguyên nhân khác nhau:.
Khi nghiên cứu và làm đề tài này tôi sử dụng một số tài liệu tham khảo:
+ Lý luận dạy học tại trường THCS.
+ Tâm lý học sư phạm, lứa tuổi.
1


+ Thí nghiệm thực hành, lý luận dạy học.
+ Tự làm đồ dùng dạy học hoá học.
+ Hướng dẫn sử dụng đồ dùng thí nghiệm hố học biểu diễn ở trường THCS.


Đề tài với thời gian nghiên cứu còn ngắn do vậy trong khi trình bày có thể cịn
nhiều thiếu sót, mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2


A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lý luận:

- ở trường THCS, thí nghiệm hố học giúp học sinh làm quen với những tính
chất, mối liên hệ và quan hệ có quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu, giúp học
sinh có cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học và biết cách khai
thác chúng.
- Thí nghiệm còn giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật,
giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và
đời sống kinh tế của con người.
- Nhờ thí nghiệm hố học mà con người đã thiết lập được các quá trình mà trong
thực tế tự nhiên khơng có được hồn tồn và kết quả là đã tạo ra những chất mới.
- Thí nghiệm hố học cịn giúp học sinh có khả năng vận dụng những quá trình
nghiên cứu trong nhà trường, trong phịng thí nghiệm vào phạm vi rộng rãi trong
các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Đối với bộ mơn Hố học, thí nghiệm đóng một vai trị đặc biệt quan trọng như
một bộ môn không thể thiếu, không thể tách dời trong quá trình dạy và học. Thí
nghiệm giữ vai trị quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục của quán trình
dạy - học. Người ta coi thí nghiệm hố học là cơ sở để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
trong thực hành, thơng qua thí nghiệm hố học, học sinh nắm kiến thức một cách
hứng thú, vững chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm Hố học cịn được sử dụng với tư
cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến năm kiến thức hoặc để

kiểm tra kiến thức lý thuyết.
+ Thí nghiệm hố học cịn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan
duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp các em hình
thành những đức tính tốt của con người mới: Thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn
3


gàng. Vì vậy, khuynh hướng chung của việc thay đổi bộ mơn là tăng giờ thí
nghiệm, thực hành để nâng cao chất lượng của các giờ học thí nghiệm cũng như
chất lượng của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
Qua tìm hiểu và giảng dạy tôi nhận thấy để đạt được một bài dạy hay mỗi giáo
viên phải thực hiện được hai khía canh:
- Dạy kiến thức hố học phổ thơng.
- Dạy kiến thức hoá học hiện đại.
Xu thế chung của chương trình hố học của trường THCS ở trong nước và Quốc
tế là tăng số giờ sử dụng thí nghiệm thực hành. Do vậy, thí nghiệm hố học giữ
một vai trò đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, ở trường THCS việc trang bị đồ dùng, hố chất cịn hạn chế và khơng
có phịng chun dùng. Do vậy, việc tổ chức thực hiện các thí nghiệm hó học theo
u cầu của chương trình và phương pháp dạy học bộ mơn cịn gặp nhiều khó khăn
do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Để nâng cao chất lượng dạy - học khi sử dụng thí nghiệm thực hành. Tôi đã tự
biên soạn và làm một số dụng cụ thí nghiệm để phục vụ dạy - học đạt được một số
kết quả tương đối khả quan thông qua việc sử dụng "Thí nghiệm hố học thực
hành ở trường THCS".
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh khối 8, khối 9 THCS Trần Mai Ninh Thành phố Thanh hóa.
4. Mục đích - biện pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm tìm ra vai trị và tác dụng của thí nghiệm hố học,

góp phần thúc đẩy sự ham muốn, tạ tìm hiểu nghiên cứu nhằm lĩnh hội kiến thức
của mỗi học sinh.
- Đọc và nghiên cứu tài liệu giáo trình
- Phương pháp trắc nghiệm
- Phương pháp thống kê tổng hợp thông tin.
4


5. Ứng dụng của đề tài:
Đề tài này được dùng cho cán bộ giáo viên - học sinh ở trường THCS, cán bộ
chuyên trách thiết bị đồ dùng dạy học đặc biệt là trong bồi dưỡng học sinh giỏi.

