Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIÁO VIÊN- CÔNG NHÂN VIÊN trường thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.54 KB, 21 trang )

A. Phần thứ nhất:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Quan điểm của Đảng về GD&ĐT trong giai đoạn cách mạng mới :
Nghị quyết TW II khoá VIII và kết luận của hội nghị TW VI khoá IX của
BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam xác địmh rõ: Muốn đưa đất nước Việt Nam
trở thành một nước Công nghiệp Hố- Hiện đại Hố thì phải coi:”GD & ĐT là
một trong những quốc sách hàng đầu”. Từ đó giúp đội ngũ làm công tác Giáo
dục chúng ta nhận thức sâu sắc: Chiến lược con người phải là một chiến lược có
tầm quan trọng đặc biệt.
Chỉ thị 40-CT/TW Ra ngày 15/06/2004 của Ban bí thư Trung ương về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Bên
cạnh đó theo từng giai đoạn, ngành Giáo dục- Đào tạo nước ta đã có nhiều cải
chính lớn như: Việc thay đổi nội dung chương trình; Thay đổi phương pháp
giảng dạy và thay đổi cách quản lý giáo dục ...Nhằm chấn hưng giáo dục.
Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng về công tác giáo dục đã nêu: “Thực hiện đồng bộ
các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong giáo dục thế hệ trẻ”.
1.2. Quan điểm và sự quản lý của nhà nước về giáo dục.

1


“Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa tăng cao chất


lượng và hiệu quả giáo dục”; ” Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán
quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức.
Đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với phẩm
chất và năng lực từng người”.
(Dự thảo chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020 của BGD&ĐT, NXBGD
- Hà Nội 2000)
1.3. Căn cứ vào định hướng phát triển giáo dục của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần
thứ XVII; Văn kiện đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Bá Thước lần thứ XXI; Báo
cáo chính trị của Đảng bộ xã Điền Trung khóa VIII; Nghị quyết của Chi bộ
trường THCS Điền Trung khóa VI (2009- 2011).
1.4. Căn cứ quan điểm chỉ đạo thực hiện” Kế hoạch chiến lược phát triển giáo
dục 2010-2015 và tầm nhìn 2010- 2011” của trường THCS Điền Trung về chỉ
tiêu đội ngũ cán bộ giáo viên:
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được
đánh giá khá giỏi từ 80% trở lên.
- 100% giáo viên phải thường xuyên thực hiện đúng yêu cầu đổi mới phương
pháp giảng dạy của BGD&ĐT.
- Có 70% CBGV- CNV có trình độ đại học trở lên, 100% tổ trưởng chun mơn
có trình độ đại học, cịn lại đều đạt chuẩn.
- 100% CBQL,GV, NV sử dụng thành thạo máy tính.
- Số tiết dạy sử dụng cơng nghệ thơng tin trên 10%.
- Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý; Công tác chỉ đạo
chuyên môn; Công tác Tài chính- Kế tốn, Nhằm đưa các hoạt động này ngày
càng đạt hiệu quả cao.

2


Trước tình hình thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ kỳ diệu về trí tuệ của

lồi người thì Giáo Dục đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển của mỗi quốc gia. Nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới (WTO). vấn đề đặt ra với ngành Giáo dục và
Đào tạo là phải chuẩn bị cho thế hệ trẻ như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của
những thập niên đầu của thế kỷ nhằm thích ứng với sự phát triển như vũ bão của
khoa học và cơng nghệ, tham gia tích cực vào cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước.
Nhìn lại những năm qua, GD&ĐT cả nước đã đạt được những thành tựu
nhất định. Cùng với việc nâng cao trình độ học vấn và phát triển nhân cách cho
các thế hệ học sinh, ngành GD&ĐT đã góp phần đắc lực vào việc đào tạo nguồn
nhân lực, trong đó có một bộ phận là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tuy nhiên qua nhìn nhận với một cách nhìn trung thực khách quan về chất
lượng đội ngũ CBGV- CNV trong trường THCS Điền Trung nói riêng và của
CBGV bậc THCS nói chung vẫn còn một bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu
của chiến lược con người trong giai đoạn mới. Việc đánh giá xếp loại CBGVCNV của nhiều trường còn ở mức độ chung chung, chưa cụ thể hóa được quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; Pháp luật của nhà nước và
hướng chỉ đạo của ngành, đặc biệt là văn bản của Bộ Nội Vụ và của Bộ Giáo dục
và đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của từng trường, đó là:
- Quyết định số 06/QĐ-BNV ngày 26 tháng 03 năm 2006 của Bộ Nội Vụ về việc
ban hành quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông
công lập.
- Hướng dẫn của BGD& ĐT về (Quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp
vụ giáo viên mầm non, giáo viên Tiểu học, giáo viên Trung học cơ sở, giáo viên
Trung học phổ thông, giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung

