Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

skkn Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng trường THCS.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.88 KB, 32 trang )

PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong lịch sử dân tộc ta suốt mấy nghìn năm, phát triển giáo dục mới
chỉ phục vụ cho phương thức sản xuất của nền văn minh nông nghiệp. Sau
cách mạng tháng tám một cuộc cách mạng giáo dục được tiến hành (khơng
tun bố) đă làm thay đổi bản chất, tính chất của nền giáo dục (từ nền giáo
dục phong kiến, giáo dục thực dân trở thành nền giáo dục cách mạng nhân
dân).
Có thể nói hoạt động giáo dục dưới sự lãnh đạo của Đảng đă hoàn
thành sứ mạng lịch sử, đă có những đóng góp vơ cùng to lớn trong sự nghiệp
đấu tranh và giải phóng dân tộc.
Hiện nay, tồn Đảng, tồn dân ta đã và đang thực hiện cơng cuộc đổi
mới, thực hiện Cơng nghiệp hóa (CNH) - Hiện đại hóa (HĐH) đất nước với
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thực
chất đất nước ta đang chuyển từ nền văn minh lúa nước sang nền văn minh
công nghiệp, tiếp cận và từng bước hội nhập vào nền văn minh hậu công
nghiệp (văn minh trí nghiệp - văn minh của nền kinh tế tri thức).
Để khẳng định vai trò của giáo dục trong giai đoạn cách mạng mới,
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam đă nêu: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển".
Để hoàn thành sứ mệng mà Đảng, dân tộc ta giao phó; nghành Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT) cần có nhiều giải pháp khắc phục những bất cập
trong thời gian vừa qua. Một trong những giải pháp đó là sớm đẩy lùi những
yếu kém về quản lý đúng như tinh thần chỉ thị số: 40 - CT/ T.Ư; Ngày
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; V/v xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

1



Và nghị quyết nêu trên đã chỉ rõ: Hiện nay sự nghiệp GD&ĐT đang
đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu về số lượng (qui mô) và chất lượng
trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng còn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn
trong q trình phát triển, những thiếu sót chủ quan, nhất là những yếu kém
về quản lý làm cho mâu thuẫn đó ngày càng thêm gay gắt (nghị quyết T.Ư 2
khóa VIII )
Trong hệ thống giáo dục phổ thơng, trường Trung học cơ sở (THCS)
có vị trí quan trọng, là cầu nối giữa bậc tiểu học và bậc trung học phổ thông
(THPT), trung học chuyên nghiệp (THCN). Sau khi tốt nghiệp THCS học
sinh hình thành những nhân cách nền tảng của con người mới xã hội chủ
nghĩa, có học vấn THCS, có hiểu biết ban đầu về một số nghề nghiệp, có thể
đi vào cuộc sống lao động, học nghề hoặc tiếp tục học lên THPT.
Chính vì vậy, trường THCS có vai trị rất quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực trong giai đoạn cách mạng
của nước ta hiện nay. Với tầm quan trọng của trường THCS như vậy, toàn
Đảng, toàn dân, đặc biệt là ngành GD&ĐT cần đầu tư nhiều mặt cho cấp học
này, cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp; Trong đó, đặc biệt coi trọng công
tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ Cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục
nói chung và CBQL trường THCS nói riêng.
Từ năm 1997, sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh thanh hóa có những bước
phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng: Mạng lưới trường lớp tiếp
tục duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng được nhu cầu
học tập ngày càng cao của con em các dân tộc trong tỉnh. Toàn tỉnh đã hoàn
thành kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS, đã và
đang thực hiện kế hoạch đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
hoàn thành đề án “Quy hoạch phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2020”.
Trước mắt (năm học 2010- 2011) cần tập trung nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004
2