5


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THCS.
Trong dạy - học hố học ở trường THCS, người ta phân loại các thí nghị hố học
như sau:
+ Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
+ Thí nghiệm thực hành của học sinh
- Thí nghiệm nghiên cứu bài mới.
- Thí nghiệm thực hành.
+Thí nghiệm ngoại khố
1. Thí nghiệm biểu diễn làm cơ sở để cụ thể hoá những khái niệm về chất và
phản ứng hoá học.
Thí nghiệm biểu diễn, giáo viên là người thao tác, điều khiển các quá trình biến
đổi chất nên TNBD làm cơ sở để cụ thể hoá khái niệm về chất phản ứng hố học.
Thí nghiệm biểu diễn dùng để minh hoạ các kiến thức của bài học do giáo viên
trình bày, có thể là nguồn kiến thức mà học sinh tiếp thu được dưới sự hướng dẫn

của giáo viên trong q trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy thí nghiệm biểu diễn có
thể tiến hành bằng hai phương pháp chính:
- Phương pháp minh hoạ.
- Phương pháp nghiên cứu.
Trong hai phương pháp trên phương pháp nghiên cứu có giá trị lớn hơn và có tác
dụng kích thích, thúc đẩy học sinh làm việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện
phát triển khả năng nhận thức của học sinh. (Học sinh chủ động làm thí nghiệm để
theo dõi, quan sát những q trình biến đổi của chất do chính bản thân mình làm).
2. Thí nghiệm của học sinh.

6


Tuỳ theo mục đích của việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình học tập (để nghiên
cứi tài liệu mới, để củng cố, hoàn thiện và kiểm tra kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo …) mà thí nghiệm của học sinh chia ra làm ba dạng khác nhau:
a. Thí nghiệm của học sinh để nghiên cứu tài liệu mới được tiến hành theo từng
cá nhân hoặc theo nhóm được phân chia trước.
b. Thí nghiệm thực hành: Nhiệm vụ cơ bản của thí nghiệm này là củng cố những
kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm. Thí nghiệm này có thể tiến hành
theo các lớp hoặc phân nhóm trước.
3. Thí nghiệm ngoại khố:
Đó là những thí nghiệm hố học vui dùng trong buổi sinh hoạt ngoại khố, hoạt
động ngồi giờ lên lớp, những thí nghiệm ở ngồi trường như: Thí nghiệm thực
hành và quan sát ở nhà. Do giáo viên hướng dẫn thao tác, cách làm. Cịn học sinh
tìm tịi dụng cụ, hố chất để tự làm. Thí nghiệm này có tác dụng kích thích hứng
thú học tập, nâng cao vai trò giáo dục kỹ thuật tổng hợp, gắn liền kiến thức với đời
sống thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THCS .


1. Thí nghiệm biểu diễn:
Khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn ta cần chú ý tới những nội dung sau:
a. Đảm bảo an toàn thí nghiệm.
An tồn thí nghiệm là u cầu trước hết của mọi thí nghiệm. Để đảm bảo an tồn,
trược hết người biểu diễn thí nghiệm phải xác định ý thức trách nhiệm cao về sức
khoẻ, tính mạng của học sinh. Mặt khác người biểu diễn phải nắm chắc kỹ thuật và
phương pháp tiến hành thí nghiệm.
Ví dụ: - Trước khi đốt cháy hỗn hợp hiđrô và axetilen đều phải thử độ tinh khiết
của chúng.
7


- Khi làm việc với chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm. Khơng dùng
q liều lượng hố chất dễ cháy, dễ nổ.
- Khi làm việc với chất độc hại dễ bay hơi phải làm trong tủ kín hoặc ở nơi
thống (xi chiều gió) để tránh gây ra tai nạn khi gió tạt về phía học sinh.
b. Đảm bảo kết quả thí nghiệm:
Kết quả tốt đẹp của thí nghiệm có tác động trực tiếp đến chất lượng dạy - học và
củng cố niềm tin của học sinh và khoa học. Muốn đảm bảo kết quả thí nghiệm,
trước hết giáo viên phải nắm vững kỹ thuật tiến hành thí nghiệm, phải thử thí
nghiệm nhiều lần trước khi đến lớp. Các dụng cụ thí nghiệm phải chuẩn bị chu
đáo, đầy đủ, đồng bộ. Nếu chẳng may thí nghiệm khơng thành cơng, thì giáo viên
cần bình tĩnh kiểm tra lại các bước tiến hành để tìm ngun nhân và giải thích cho
học sinh.
c. Đảm bảo tính trực quan:
Những bài dạy có đồ dùng trực quan ta phải tận dụng hết đồ dùng, bởi đồ dùng
trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của thí nghiệm biểu diễn. Để đảm
bảo tính trực quan, khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên cần lựa chọn các dụng cụ và
hố chất thích hợp. Dụng cụ thí nghiệm cần đủ lớn để học sinh ngồi dưới lớp có