3


tâm kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp và hướng dẫn dánh giá, xếp loại giờ dạy ở
bậc trung học).

Phần lớn cịn mang tính hình thức báo cáo thành tích khơng thực tế; Chưa
thực sự mạnh dạn chấp nhận chất lượng thực tế của đội ngũ CBGV- CNV.
Vì thế trong tập thể CBGV vẫn cịn mơt số người có tư tưởng an bài, chưa
coi trọng nghề nghiệp của chính mình dẫn đến ý thức trách nhiệm kém; Chưa coi
việc tự học tự bồi dưỡng là công việc thường xuyên dẫn đến chưa đáp ứng được
yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn mới.
Chúng ta tự khẳng định rằng: Còn hạn chế lớn nêu trên không phải là do
công tác quản lý của nhà trường khơng có nhiều cố gắng; Khơng phải cấp uỷ
chính quyền địa phương khơng quan tâm; Càng khơng phải những con người này
bẩm sinh họ có những yếu điểm trên.
Phải chăng trong công tác quản lý chưa thực sự tìm ra giải pháp hay; biện
pháp xử lý các hạn chế chưa hài hoà, chưa đủ mạnh và chưa phối kết hợp hài hoà
hiệu lực của các lực lượng giáo dục trong xã hội.
Vì vậy, thấm nhuần chủ chương đường lối của Đảng ta về công tác giáo
dục và hướng chỉ đạo của ngành GD&ĐT. Là người CBQL giáo dục, khơng thể
bằng lịng trước thực tiễn nêu trên. Với suy nghĩ đó tơi chọn nêu một SKKN
mang tên:
”GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIÁO VIÊN- CƠNG
NHÂN VIÊN”.

2. Mục đích nghiên cứu.
- Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: Đưa ra một hệ thống tiêu chí
cụ thể để đánh giá xếp loại tồn diện một CBGV/tuần/tháng/năm và từ đó nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Tơi rất tâm đắc với đề tài này vì nó đã giúp cho chính bản thân tơi thành
cơng lớn trong cơng tác quản lý trường học; Nó là con đường khá trọn vẹn để đi

4



đến sự thành công trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV. Mục đích cuối
cùng của tơi là đưa vào áp dụng cho trường THCS Điền Trung và được đưa vào
áp dụng cho cho nhiều nhà trường cũng đang có những vướng mắc nói trên.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Chất lượng toàn diện của đội ngũ CBGV.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Cán bộ giáo viên trường THCS Điền Trung.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng kết hợp các phương pháp:
Điều tra - Khảo sát; Thống kê- so sánh và mở rộng tính dân chủ trong trong nhà
trường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn tạo nên những đóng góp mới.
6.1. ý nghĩa lý luận:
Với một hệ thống tiêu chí đánh giá xếp loại tồn diện một cán bộ giáo viên
đầy đủ- chặt chẽ- phù hợp trên tuần, trên tháng, trên năm và với từng bản giao
khoán chất lượng được đưa ra dân chủ nhất trí cao nó sẽ trở thành nghị quyết của
hội đồng sư phạm và từ đó nó trở thành mệnh lệnh đối với mỗi CBGV, nó sẽ
thường xuyên nhắc nhở mỗi người qua việc xếp loại từng tuần, từng tháng, từng
năm.
Bên cạnh tiêu chí đánh giá xếp loại tồn diện một CBGV và mỗi bản
khốn cho từng cá nhân cịn có biện pháp xử lý kết quả về mức độ hoàn thành
cơng việc của từng CBGV một cách hài hồ, thoả đáng. Đặc biệt đối với những
CBGV phải xếp loại yếu, thực chất khơng phải hồn tồn do khả năng, năng lực
của họ yếu, mà có thể vì chưa có biện pháp xử lý đủ mạnh, giúp họ xác định lại
vị trí đúng đắn của mình.
Vì vậy biện pháp mạnh cần đưa ra đó là: Thơng báo trước hội đồng sư
phạm; Hội đồng giáo dục; Các lực lượng giáo dục trong địa bàn và phòng Giáo