của Ban bí thư Trung ương Đảng, tiếp tục triển khai thực hiện chủ đề năm
học: mỗi nhà giáo và cán bộ quẩn lý giáo dục có 1 đổi mới, mối đơn vị
trường học có một đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó coi
trọng nội dung đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục.
Trước những yêu cầu và nhiệm vụ trên. Ngành GD&ĐT Thanh hóa
cần có nhiều giải pháp đồng bộ, một trong những giải pháp ấy là xây dựng
đội ngũ CBQL có đủ phẩm chất và năng lực để gánh vác nhiệm vụ được
giao. Chính vì vậy việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho CBQL trường THCS
là một việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác bồi dưỡng CBQL giáo
dục ở trung tâm GDTX Thanh hóa. Từ đó đề xuất một số biện pháp bồi
dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng trường THCS; nhằm góp phần nâng
cao kết quả bồi dưỡng cán bộ QLGD tại trung tâm GDTX tỉnh Thanh hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng trường
THCS tại trung tâm GDTX tỉnh Thanh hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu
trưởng trường THCS.
- Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng
trường THCS tại trung tâm GDTX tỉnh Thanh hóa.
- Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng
trường THCS tại trung tâm GDTX tỉnh Thanh hóa.
5. Phạm vi nghiên cứu.

3



Đề tài này chỉ nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp bồi dưỡng năng
lực quản lý cho hiệu trưởng trường THCS tại trung tâm GDTX tỉnh Thanh
hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên
quan đến đề tài để làm nổi bật cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề.
- Nhóm phương pháp thực tiễn: Điều tra thực tiễn bằng phương pháp điều
tra xã hội học, phỏng vấn, chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán thống kê
để phân tích các số liệu, thơng tin liên quan đến đề tài.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. VÀI NÉT TỔNG QUAN VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Kể từ cách mạng tháng tám 1945, nền giáo dục nhân dân non trẻ của
nước ta từng bước phát triển vững chắc. Cùng với sự phát triển của hệ thống
giáo dục nước nhà, hệ thống cán bộ quản lý giáo dục cũng được hình thành
và phát triển. Trong những ngày đầu việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho
cán bộ chưa đặt ra, nhưng việc lựa chọn những nhà giáo có tài, có đức để làm
cơng tác quản lý giáo dục đã được coi trọng đặc biệt.
Sau năm 1956, Đảng và Nhà nước đã tiến hành đào tạo, bồi dưỡng
CBQL với các chương trình bồi dưỡng khác nhau như chương trình kiến
thức quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
theo chuyên đề; nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu khoa học kỹ thuật, kinh tế,
văn hóa-xã hội.
Tuy vậy ở giai đoạn này chương trình chuyên biệt sử dụng để bồi

dưỡng CBQLGD vẫn chưa được xây dựng; Tới năm 1979 hệ thống các
trường CBQLGD ở Trung ương và địa phương mới được thành lập.
Ở Trung ương, trường sư phạm bồi dưỡng (tiền thân của trường
CBQLGDTƯ1) được thành lập. Chương trình bồi dưỡng lúc này đã có nhiều
nội dung như: Bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ QLGD, bồi dưỡng trình độ giáo
viên với các hệ khác nhau: Tập trung, bán tập trung và tại chức. Trường đã
biên soạn và cho xuất bản cuốn"Những bài giảng về quản lý trường học".
Cuốn sách đề cập đến các vấn đề lý luận quản lý trường học, mục tiêu quản
lý trường học, tính chất nhà trường phổ thơng XHCN, cơ cấu tổ chức nhà
trường THCS...
Ở nước ngoài cùng thời gian này có cuốn "những vấn đề về quản lý
trường học". Chủ biên: P.V. Zimin, Kondakôp; Do trường Quản lý giáo dục
Trung ương I xuất bản năm 1985.
5


Ở địa phương các trường Quản lý giáo dục đã sử dụng các cuốn sách
này làm giáo trình để giảng dạy.
Qua các tác phẩm trong và ngoài nước kể trên ta thấy vấn đề bồi
dưỡng năng lực quản lý cho người hiệu trưởng đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm sâu sắc.
Tuy nhiên đến nay việc nghiên cứu và đề xuất những biện pháp bồi
dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQLGD tại một Trung tâm Giáo dục
thường xuyên (TTGDTX) cấp tỉnh thì vẫn đang bỏ ngỏ. Trong đề tài này, tác
giả mạnh dạn đề cập tới vấn đề nêu trên tại TTGDTX tỉnh Thanh hóa.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ

1.2.1. khái niệm về quản lý
* Những quan niệm về quản lý:

- Quản lý là hoạt động tất yếu của những hệ thống có tổ chức, là hoạt động
điều khiển lao động, là khoa học và nghệ thuật.
- Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt cơng
việc và những nổ lực của con người, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định.
* Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý, thơng qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
* Chức năng quản lý giáo dục:
Chức năng quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý giáo dục
đến khách thể quản lý giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.