thể quan sát thấy được; Đồng thời phải có mầu sắc hài hồ. Bàn biểu diễn phải có
độ cao cần thiết, dụng cụ thí nghiệm phải được bố trí sao cho học sinh có thể nhìn
rõ. Đối với thí nghiệm có thể thay đổi mầu sắc, có chất kết tủa hoặc có chất khí
sinh ra thì phải có giấy mầu đặt ở sau đồ dùng thí nghiệm. Để đạt được kết quả
tương đối khả quan ta cần chú ý một số nội dung sau đây :
- Số lượng thí nghiệm trong một bài phải lựa chọn sao cho phù hợp. Chọn thí
nghiệm phục vụ nội dung trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian trên lớp.
-Trong thí nghiệm nên sử dụng những hố chất mà học sinh đã quen biết. Nếu là
bài đã nghiên cứu chất mới thì phải là mới đối với học sinh.

8


Chọn các dụng cụ đơn giản, đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính mỹ
thuật… Chọn các phương án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm hố chất, dễ thành
cơng và đặc biệt là an toàn cho học sinh.
- Trong thực hành, nếu có điều kiện trước khi làm thí nghiệm giáo viên nên giúp
học sinh tìm hiểu cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các dụng cụ.
- Hướng dẫn học sinh chú ý vào sự quan sát những hiện tượng có tính bản chất của
thí nghiệm có liên quan đến nội dung bài học bằng các biện pháp nhằm thu hút sự chú
ý của học sinh vào việc quan sát, giải thích các hiện tượng xẩy ra.
2. Thí nghiệm của học sinh:
a. Thí nghiệm để nghiên cứu tài liệu mới.
+ Lý luận dạy học cho rằng phương pháp dạy - học này có khả năng phát triển
một cách tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh, kích thích hứng thú học tập của học
sinh, vì nó rèn luyện cho học sinh nhận thức và phân tích những dấu hiệu, hiện
tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của mình và thu hút mọi khả năng của học
sinh và nhận thức đối tượng. Như vậy khi học sinh được giao tận tay những dụng
cụ, hoá chất và được thực hiện lấy thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ,
hoá chất sẽ đầy đủ hơn: ở đây học sinh được tự điều khiển các quá trình biến đổi

các chất nên sẽ phối hợp hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình
nhận thức của mình.
+ Việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm này có thể áp dụng theo 2 cách:
- Tồn lớp làm chung một thí nghiệm.
- Mỗi nhóm làm một thí nghiệm khác nhau.
Khi tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm, giáo viên cần tổ chức để học sinh trong
nhóm lần lượt làm thí nghiệm.
+ Thí nghiệm của học sinh có thể làm theo 2 phương pháp:
- Phương pháp minh hoạ.
- Phương pháp nghiên cứu.
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các hiện tượng
sảy ra trong dụng cụ, đặc biệt là màu sắc, chất kết tủa, chất bay hơi…
9


Ví dụ: Khi làm thí nghiệm khử CuO bằng nhiệt độ, thì học sinh phải biết quan sát
màu sắc của CuO chuyển từ màu đen biến thành mày nâu đỏ của Cu và hơi nước
đọng lại ở ống nghiệm trong cốc nước lạnh.
b. Thí nghiệm thực hành:
Đây là thí nghiệm do học sinh tự làm lấy khi hoàn thiện kiến thức, nhằm minh
hoạ, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo gọi là thí
nghiệm thực hành.
Để đạt được sự thành cơng của thí nghiệm thực hành, thì học sinh phải hiểu được
mục đích của thí nghiệm, học sinh cần phải làm những gì, quan sát và giải thích
được những gì qua thí nghiệm? Từ đó rút ra những kết luận đúng đắn. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh cần ôn lại những kiến thức trong sách giáo khoa
hoặc trong tài liệu hướng dẫn làm thí nghiệm.
+ Với thí nghiệm thực hành giáo viên cần xác định nội dung và thực hiện giờ thực
hành cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ dạy - học có liên quan. Các thí nghiệm lựa chọn phải đơn giản ở