5



Dục được biết về kết quả xếp loại toàn diện của CBGV, nhằm tạo động lực
chung khích lệ những cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ và giúp những người
chưa hồn thành tốt phải tự hiểu về mình để tiếp tục phấn đấu, rèn luyện.
Làm như vậy chắc chắn chúng ta sẽ có một tập thể những người thầy đảm
bảo đúng yêu cầu: “Vừa hồng vừa chuyên” theo đúng nghĩa của nó. Có thầy tốt
ắt sẽ có trị tốt - Chất lượng sẽ được học của học sinh sẽ được nâng lên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn tạo nên những đóng góp mới:
Sáng kiến kinh nghiệm này giúp cho bản thân và các đồng nghiệp quản lý
có hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV nhà trường.

B. Phần thứ hai:
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Gồm 3 phần:
I. Khảo sát đánh giá tình hình thực trạng chất lượng đội ngũ CBGVCNV đầu năm 2010- 2011.
II. Giải pháp ”Nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ CBGV- CNV”.
III. Kết quả về chất lượng đội ngũ CBGV- CNV cuối năm học 2010- 2011,
so sánh và bàn luận.

I- KHẢO SÁT - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CBGV ĐẦU NĂM 2010 - 2011
1. Khảo sát tình hình thực trạng chất lượng đội ngũ CBGV đầu năm 20102011
1.1. Tình hình đội ngũ CBGV:
- Tổng số CBGV:
Trong đó:

6

34


Nữ:

16

Nữ dân tộc:

02


Dân tộc:

07

Ban Sử:

1

Ban giám hiệu:

02

Ban Địa- Địa hóa:

3

Giáo viên Văn hố:

24

Ban Tốn-Lý- Tin:


8

Giáo viên khác:

06

Ban Hố- Lí:

1

Cán bộ hành chính:

02

Ban Cơng nghệ:

1

Ban Sinh:

4

- Trình độ đào tạo:
Đại học:

17.

Tiến Anh


2

Cao đẳng:

16.

Ban TDTT:

2

Trung cấp:

1

Ban Nhạc:

1

Ban Họa:

1

Thiết bị:

1

Kế toán:

1


- Ban ngành đào tạo:
Văn- Sử- GDCD

8

1.2. Chất lượng đội ngũ CBGV đầu năm 2010 - 2011.
Theo số liệu điều tra kết quả đánh giá xếp loại CBGV cuối năm học 20092010 của nhà trường:
( Như phụ lục I ).
1.3 Tổng hợp kết quả khảo sát:
- Loại xuất sắc:

Có 18 người đạt: 52,9%.

- Loại khá:

Có 16 người đạt: 47,1%.

- Loại trung bình:

Khơng.

- Loại yếu:

Khơng.

2- Đánh giá tình hình thực trạng chất lượng đội ngũ CBGV - CNV thời điểm
đầu năm 2010- 2011.
2.1. Ưu điểm:
- Số lượng CBGV đủ, và đã được phân bố tương đối hợp lý ở các bộ môn.


7


- Có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ cao: Có 33 người, chiếm
97.1%.
- Trung cấp:

01 người, chiếm 2.9%.

- Độ tuổi cao ít:

Có 03 người chiếm 8.6%.

- Số CBGV được đánh giá xếp loại khá:

16 người, chiếm tỷ lệ 47,1%.

- Số CBGV được đánh giá xếp loại xuất sắc:

18 người, chiếm tỷ lệ 52,9%.

- Loại trung bình và yếu:

Không.