6


Quan điểm phổ biến của nhiều nhà quản lý cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản đó là: Kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo và Kiểm tra. Các chức năng
này có liên quan mật thiết với nhau tạo thành quá trình quản lý. Quá trình
này thường diễn ra theo một chu kỳ, do đó cịn gọi là chu trình quản lý.
1.3. QUẢN LÝ GIÁO DỤC

1.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hệ thống các tác động có mục đích, có định
hướng, có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những qui luật khách quan nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn.
Hoặc theo các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã định nghĩa QLGD như
sau: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của

Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt
Nam; mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến.
1.3.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch
vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của
tất cả các lực lượng này; sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và
phương tiện đảm bảo thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số
lượng và chất lượng giáo dục của nhà trường theo phương hướng của mục
tiêu giáo dục.
1.3.3. Trường trung học cơ sở
* Vị trí của trường THCS
Trường THCS là nơi đào tạo thế hệ trẻ đồng thời là một trung tâm văn
hóa, khoa học kỷ thuật ở một địa phương (xã, phường). Trường THCS gắn
7


bó chặt chẽ với xã, phường. Kế hoạch xây dựng và phát triển của trường
THCS là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Trường THCS là nền tảng của bậc THPT, GDCN và đào tạo nghề; Do đó nó
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước hiện nay.
* Mục tiêu của giáo dục THCS.
Luật giáo dục (2005) đã qui định: "giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học
vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật hướng nghiệp,
để tiếp tục học THPT, đi vào giáo dục nghề nghiệp hoặc đi vào cuộc sống lao
động".
* Nội dung, nhiệm vụ giáo dục của THCS.
Luật giáo dục qui định:" Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những

nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ
thơng cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ và có những hiểu biết
cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp".
Có nhiệm vụ giáo dục tồn diện, nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
nhân cách xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị đội ngũ lao động và chiến sĩ sẵn sàng
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển bồi dưỡng học sinh năng khứu, góp
phần chuẩn bị đào tạo nhân tài, tạo nguồn cho THPT, THCN và dạy nghề.
* Vị trí, nhiệm, vụ, quyền hạn của người CBQL trường THCS.
Luật giáo dục đã nói rõ: "Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, cơng nhận”
* Quản lý trường THCS

8


Hiệu trưởng và các hiệu phó (CBQL) chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của trường THCS.
Trường THCS chịu sự quản lý trực tiếp về mặt hành chính Nhà nước của
UBND xã (phường) và về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục
huyện (thị).
1.4. NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ.

1.4.1. Khái niệm năng lực
Theo quan điểm tâm lý học Mác xít: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc
đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định,
đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
1.4.2. Năng lực quản lý
Năng lực quản lý được hiểu là tổ hợp những thuộc tính tâm lý cá nhân,

đáp ứng được yêu cầu của việc giải quyết những nhiệm vụ của hoạt động
giao tiếp quản lý.
1.4.3. Bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng trường THCS.
Nhằm tiến hành bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS có hiệu
quả cần quan tâm bồi dưỡng năng lực quản lý cho họ; Và năng lực quản lý
của hiệu trưởng trường THCS chính là khả năng hoàn thành các chức năng
quản lý: Năng lực xây dựng kế hoạch, năng lực tổ chức, năng lực chỉ đạo và
năng lực kiểm tra.