mức độ tối đa, nhưng đồng thời phải rõ, trong đó sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
đơn giản, rẻ tiền mà vẫn đảm bảo yêu cầu khoa học sư phạm.
+ Với bài thí nghiệm thực hành giáo viên thường thực hiện theo các trình tự sau
đây:
- Giáo viên ,kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, hướng dẫn ngắn gọn cách tiến
hành thí nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm tường trình "Cần lưu ý quy tắc
an tồn trong phịng thí nghiệm".
- Khi tiến hành thí nghiệm , giáo viên theo dõi việc làm của các nhóm học sinh,
uốn nắn những sai sót khi học sinh mắc phải (Chú ý: Tránh làm thay học sinh).
Trong mỗi nhóm cần phân rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để tránh hiện
tượng em làm nhiều, em làm ít hoặc khơng được làm.
Cuối giờ thực hành, mỗi học sinh phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm
theo mẫu sau:
STT

Tên thí

Dụng cụ -

Tiến hành

10

H.tượng - giải thích

Ghi chú


nghiệm


Hố chất

thí nghiệm

Ph. trình PƯ

1
2

- Sau cùng giáo viên hướng dẫn học sinh rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm,
sắp xếp ngăn nắp các hoá chất và dụng cụ vào nơi đã quy định.
c. Thí nghiệm ngoại khố:
Thí nghiệm hố học ngoại khố bao gồm các thí nghiệm ngồi giờ lên lớp, có thể
thực hiện ở trường hoặc ở nhà.
* Thí nghiệm ngồi giờ lên lớp được thực hiện bao gồm:
+ Các thí nghiệm hố học vui, giúp học sinh hứng thú áp dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn sinh động của buổi sinh hoạt, các chuyên đề hoá học.
Ví dụ: ở trường phổ thơng có những thí nghiệm như: "Trứng chui vào lọ" hoặc
"sự cháy không cần diêm" của tờ giấy tẩm dung dịch P trắng trong cacbon sunfua.
+ Các thí nghiệm địi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các em học sinh
khơng có thời gian thực hiện như: Làm dấm ăn, chế tạo chất thơm.
+ Thí nghiệm thu hồi các sản phẩm phụ của thí nghiệm trên lớp, để tận dụng
nguồn hố chất.
+ Thí nghiệm nhận biết tính chất của chất dựa vào tính chất hố học, tính chất vật
lý cơ bản và đặc trưng của chất đó.
* Thí nghiệm quan sát ở nhà:
Đây là hình thức hoạt động độc lập, tích cực của học sinh. Giúp các em tiếp thu
kiến thức một cách tự giác và có hứng thú với mơn Hố học. Mặt khác góp phần
phát triển tư duy, và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong thực nghiệm kho học và tạo
điều kiện thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng hoá học, giữa những thuyết và

định luật đã học với thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
Sử dụng dụng cụ và hố chất đơn giản như: Sản xuất vơi sống, chế tạo vữa xây
nhà, chứng minh trong khơng khí có khí CO2, sự ăn mịn kim loại.
III. MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ÁP DỤNG TRONG DẠY VÀ HỌC HĨA HỌC.
11


Với thời gian, lưu lượng của đề tài còn hạn chế tơi chỉ lấy một số thí nghiệm rất
đơn giản, dễ làm. Cịn những thí nghiệm có trong SGK và các tài liệu khác tôi
không đưa vào (Đây là những thí nghiệm mà mỗi giáo viên giảng dạy bộ mơn và
học sinh có thể tự làm được).
Thí nghiệm: Tính chất của chất.
+ Dụng cụ: - Cốc thuỷ tinh 250ml.
- Cối + chày sứ, muỗng sắt.
- Lọ thuỷ tinh 150ml.
- Nút cao su đậy vừa miệng lọ 150ml
- Đèn cồn.
+ Hoá chất: - Lưu huỳnh.
+ Tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Sự hoà tan của Lưu huỳnh trong nước.
Lấy vài mẩu lưu huỳnh, cho học sinh quan sát, nhận xét. Nghiền nhỏ lưu huỳnh
bằng cối, chày sứ.
Lấy chừng 450ml H2O cho vào cốc và lấy muỗng xúc 1 ít bột lưu huỳnh vào cốc,
quan sát hiện tượng và giải thích.
Thí nghiệm 2: Sự cháy của lưu huỳnh trong khơngkhí.
Cho 1 ít Lưu huỳnh vào muỗng sắt, đốt cháy lưu huỳnh trên đèn cồn rồi đưa
nhanh vào lọ thuỷ tinh có nút cao su đậy kín cho học sinh quan sát và giải thích.
+ Quan sát và giải thích:
Thí nghiệm 1: Lưu huỳnh là chất rắn, màu vàng tươi, không mùi.
Bột lưu huỳnh không tan trong nước.