2.2. Nhược điểm:
- Trong công tác chủ nhiệm và cơng tác khác được giao: Cịn nhiều đồng
chí có biểu hiện ý thức trách nhiệm, lịng nhiệt tình đối với cơng việc chưa cao.
- Trong cơng tác chun mơn: Cịn nhiều đồng chí chưa xác định đúng
được yêu cầu cần thiết của người thầy trong giai đoạn hiện nay, nên họ an bài với

bằng cấp và vị trí cơng tác hiện tại, chưa yêu nghề, chưa có tinh thần tất cả vì
học sinh thân u, dẫn đến họ khơng thường xuyên tự học , tự bồi dưỡng để nắm
vững và nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ; Thiếu tập trung cho việc dạy
và nâng cao chất lượng học của học sinh; Coi việc nhà hơn việc trường, dẫn đến
kiến thức không những đã hạn chế do đào tạo mà cịn bị mai một nhiều, khơng
nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình; Năng lực chun mơn bị hạn
chế; Ý thức chấp hành kỷ luật lao động không cao...
II. GIẢI PHÁP “ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN ĐỘI NGŨ
CBGV- CNV”.
Qua kết quả khảo sát và đánh giá tình hình thực trạng về chất lượng đội
như trên, bản thân tôi đã thấm nhuần sâu sắc quan điểm, chủ trương đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về yêu cầu công tác giáo dục trong
giai đoạn mới; đồng thời nghiên cứu kỹ văn bản của Bộ Nội Vụ đó là :

8


Quyết định số 06/QĐ-BNV ngày 21 tháng 03 năm 2006 về việc ban hành
quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông công lập;
Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về (Quy chế đánh giá, xếp loại
chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung
học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, giáo viên của trung tâm giáo dục
thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và Hướng dẫn
đánh giá, xếp loại giờ dạy ở bậc trung học).
Qua đó từng bước nêu ra giải pháp nhằm cải tiến việc nâng cao chất lượng
đội ngũ như sau:
Bước 1:
Đưa ra một bản dự thảo: ”Quy định cách đánh giá, xếp loại toàn diện một
CBGV - CNV”, gửi đến toàn thể CBGV - CNV nghiên cứu.
Bước 2:

Mở hội thảo toàn thể CBGV - CNV nhằm sửa đổi bổ xung lấy ý kiến dân
chủ đi đến nhất trí cao, lấy biểu quyết 100% CBGV- CNV nhất trí: “Quy định
cách đánh giá, xếp loại tồn diện một CBGV - CNV” và những điều ràng buộc
trong bản dự thảo.
Bước 3:
Sửa đổi, bổ xung và gửi đến mỗi CBGV- CNV một bản chính thức làm
cẩm nang để thực hiện như sau:
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TOÀN DIỆN
VÀ TIÊU CHUẨN BÌNH XÉT DANH HIỆU THI ĐUA CHO CBGV - CNV
NĂM HỌC 2010- 2011
Thực hiện từ ngày 05/09/2010
- Căn cứ Điều lệ nhà trường THPT;
- Căn cứ hướng dẫn thanh tra nội bộ trường học;

9


- Căn cứ các các văn bản quy định của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục;
Đặc biệt là:
+ Quyết định số 06/QĐ-BNV ngày 26 tháng 03 năm 2006 của Bộ Nội Vụ về việc
ban hành quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông
công lập.
+ Hướng dẫn của BGD&ĐT về (Quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp
vụ giáo viên mầm non, giáo viên Tiểu học, giáo viên Trung học cơ sở, giáo viên
Trung học phổ thông, giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung
tâm kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp và hướng dẫn dánh giá, xếp loại giờ dạy ở
bậc trung học).
- Căn cứ nội dung hưởng ứng 03 cuộc vận động và một chương trình lớn mà
ngành đang phát động.
- Căn cứ tình hình cụ thể của trường THCS Điền Trung.

- Căn cứ sự tham gia đóng góp xây dựng đi đến nhất trí cao của các thành viên
trong hội đồng sư phạm nhà trường.
* Trường THCS Điền Trung xây dựng cách đánh giá xếp loại toàn diện một
CBGV- CNV trong năm học dựa trên kết quả xếp loại sáu mặt sau:
- Bản lĩnh chính trị - Phẩm chất đạo đức - Lối sống
- Công tác chủ nhiệm lớp.
- Công tác chưyên môn.
- Thông tin - báo cáo - giao nạp.
- Các công tác khác được giao.
- Thực hiện các cuộc vận động.
* Tiêu chuẩn bình xét danh hiệu thi đua năm học là tổng hợp của kết quả xếp
loại trên và một số tiêu chuẩn cơ bản khác theo tình hình nhiệm vụ cụ thể của
CBGV-CNV trong năm học.