9


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH THANH HÓA.
2.1. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CBQL GIÁO DỤC Ở TRUNG TÂM
GDTX TỈNH THANH HÓA

Như đã phân tích ở phần lý luận, hệ thống quản lý được thành lập từ
nhiều yếu tố thành phần. Khi nói về hệ thống quản lý người ta thường đề cập
đến 3 yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và cơ chế quản lý.
Quản lý quá trình bồi dưỡng là một việc hết sức phức tạp, có liên quan
đến rất nhiều khâu, nhiều bộ phận và đến hàng loạt vấn đề như: Mục tiêu, nội
dung bồi dưỡng, kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức quản lý đội ngũ giảng viên,
học viên, vấn đề tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng. Do vậy, muốn
quản lý tốt quá trình bồi dưỡng thì phải giải quyết tốt tất cả các khâu, các yếu
tố trong mối liên hệ đó; nếu một trong các yếu tố này khơng được giải quyết
tốt sẽ có ảnh hưởng xấu tới chất lượng và hiệu quả của quá trình bồi dưỡng
CBQL tại Trung tâm.
Hệ thống quản lý bồi dưỡng CBQL giáo dục tại trung tâm GDTX tỉnh

Thanh hóa, được hình thành theo Qui định của Bộ GD&ĐT và Quyết định
của UBND tỉnh Thanh hóa.
Về tổng thể hệ thống quản lý bồi dưỡng CBQL của trung tâm GDTX
tỉnh Thanh hóa được xác định như hình 2.1

Bộ GD&ĐT

Sở GD&ĐT

Trung tâm
GDTX tỉnh

10


Phòng QLĐT

Phòng bồi
dưỡng

Các lớp bồi
dưỡng

11


Qua hệ thống trên ta thấy có sự chỉ đạo từ bộ GD&ĐT, đến sở
GD&ĐT, đến cơ sở bồi dưỡng và cuối cùng là đến người học; đồng thời hệ
thống này cũng xử lý những thông tin phản hồi (liên hệ ngược) của q trình
bồi dưỡng.

Để cụ thể hóa hệ thống tổ chức bồi dưỡng CBQL giáo dục của trung
tâm GDTX tỉnh Thanh hóa, chúng tơi xây dựng sơ đồ như hình 2.2

BAN GIÁM ĐỐC

Phịng Quản lý
Đào tạo

Phịng Bồi dưỡng
nâng cao trình độ

Các lớp bồi dưỡng
CBQLGD

Hình 2.2. Mơ hình cụ thể hóa hệ thống tổ chức bồi dưỡng CBQL giáo dục của trung tâm GDTX tỉnh Thanh hóa.

* Qua mơ hình có thể thấy rõ được nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cấp rất
rõ ràng:
- Ban giám đốc Trung tâm là bộ phận lãnh đạo chung về công tác bồi
dưỡng CBQL giáo dục từ các trường Mầm non đến các trường THCS.

12


- Phòng quản lý đào tạo là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về kế
hoạch bồi dưỡng, giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy,
thi và đánh giá xếp loại học viên.
- Phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ: Là đơn vị chủ cơng về công tác
bồi dưỡng CBQL. Tham gia công tác điều tra nhu cầu người học, xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng trước mắt cũng như lâu dài; thống nhất thời gian chương