Bột lưu huỳnh nổi trên mặt nước vì nó khơng thấm nước.
Thí nghiệm 2: Khi đốt cháy lưu huỳnh nóng chảy và cháy với ngọn lửa có
màu xanh nhạt.
Kết luận: Những biểu hiện trên là tính chất của chất.
Thí nghiệm: Hiện tượng hố học.
+ Dụng cụ:

- 2 ống nghiệm.
12


- 2 kẹp gỗ
- 1 cốc thủy tinh 250ml
- 1 ống hút.
- Đèn cồn.
+ Hố chất: Đường
+ Tiến hành thí nghiệm: Sự hoá than của đường.
Lấy đường trắng vào 2 ống nghiệm A và B.
Dùng kẹp đặt ống nghiệm A ở vị trí nằm ngang, miệng ống hơi chúc xuống một
chút và đun nóng đáy ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cịn (Hình 2).
So sánh màu của 2 chất trong 2 ống nghiệm.
Sau khi để nguội, rót nước vào hai ống nghiệm. So sánh sự hồ tan các chất có
trong hai ống.
+ Quan sát và giải thích:
Khi đun ống nghiệm A, đường trong ống nghiệm dần biến đổi thành than, hơi
nước thoát ra đọng trên thành ống nghiệm.
Kết quả trong ống nghiệm A có than màu đen, ống nghiệm B vẫn là đường.
Rót nước vào hai ống nghiệm, chỉ thấy đường trong ống nghiệm B bị hoà tan.
Chứng tỏ đường trong nghiệm A đã bị phân huỷ sinh ra nước và than.
+ Kết luận: Trong hiện tượng trên đã có chất mới được sinh ra. Đó là hiện tượng

hố học.

A
§ ­ êng

T han­

G i ä t­ n ­ í c

B

Thí nghiệm: Về "Định luật Bảo toàn khối lượng".
13


+ Dụng cụ: - ống thuỷ tinh hình trụ.
- Nắp lọ nhựa có đục nhiều lỗ hoặc rổ nhựa nhỏ.
- Lắp cao su kèm ống nhỏ giọt.
- Cốc thuỷ tinh 200ml.
- Cân.
+ Hố chất: - Đá vơi.
- Dung dịch a xít clohiđric đặc.
+ Tiến hành thí nghiệm:
Đậy nắp lọ nhựa vào đáy cốc thủy tinh, trong nắp để ít cục đá vơi nhỏ CaCO 3.
Chụp ống thủy tinh hình trụ lên nút nhựa nói trên, miệng ống được đậy bằng nút
cao su kèm theo ống nhỏ giọt có chứa đầy dung dịch axit clohiđric đặc.
Đổ chừng 20ml nước vào cốc đặt cốc lên đĩa cân. Điều chỉnh cho cân thăng bằng.
Bóp mạnh bầu cao của ống nhỏ giọt để dụng dịch a xit clohđric nhỏ giọt xuống đáy
cốc. Hướng dẫn học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra trong ống hình trụ, trong cốc
thuỷ tinh và theo dõi độ lệch của kim cân (nếu có) và nhận xét.

+ Quan sát và giải thích hiện tượng:
Dụng dịch a xit clohđric nhỏ xuống đã tác dụng với đá vôi. Trong dung dịch chứa
trong ống hình trụ xuất hiện các bọt khí cacbonic. Phản ứng hố học xảy ra theo
phương trình hóa học:
2HCl + CaCO3 + CaCl2 + CO2↑ + H2O
Áp xuất của khí CO2 trong ống hình trụ tăng lên, đẩy một phần nước ra ngoài ống,
mực nước trong cốc dâng lên cao hơn trong ống hình trụ. Tuy vậy khối lượng của
cả thiết bị và hoá chất vẫn giữ nguyên nên kim không bị lệch .
+ Nhận xét: Trong phản ứng hoá học trên đây, tổng khối lượng của các chất sản
phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng.
* Chú ý: Có thể thay ống hình trụ bằng vỏ chai nước khoáng Lavie đã được đục lỗ
ở đáy. Dùng nút cao su cỡ nhỏ hơn kèm ống nhỏ giọt để lắp dụng cụ.
Thí nghiệm: Xác định thành phần của khơng khí:
+ Dụng cụ:

- Ống thuỷ tinh hình trụ
14


- Nút cao su có muỗng sắt xuyên qua.
- Chậu thuỷ tinh
- Đèn cồn.
+ Hố chất:

Photpho đỏ.