10


ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
TOÀN DIỆN MỘT CBGV-CNV TRONG NĂM HỌC 2010- 2011
I. ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI TỪNG MẶT MỘT CBGV - CNV/ TUẦN

1. Bản lĩnh chính trị - Phẩm chất đạo đức - Lối sống
- Loại tốt:
Có bản lĩnh chính trị vững vàng; Phẩm chất đạo đức tốt; Lối sống lành
mạnh, trong sáng.
- Loại khá:
Bản lĩnh chính trị vững vàng; Phẩm chất đạo đức khá; Lối sống trong
sáng, lành mạnh.
- Loại trung bình:
Chậm tiếp thu đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của

nhà nước; Có biểu hiện giảm sút phẩm chất đạo đức nhưng chưa mắc phải sai
phạm làm ảnh hưởng đến thanh danh của nhà giáo; Không biểu hiện rõ lối sống
lành mạnh, trong sáng.
- Loại yếu:
Vi phạm bản lĩnh chính trị - phẩm chất đạo đức hoặc lối sống.
* Kết quả này là một mặt để đánh giá xếp loại toàn diện Một CBGV- CNV/
tuần.
2. Cơng tác chủ nhiệm lớp:
Giáo viên chủ nhiệm, phó chủ nhiệm lớp được xếp loại bằng loại của lớp
được xếp trên tuần ( Có bản quy định đánh giá xếp loại lớp).
Lưu ý:
Sẽ không được xếp từ loại B trở lên nếu không thực hiện tốt 3 yêu cầu sau
đây:

11


+ Thường xuyên bám sát dìu dắt các phong trào hoạt động của lớp.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải trực tiếp dạy học sinh lao động VSMT và lao động
khác khi khơng có tiết dạy trên lớp.
+ Phải thường xun có mặt tổ chức lớp sinh hoạt 15 phút đầu giờ đúng nội
dung.
* Kết qủa này là một mặt để đánh giá xếp loại tồn diện Một CBGV- CNV/
tuần.
3. Cơng tác chưyên môn.
Thực hiện tốt 11 yêu cầu:
1. Đúng tác phong sư phạm
2. Chấp hành tốt kỷ luật lao động- Thời giờ làm việc.
3. Thực hiện tốt phần chuyên môn được giao.
4. Có một bộ hồ sơ sổ sách đầy đủ theo qui định, hình thức đẹp, nội dung tốt và

mang tính kịp thời.
5. Đảm bảo chất lượng giờ dạy(chất lượng giờ dạy thường xuyên và chất lượng
thao giảng).
6. Thực hiện tốt việc tự dự giờ: 2 tiết/ tuần.
7. Thực hiện tốt việc sử dụng TBDH trên lớp.
8. Thực hiện tốt việc tự làm ĐDDH.
9. Thực hiện tốt việc viết SK,SKKN Đề tài khoa học.
10. Thực hiện tốt việc tự học, BDTX.
11. Thực hiện tốt bản giao khoán chất lượng HS.
Ngoài ra cần thực hiện tốt một số lịch Qui định thực hiện trong tuần:
Giáo án/ tuần được duyệt vào thứ 2 đầu tuần(hai tổ trưởng duyệt trước khi ban
giám hiệu duyệt); Lịch báo giảng GV treo vào sáng thứ 2 và nhận về vào chiều
thứ 7 hàng tuần; Sổ dự giờ được duyệt vào sáng thứ 6 hàng tuần; Sổ điểm và sổ
đầu bài GV hoàn thành vào từng buổi trong tuần.