trình bồi dưỡng. trực tiếp soạn thảo chương trình bồi dưỡng, tổ chức thực
hiện kế hoạch giảng dạy, hội thảo ôn tập, hướng dẫn viết tiểu luận, thực tế
trong và ngoài tỉnh, đánh giá học viên, tổng kết và bế giảng khóa học.
Như vậy việc phân định về quyền hạn, chức năng trong bồi dưỡng
CBQL như hiện nay là hợp lý, phù hợp với đặc trưng của trung tâm GDTX
tỉnh Thanh hóa
2. 2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Trung tâm GDTX tỉnh thanh hóa được thành lập trên cơ sở sáp nhập 3
đơn vị là: Trung tâm Bồi dưỡng giáo dục Thanh hóa, Trung tâm bồi dưỡng
cán bộ quản lý và Trung tâm Giáo dục thường xuyên thuộc trường Đại học
Hồng Đức Thanh hóa.
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm được UBND tỉnh và
sở GD&ĐT giao cho là bồi dưỡng CBQL giáo dục cho nghành. Mặc dù công
tác bồi dưỡng CBQL giáo dục ở Thanh hóa đã có bề dầy kinh nghiệm và đã
đạt được những thành tích xuất sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL
giáo dục từ nghành học mầm non đến bậc học THCS; Góp phần xứng đáng
vào sự phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Thanh hóa trong gần ba thập kỷ
qua. Tuy nhiên hiện nay công tác bồi dưỡng CBQL giáo dục ở Thanh hóa nói
chung và ở Trung tâm GDTX tỉnh nói riêng vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế,
đó là: Quy mô tổ giáo viên bồi dưỡng CBQL nhỏ, số lượng cán bộ trực tiếp
giảng dạy ít, cơ cấu đội ngũ khơng đồng bộ, nguồn đào tạo bổ xung khó
khăn, chất lượng giáo viên tham gia giảng dạy không đồng đều, một số giáo
13


viên có trình độ ở lĩnh vực chun mơn khác nên chưa am hiểu sâu sắc khoa
học QLGD, quản lý trường học, một số giáo viên chưa từng làm cán bộ
QLGD nên cịn thiếu kiến thức thực tiễn...
Chính vì những lý do trên, quy mô và chất lượng giảng dạy của giáo

viên bồi dưỡng CBQL của Trung tâm chưa tương xứng với chức năng, nhiệm
vụ được giao; Những hạn chế đó đã ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng hoạt
động chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, biên soạn tài
liệu giảng dạy, kế hoạch dạy học, nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm
QLGD và các hoạt động khác. Ngồi ra các vấn đề về kinh phí, chế độ chính
sách, cơ chế hoạt động của tồn bộ hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
QLGD chưa thống nhất nên chưa thu hút được các nhà khoa học, các giảng
viên có trình độ tham gia giảng dạy và biên soạn chương trình và cũng chính
vì vậy đến nay vẫn chưa khuyến khích, hấp dẫn được người học...
Tuy nhiên riêng ở Trung tâm, các đối tượng tham gia đánh giá khẳng
định các giáo viên tham gia giảng dạy quản lý đều nhiệt tình, có kinh
nghiệm, có phương pháp giảng dạy, có kỹ năng kiểm tra và đánh giá. Nội
dung kiến thức, phương pháp giảng dạy, khâu kiểm tra của các giáo viên đều
được đánh giá đạt từ loại khá trở lên.
Nội dung: "Giáo viên thường đầu tư nhiều công sức để bài giảng có
sức hấp dẫn". Số ý kiến của học viên đánh giá loại tốt cho nội dung này là
95%; trong khi đó số ý kiến của của CBQL, GV trung tâm đánh giá loại tốt
chỉ đạt 85%.
Đối với nội dung: "Người hướng dẫn viết tiểu luận đã cung cấp nhiều
thơng tin bổ ích có liên quan đến tiểu luận". Được các CBQL và giáo viên
xếp loại tốt đạt từ 80 - 85%. Trong khi các học viên chỉ xếp nội dung này
loại tốt là 75%, điều đó có nghĩa các học viên mong muốn các giáo viên
cung cấp nhiều thông tin hơn nữa cho các tiểu luận, hướng dẫn các học viên

14


cụ thể hơn nữa để họ hoàn thành các bài tiểu luận cuối khóa của mình dễ
dàng hơn.
Đối với nội dung: "Giáo viên dã phát huy cao độ tính tích cực, tự giác,