+ Tiến hành thí nghiệm: Đặt ống hình trụ vào chậu nước cho đến khi mực nước
dâng lên tới vạch thứ nhất của ống (tính từ dưới lên).
Lấy chừng 1/5 muỗng Photpho đỏ và hơ lên ngọn lửa đèn cồn. Khi Photpho bắt
đầu cháy thì đưa muỗng vào ống hình trụ và đậy chặt nút cao su lại.

+ Quan sát hiện tượng và giải thích:
Trong ống hình trụ Photpho tiếp tục cháy và tạo thành khói trắng. Đó là những hạt
nhỏ P2O5. Mực nước trong ống hình trụ dâng cao dần.
Khi ngọn lửa tắt (trong muỗng vẫn còn photpho) chứng tỏ tất cả oxi trong ống
hình đã tác dụng với photpho. Để một lúc cho đến khi P 2O5 hoà tan hết trong nước,
trong ống trở lại trong suốt, hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng).

Mực nước trong ống dâng lên đến vạch thứ hai (chiếm khoảng 1/5 dung tích của
ống ). Vậy nước đã chiếm chỗ của oxi có trong khơng khí sau khi oxi đã hoá hợp
với photpho.
Mở nút cao su, đưa vào chất khí cịn lại trong ống hình trụ một miếng vỏ bào tắt
ngay. Chứng tỏ chất khí cịn lại khơng duy trì sự cháy và chiếm 4/5 thể tích khơng
khí. Đó là nitơ.
Kết luận: Khơng khí là một hỗn hợp khí trong đó oxi chiếm khoảng 1/5 thể tích
(chính xác hơn, oxi chiếm 21% thể tích khơng khí, phần cịn lại chủ yếu là khí nitơ.
15


Thí nghiệm: Nước tác dụng với Đi phơtpho penta oxit.
Tiến hành thí nghiệm tương tự như hình 15.
Rót một ít nước vào lọ 100ml. Đối với ít photpho đỏ bằng muỗng sắt rồi đưa
nhanh vào lọ. Quan sát hiện tượng. Quan sát hiện tượng. Khi photpho không cháy
nữa bỏ muỗng sắt ra. Chú ý không để photpho không cháy hết rơi xuống đáy lọ,
lắc lọ cho khói trắng tan hết rồi nhỏ vài giọt dung dịch quỳ vào. Nhận xét.
Thí nghiệm: Nước tác dụng với Natri.
Khi cho mẩu Natri vào nước, Natri nóng chảy thành giọt trịn có màu sáng,
chuyển động nhanh trên mặt nước. Mẩu Natri nhỏ dần cho đến hết, phản ứng toả
nhiệt, khí hiđro bay ra được tụ lại trong ống nghiệm úp trên cuống phễu.
Phản ứng được biểu diễn bằng phương trình hố học sau đây:
2 Na + 2H2O → 2 NaOH + H2↑

Dung dịch NaOH mới tạo thành làm phenolphtalein khơng màu chuyển đỏ.
Thí nghiệm: Nước tác dụng với CaO
Khi đổ nước vào vôi sống CaO, ta thấy có hơi nước bốc lên, canxi oxit rắn
chuyển thành chất nhão là canxi hiđroxit Ca(OH) 2 ít tan trong nước. Phản ứng toả
nhiều nhiệt.
PTHH:

CaO + H2O → Ca (OH)2.

Nhỏ dung dịch phenlphtalein không màu vào dung dịch canxi hiđroxit, dung dịch
chuyển sang màu đỏ.