12


- Loại giỏi:
Thực hiện đầy đủ, có chất lượng 11 yêu cầu và lịch quy định trên; Riêng:
Hồ sơ xếp loại tốt; Giờ dạy xếp loại khá trở lên; Ngày giờ cơng chậm vắng có lý
do 01 lần.
- Loại khá:
Thực hiện đầy đủ, có chất lượng 11 yêu cầu và lịch quy định trên; Riêng:
Hồ sơ xếp loại khá trở lên; Giờ dạy xếp loại khá trở lên. Ngày giờ cơng: Chậm,
vắng có lí do 1 đến 2 lần.
- Loại trung bình:
Thực hiện đầy đủ, có chất lượng 11 u cầu và lịch quy định trên; Riêng:
Hồ sơ xếp loại trung bình trở lên; Giờ dạy xếp loại trung bình trở lên; Ngày giờ
cơng : Chậm vắng có lí do 3 lần.

- Loại yếu:
Thực hiện thiếu 1 trong 11 yêu cầu và 1 trong các lịch quy định trên; Riêng:
Hồ sơ xếp loại yếu trở lên; Giờ dạy xếp loại yếu trở lên; Ngày giờ công: Chậm,
vắng nhiều hơn loại C hoặc chậm vắng vơ lí do.
* Kết quả này là một mặt để đánh giá xếp loại toàn diện Một CBGV- CNV/
tuần.
4. Thông tin - báo cáo - giao nạp.

Yêu cầu chung: Tất cả CBGV- CNV Phải thực hiện tốt Thông tin- Báo cáoGiao nạp theo quy định.
- Loại tốt:
Giao nạp đúng thời hạn, đúng nội dung, đủ số lượng.
- Loại khá:
Chậm thời hạn (Nhưng chưa ảnh hưởng đến hoạt động), đúng nội dung, đủ
số lượng.
- Loại trung bình:

13


Chậm thời hạn (Gây ảnh hưởng đến hoạt động), đúng nội dung, nhưng thiếu
về số lượng.
- Loại yếu:
Khơng hồn thành.
* Kết quả này là một mặt để đánh giá xếp loại toàn diện Một CBGV- CNV/
tuần.
5. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào

Yêu cầu chung: Tất cả CBGV- CNV Phải thực hiện hưởng ứng tốt 03 cuộc
vận động và một phong trào lớn của ngành theo quy định.
- Loại tốt:

Thực hiện hưởng ứng tốt nội dung 03 cuộc vận động và một phong trào.
- Loại khá:
Thực hiện hưởng ứng tốt nội dung 03 cuộc vận động và một phong trào,
nhưng có một lần vi phạm nhẹ phải nhắc nhở.
- Loại trung bình:
Thực hiện hưởng ứng tốt nội dung 03 cuộc vận động và một phong trào,
nhưng có 02 lần vi phạm nhẹ phải nhắc nhở.
- Loại yếu:
Không có ý thức thực hiện tốt 03 cuộc vận động và 01 phong trào như đã
cam kết.
* Kết quả này là một mặt để đánh giá xếp loại toàn diện Một CBGV- CNV/
tuần.
6. Các công tác khác được giao.
Yêu cầu chung: Tất cả CBGV- CNV Phải hoàn thành tốt các công tác khác
được giao.

14


- Loại tốt:
Hồn thành cơng việc được giao ở mức độ tốt.
- Loại khá:
Hồn thành cơng việc được giao ở mức độ khá.
- Loại trung bình:
Hồn thành cơng việc được giao ở mức độ trung bình.
- Loại yếu:
Khơng hồn thành công việc được giao.
* Kết quả này là một mặt để đánh giá xếp loại toàn diện Một CBGV- CNV/
tuần.
II. XẾP LOẠI TOÀN DIỆN MỘT CBGV- CNV/TUẦN/ THÁNG/ NĂM


Căn cứ kết quả xếp loại ở 6 mặt trên để xếp loại tồn diện một CBGVCNV/ Tuần/ Tháng/Năm.(Trong đó: Chun mơn tính hệ số 2)
1. xếp loại tồn diện một CBGV- CNV/ Tuần:
- Loại xuất sắc:
Có 4 mặt tốt (hoặc giỏi) trở lên (hoặc có thể có 2 mặt khá nhưng chun
mơn phải đạt giỏi).
- Loại khá:
Có 4 mặt khá trở lên (hoặc có thể có 2 mặt trung bình nhưng chun mơn
phải đạt khá trở lên).
- Loại trung bình:
Có 4 mặt trung bình trở lên.(hoặc có thể có 2 mặt yếu nhưng chun mơn
phải đạt trung bình trở lên).