sáng tạo của học viên". Được các học viên đánh giá xếp loại tốt từ 90%,
trong khi đó các giáo viên và các cán bộ quản lý vẫn chưa đánh giá cao nội
dung này.
Đối với nội dung: "Giáo viên trình bày lơgic, khoa học", cũng có sự
đánh giá tương tự; Điều đó có nghĩa các CBQL, giáo viên yêu cầu cán bộ
giảng dạy đầu tư nhiều công sức hơn nữa cho việc cải tiến phương pháp
giảng dạy để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bồi dưỡng CBQL
giáo dục.
Đối với lĩnh vực kiểm tra đánh gía, các giáo viên được học viên xếp
loại tốt từ 95%, điều này chứng tỏ các đề thi mang tính tổng hợp cao, bao
trùm nội dung mỗi học phần. Hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp.
Như vậy qui trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên đã
được các giáo viên và các bộ phận chức năng của trung tâm thực hiện chu
đáo. Các bước tiến hành kiểm tra được thực hiện nghiêm túc từ khâu thảo
luận, hướng dẫn ôn tập đến việc ra đề thi và tổ chức coi thi, chấm thi. Sử
dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp.
Tóm lại: Trong lĩnh vực quản lý đội ngũ giáo viên bồi dưỡng CBQL ở
trung tâm GDTX tỉnh Thanh hóa, đã thể hiện những đặc điểm sau:
- Các chủ thể quản lý đã quản lý chặt chẽ việc thực hiện qui trình bồi
dưỡng đối với giáo viên; các giáo viên hoàn chỉnh nội dung giảng dạy, đầu tư
sức lực cho việc cải tiến phương pháp giảng dạy và áp dụng các hình thức
kiểm tra, đánh giá phù hợp.
- Các giáo viên bồi dưỡng CBQL đều có tinh thần trách nhiệm cao đối
với q trình bồi dưỡng CBQL tại trung tâm.
15


- Về việc quản lý nhân sự: trung tâm đã có những cố gắng nhất định
trong việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hiện
nay Trung tâm có 5 GV trực tiếp giảng dạy CBQL (GV cơ hữu), trong đó số

giáo viên có trình độ thạc sĩ là 3/5 (60%), số GV có trình độ đại học là 2/5
(40%). Và có 6 giáo viên kiêm nhiệm, trong đó giáo viên có trình độ thạc sĩ
là 5/6 (83%) và giáo viên có trình độ đại học 1 đồng chí (17%).
2.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Bảng 3.1 và 3.2 thể hiện sự đánh giá của các lực lượng đánh giá về số
lượng và chất lượng tài liệu cũng như CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng
CBQL của trung tâm GDTX tỉnh.

Bảng 3.1: Đánh giá về cơ sở vật chất
Nội dung đánh giá
Phòng học
Phương tiện dạy học
Phòng ở cho học viên

ức độ ( tỉ lệ % số ý kiến )
Rất đủ
Đủ
Chưa đủ
100
0
0
100
0
0
0
8
92

Bảng 3.2: Đánh giá về tài liệu học tập.

Số lượng
Đầy đủ Thiếu
Tỉ lệ % số ý

100

0

Rất
thiếu
0

Tốt
72

Chất lượng
Bình
Chưa
thường
28

tốt
0

kiến
Kết quả cho thấy: Cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng CBQL
của trung tâm GDTX Thanh hóa chưa đầy đủ. đối với phịng ở của học viên
16



số lượng đánh giá chưa đầy đủ chiếm tới 100%, điều đó phản ánh đúng thực
trạng KTX giành cho học viên các khóa bồi dưỡng CBQL giáo dục tại trung
tâm. Phòng học của học viên tại Trung tâm đã đầy đủ và khá khang trang:
Một nhà học 5 tầng với 25 phòng học kiên cố, được trang bị: Bàn ghế, bảng
chống loá, máy chiếu ProJecter... theo tiêu chuẩn của một phòng học hiện đại
Về tài liệu học tập, 100% số ý kiến đánh giá cho rằng nguồn tài liệu
phục vụ công tác bồi dương CBQL đã đầy đủ, 28% ý kiến cho rằng chất
lượng tài liệu ở mức bình thường; một số đề cương bài giảng có chất lượng
chưa cao cả nội dung và hình thức.
Đánh giá một cách khái quát, việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ cơng
tác bồi dưỡng CBQL ở trung tâm GDTX Thanh hóa đã có nhiều cố gắng; đặc
biệt từ năm học 2009 -2010: Hoàn thiện xong và đưa vào sử dụng nhà học 5
tầng với 25 phòng học khang trang và hiện đại; có 10 máy chiếu đa năng
(ProJecter), 2 phịng máy tính màn hình phẳng kết nối Internet...