IV. NHỮNG TỒN TẠI VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT.

Thực hiện chương trình hố học ở trường THCS theo yêu cầu của ngành GD - ĐT
đó là vấn đề, trong giờ thực hành trên lớp và các giờ dạy đảm bảo yêu cầu là phải
có đồ dùng thí nghiệm và phịng thực hành bộ mơn.
Hiện nay, ở các trường THCS, phịng thực hành bộ mơn là một vấn đề nóng hổi:
Dụng cụ thơ sơ, cũ nát, khơng đồng bộ, hố chất thiếu, lại là các hoá chất đã bị hư
16


hỏng. Nên không thể triển khai hết ở các lớp, mà chỉ sử dụng ở một vài khối lớp.
Muốn sử dụng phải "chạy vạy" hoặc mượn, hoặc mua ở ngoài nhưng cũng không
thể mua được nhiều. Do vậy chất lượng giờ dạy khơng đảm bảo, dụng cụ lại khơng
an tồn mà hoá chất sử dụng lại độc lập (do tự làm). Tư tưởng của giáo viên bộ
mơn khi khơng có dụng cụ, đồ dùng, hoá chất đảm bảo sinh ra chán nản, không
muốn sử dụng mà chỉ dạy chay khi lên lớp. Đây là hai vấn đề mà tôi thấy nó đã tồn
tại rất nhiều năm ở hầu hết các trường THCS. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi mỗi
giáo viên cần cải tiến hệ thống thí nghiệm.

1. Tăng cường đảm bảo an tồn trong thí nghiệm:
Trong thí nghiệm hoá học, giáo viên và học sinh thường xuyên tiếp xúc với hoá
chất; Thường xuyên quan sát, nhận xét sự biến hoá từ chất này thành chất khác và
những hiện tượng kèm theo sự biến hố đó. Để đảm bảo an tồn trong thí nghiệm,
trước hết cần loại bỏ thí nghiệm với hố chất rất độc hại như phơtpho trắng, thuỷ
ngân. Các thí nghiệm với chất độc (clo, hiđro sunfua) phải được tiến hành trong hệ
thống thiết bị kín và có biện pháp bảo hiểm.
2. Tăng cường các thí nghiệm mang tính trực quan:
Trực quan là một trong những yêu cầu quan trọng của thí nghiệm.
Tính trực quan của thí nghiệm hoá học sẽ được tăng lên chẳng những bằng cách
dùng lượng hố chất nhiều hơn, dùng dụng cụ có kích thước lớn hơn, đặt chúng
vào vị trí trung tâm, sử dụng ánh sáng, màu sắc thích hợp, mà cịn có thể dùng
phương pháp so sánh, đối chứng các hiện tượng, các qúa trình và sự vật. Chẳng
hạn đặt tờ giấy trắng đứng sau thiết bị điều chế và nhận biết khí Clo làm "phơng"
để quan sát rõ hơn màu vàng lục. Để tiến hành thí nghiệm về ảnh hưởng của chất
xúc tác tới tốc độ của phản ứng hoá học, ta nung nóng hai lượng KClO 3. Trong hai
ống nghiệm như nhau, trong đó một ống có Mangan đioxit làm chất xúc tác.
Theo hướng này ta có thể tiến hành một số thí nghiệm như: Thí nghiệm về tinh
chế Hiđrat hoá, nước tác dụng với Natri kim loại, sự hồ tan thu nhiệt và khí
Cacbonic nặng hơn khơng khí.
17


3. Lựa chọn thí nghiệm dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian:
Việc nghiên cứu các tiết thí nghiệm hố học theo hướng dễ thực hiện, tiết kiệm
thời gian trên lớp mang tính thời sự ở trường phổ thơng. Trong tình hình hiện nay,
giáo viên phải bố trí thời gian hợp lý mới thực hiện có hiệu quả các khâu, các
bước trên lớp. Vì vậy việc thực hiện các thí nghiệm phức tạp, cồng kềnh, tốn kém
thời gian là điều không nên thực hiện.
Chúng ta cần cải tiến một số thí nghiệm theo hướng đơn giản, dễ thực hiện nhưng