15


- Loại yếu:
Các tiêu chí đạt dưới loại trung bình.
2. Xếp loại toàn diện một CBGV- CNV/ Tháng:
Căn cứ kết quả xếp loại toàn diện một CBGV- CNV 4 tuần trong tháng để
xếp loại toàn diện một CBGV- CNV/tháng như sau:
- Loại xuất sắc:
Có 4 tuần xuất sắc.
- Loại khá:
Có 4 tuần khá trở lên.
- Loai trung bình:
Có 4 tuần trung bình trở lên.
- Loại yếu:
Các tiêu chí đạt dưới loại trung bình.
3. Xếp loại tồn diện một CBGV- CNV/ Năm:

Căn cứ vào kết quả xếp loại toàn diện một CBGV- CNV trong 9 tháng để
xếp loại toàn diện một CBGV- CNV/năm như sau:
- Loại xuất sắc:
Có 07 tháng xuất sắc trở lên.
- Loại khá:
Có 07 tháng khá trở lên.
- Loại trung bình:
Có 9 tháng trung bình trở lên.
- Loại yếu:

16


Có một trong 09 tháng xếp loại yếu trở lên.
III. TRÁCH NHIỆM THEO DÕI

1. Đối với Ban Giám Hiệu:
Kiểm tra - giám sát - Đôn đốc mọi thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ theo
kế hoạch đề ra đặc biệt thường xuyên kiểm tra việc làm của giáo viên trực ban.
Riêng Phó Hiệu trưởng:
- Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch chuyên môn / Tuần (báo cáo hiệu trưởng vào
thứ 7 hàng tuần).
- Theo dõi, kiểm tra, xếp loại cụ thể công tác chuyên môn từng giáo viên/Tuần
( báo cáo Hiệu trưởng và cung cấp cho GV trực ban để tổng hợp xếp loại GV vào
sáng thứ 6 hàng tuần).
2. Đối với Giáo viên trực ban:
- Chịu trách nhiệm trước BGH về việc theo dõi toàn bộ các hoạt động của nhà
trường trong tuần theo kế hoạch đã đề ra; Tự hạ loại trong tuần khi theo dõi
không chặt chẽ để xảy ra hiện tượng mất công bằng.
- Đánh giá xếp loại lớp hàng tuần theo đúng theo đúng quy định đánh giá xếp

loại lớp.
- Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và tổng hợp kết quả theo 6 mặt đánh giá của
từng cá nhân để xếp loại toàn diện một CBGV-CNV theo đúng quy định này.
3. Đối với Thư kí Hội đồng:

17


Tổng hợp kết quả xếp loại toàn diện một CBGV- CNV/ Tuần để xếp loại
tháng/ năm theo pa rem.
4. Đối với các tổ trưởng.
Báo cáo kết quả thực hiện công việc trong tuần cho Phó hiệu trưởng kịp
thời để tổng hợp.
IV. KHEN THƯỞNG- KỶ LUẬT

1. Khen thưởng:
- Các CBGV- CNV được xếp loại toàn diện cả năm từ loại khá trở lên thì được
đề nghị HĐTĐ nhà trường xét khen thưởng tương xứng.
- Các CBGV- CNV đạt thành tích cao thì được đề nghị HĐTĐ nhà trường xét
khen thưởng danh hiệu GV giỏi hoặc CSTĐ cấp trường. Đồng thời đề nghị
HĐTĐ cấp trên xét khen thưởng danh hiệu GV giỏi, CSTĐ cấp cơ sở hoặc cao
hơn.
2. Kỷ luật:
- Các CBGV- CNV bị xếp loại yếu một trong các mặt trong tuần thì phải viết bản
tự kiểm (để theo dõi xét không nâng lương).
- Cuối năm học nếu phải xếp loại tồn diện là loại yếu thì nhà trường sẽ thơng
báo trước học sinh- Phụ huynh- Cấp uỷ- Chính quyền địa phương và phòng GD.
Đồng thời đề nghị chuyển địa bàn công tác (chuyển địa bàn công tác nếu là GV
địa phương có 2 tháng loại D trở lên).