vẫn đảm bảo tính trực quan mà vẫn thành cơng, như thí nghiệm điều chế và nhận
biết khí Clo trong ống hình trụ có đế. Thí nghiệm điều chế hỗn hợp nổ của oxi và
hiđro bằng phương pháp điện phân nước, thí nghiệm xác định thành phần của hoá
học của nước.
4. Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình đổi mới và góp phần phát huy trí
lực của học sinh:
Thí nghiệm hố học giữ vai trị rất quan trọng trong q trình nhận thức, phát
triển giáo dục. Thí nghiệm có thể sử dụng với hiệu quả cao (trong các bước của giờ
trên lớp). Tuy vậy, với khoảng thời gian có hạn của giờ học, các thí nghiệm lần
lượt sử dụng trong mối quan hệ hợp lý với việc sử dụng các loại thiết bị dạy học
khác như tranh ảnh, mơ hình... Vì vậy cần lựa chọn những thí nghiệm có nội dung
và phương pháp tiến hành đúng yêu cầu cơ bản của chương trình những thí nghiệm
hố học theo hướng sau đây cần được đặc biệt quan tâm, nghiên cứu về tính chất
vật lý và hố học của các chất, điều chế các chất và ứng dụng quan trọng của
chúng trong thực tiễn cuộc sống, lao động sản xuất. Thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ
năng thực hàng cho học sinh (quan sát, phân tích, so sánh). Mặt khác nội dung thí
nghiệm phải góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, kích thích
hứng thú học tập và phát triển tư duy cho các em như thí nghiệm về Định luật bảo
tồn khối lượng, thí nghiệm xác định thành phần của khơng khí điện phân dung
dịch muối ăn...
5. Thí nghiệm phải gắn với thực tiễn cuộc sống và sản xuất:
18


Việc nghiên cứu các kiểu thí nghiệm hố học theo hướng gắn lý thuyết với cuộc
sống và sản xuất có ý nghĩa to lớn, điều đó giúp học sinh nắm vững kiến thức hứng
thú hơn, sâu sắc hơn, kích thích học sinh vận dụng những điều đã học vào thực
tiễn, góp phần giáo dục hướng nghiệm thơng qua mơn học. Việc gắn với lý thuyết
với thực tiễn cuộc sống là biện pháp tích cực thực hiện phương châm giáo dục lý
luận đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành.

Theo hướng trên chúng ta có thể tiến hành các thí nghiệm như: Chưng cất
nước tự động, bình chữa chay đơn giản, điều chế sản xuất vôi sống…
6. Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản giá thành hạ tiết kiệm hố chất:
Việt Nam là nứoc đơng dân, kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn nhưng qui mơ và tốc
độ phát triển giáo dục lại rất to lớn. Vì vậy việc nghiên cứu cải tiến các thí nghiệm
theo hướng đơn giản, dễ sản xuất giá thành hạ với các dụng cụ đa năng có thể lắp
ráp và tiến hành nhiều thí nghiệm khác nhau có vai trị đặc biệt quan trọng nó
khơng chỉ mang ý nghĩa về kinh tế đơn thuần mà cịn góp phần giáo dục tư tưởng
cho học sinh như ý thức tiết kiệm, ý thức tìm tịi sáng tạo, khắc phục khó khăn trân
trọng thành quả lao động.

C. KẾT LUẬN.
1. Bài học kinh nghiệm:
Giáo viên phải nắm vững khả năng nhận thức của từng học sinh trong mỗi khối
lớp.
Phải có sự chuẩn bị nội dung thí nghiệm trước cho thật chu đáo và kiểm tra lại kết
quả nhiều lần trước khi sử dụng.
Phân phối thời gian hợp lý giữa các khâu lên lớp. Biết lựa chọn những thí nghiệm
hợp lý: Đơn giản dễ thực hiện gắn liền với sự nhận thức của học sinh.
Học sinh phải chuẩn bị trước nội dung dưới sự hướng dẫn của giáo viên bộ mơn
qua từng khâu, từng bước của thí nghiệm thực hành.
19


Biết vận dụng thí nghiệm phù hợp với địa phương gắn liền với thực tiễn đời sống
của học sinh.
2. Ý kiến đề xuất:
- Tăng cường đồ dùng dạy học đặc biệt là hố chất.
- Tạo điều kiện xây dựng phịng thực hành bộ môn.
- Quan tâm hơn nữa đến đối tượng học sinh giỏi và học sinh yếu.

3. Tài liệu tham khảo.
- Lý luận dạy học hoá học ở trường THCS.
- Tâm lý học Sư phạm, tâm lý dạy học.
- Thí nghiệm thực hành, lý luận dạy học.
- Hướng dẫn sử dụng đồ dùng thí nghiệm hố học biểu diễn ở trường THCS.

Tháng 4 năm 2011.
Người viết:

Lê Việt Hà.

20


PHỊNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HĨA
*­*­*­*­*­*­*­*­*­*­*­*­*­*­*

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:
"THÍ NGHIỆM HỐ HỌC Ở TRƯỜNG THCS"
______________

Lê Việt Hà

Họ và tên:
Chức vụ

:


Giáo viên

Đơn vị

:

Trường THCS Trần mai Ninh.

Năm học: 2010 - 1011

21



×