 Qui định này được áp dụng từ ngày được toàn thể hội đồng thống nhất.

18


Thay mặt BGH
HIỆU TRƯỞNG:

III- KẾT QUẢ VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBGV- CNV CUỐI NĂM
HỌC 2010- 2011, SO SÁNH VÀ BÀN LUẬN.
1. Kết quả:
Sau một năm thực hiện nghiêm túc giải pháp nêu trên, qua đánh giá việc
rèn luyện đối với từng CBGV- CNV của hội đồng sư phạm nhà trường tôi thu
được kết quả khách quan sau:
Bảng thống kê kết quả năm học 2010- 2011sau khi thực hiện giải pháp
tính đến tháng 04 năm 2011: (như phụ lục II).
2. Bảng so sánh kết quả khảo sát đầu năm và kết quả đánh giá sau khi thực hiện
giải pháp (phụ lục I và II):

Loại
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Yếu

Kết quả điều tra
đầu năm
18 đồng chi
16 đồng chí
0

0

Kết quả sau
khi thực hiện
giải pháp
27 đồng chi
7 đồng chí
0
0

So sánh

Ghi chú

+ 9 đồng chí
- 9 đồng chí
0
0

3. Bàn luận:
Qua bảng thống kê kết quả so sánh số liệu khảo sát đầu năm 2010 - 2011
với số liệu về kết quả thực hiện cuối năm 2010- 2011(Thời điểm tháng 4 năm
2011) chúng ta thấy kết quả về chất lượng đội ngũ CBGV- CNV được nâng lên
rõ rệt, nó thể hiện tính hiệu quả cao của giải pháp nêu trên.

19


Phần thứ III:
KẾT LUẬN- BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I- KẾT KUẬN:
Qua việc nghiên cứu và các bước thực nghiệm nêu trên trong năm học
2010- 2011 tôi nhận thấy rằng:
Đối với việc nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ CBGV- CNV
bằng việc đưa ra giải pháp về: “Cách đánh giá xếp loại toàn diện một CBGVCNV” và những điều ràng buộc để xử lí kết quả sau khi xếp loại CBGV- CNV đã
thực sự đem lại hiệu quả trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ.
Qua thực nghiệm đó, bước sang năm học 2011- 2012 và những năm tiếp
theo, trường THCS Điền Trung sẽ rất tự tin ứng dụng giải pháp đó để tiếp tục
nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV- CNV.
Trong khi nghiên cứu và thực nghiệm SKKN này do khuôn khổ năng lực
bản thân, các điều kiện chủ quan và khách quan có liên quan đến SKKN này cịn
có hạn nên có thể cịn có một số sai sót. Tơi mong rằng hội đồng khoa học các
cấp và đồng nghiệp sẽ giúp đỡ để đề tài này được hoàn chỉnh hơn!
Sau khi SKKN được hoàn chỉnh, tôi mong rằng SKKN này sẽ được đưa
vào ứng dụng trong nhiều nhà trường nhằm góp phần thực hiện thành công quan
điểm, đường lối chủ trương của Đảng ta về công tác giáo dục trong giai đoạn
CNH- HĐH đất nước.
II- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua việc nghiên cứu đề tài này tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
1- Phải nhìn nhận vấn đề cần nghiên cứu một cách khoa học, từ đó phải cụ thể
hóa được quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; Pháp luật của
nhà nước và hướng chỉ đạo của ngành phù hợp với điều kiện của nhà trường thì

20


hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV- CNV mới đạt hiệu quả
cao.
2- Giải pháp đưa ra phải mang tính dân chủ cao, được mọi người đồng tình ủng
hộ. Việc thực hiện giải pháp cũng phải mang tính thường xun, chính xác, cơng

bằng và dân chủ, nhằm mục đích nhắc nhở thường xuyên và đem lại niềm vui
kịp thời cho mọi người để họ có hướng kịp thời tiếp tục phấn đấu đạt kết quả
cao.
3- Những điều ràng buộc kèm theo các giải pháp không phải chỉ mang tính động
viên mà cịn cần phải đủ mạnh để nhắc nhở mọi người ngay từ đầu rằng: “Mình
sẽ cố gắng phấn đấu để không bao giờ bị mắc phải những điều khơng đáng có
đó!”.

21



×