17


CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS.
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Nói đến biện pháp là nói đến cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể. Biện pháp nâng cao năng lực quản lý chính là cách thức tác động vào đối
tượng, nhằm giúp họ nâng cao khả năng hồn thành có kết quả các mục tiêu,
nhiệm vụ quản lý.
Năng lực quản lý là một thành phần quan trọng của nhân cách cán bộ
quản lý, nó là điều kiện quyết định sự thành đạt trong cơng tác quản lý. "Có
đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó" (Trích lời Hồ Chủ Tịch). Vì
thế khơng ngừng nâng cao năng lực quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với

người CBQL và là trách nhiệm của các cấp QLGD. Hiện nay thực trạng năng
lực đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh thanh hóa cịn bộc lộ những hạn chế
nhất định; chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục THCS trong giai
đoạn mới, đặc biệt trong việc thay sách giáo khoa mới. Để góp phần khắc
phục những hạn chế đó, trung tâm GDTX tỉnh - nơi được UBND tỉnh, sở
GD&ĐT Thanh hóa giao nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ QLGD các trường từ
nghành học Mầm non đến cấp THCS; Cần phải tìm ra những biện pháp hữu
hiệu giúp hiệu trưởng các trường THCS nâng cao khả năng giải quyết có
hiệu quả các vấn đề thực tiễn đặt ra và đáp ứng yêu cầu phát triển mới của
cấp học THCS trong toàn tỉnh.
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ.
3.2.1. xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sát với tình hình

thực tế địa

phương, đáp ứng yêu cầu của nghành.
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng đội
ngũ CBQL trường THCS; Việc làm đầu tiên là phải xây dựng được kế hoạch

18


bồi dưỡng, bao gồm: Kế hoạch dài hạn (10 - 15 năm), kế hoạch trung hạn (5
năm) và kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
Kế hoạch bồi dưỡng CBQL trường THCS (Cán bộ đương chức và cán
bộ kế cận) phải được xây dựng từ cơ sở có sự định hướng về quan điểm, mục
tiêu xây dựng đội ngũ CBQL nói chung và CBQL trường THCS nói riêng
của sở GD&ĐT theo từng mốc thời gian nhất định. Sau khi tổng hợp kế
hoạch bồ dưỡng CBQL của toàn tỉnh và giao cho trung tâm GDTX tỉnh thực
hiện.

Đối với mỗi cấp, khi xây dựng kế hoạch cần xuất phát từ các căn cứ:
- Quan điểm, định hướng xây dựng đội ngũ CBQL của cấp trên.
- Qui hoạch phát triển GD&ĐT, qui hoạch đội ngũ CBQL của cấp trên.
- Thực trạng GD&ĐT, thực trạng đội ngũ CBQL của đơn vị mình quản
lý.
- Xác định các điều kiện phục vụ cho công tác bối dưỡng CBQL.
Dựa vào các căn cứ trên để xây dựng mục tiêu chung và các mục tiêu
cụ thể về công tác bồi dưỡng cho từng đối tượng; Đề ra các giải pháp thực
hiện, xây dựng chương trình hành động cụ thể cho công tác bồi dưỡng.
3.2.2. Xây dựng cơ sở đào tạo đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của công tác
bồi dưỡng CBQL giáo dục của nghành.
* Xây dựng đội ngũ:
Cần tập trung xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên nịng
cốt của tổ bồi dưỡng CBQL, có lực lượng cố định giảng dạy trực tiếp từ 8-10
người. Đội ngũ phải là những người có phẩm chất, có năng lực giảng dạy, có
thực tiễn giáo dục và QLGD, có khả năng tổ chức hướng dẫn các hoạt động
bồi dưỡng CBQL, có trình độ đào tạo từ thạc sĩ trở lên.

19


* Các biện pháp đảm bảo về số lượng và chất lượng cán bộ giảng dạy bồi
dưỡng CBQL tại trung tâm.
- Bổ sung kịp thời các cán bộ có trình độ chun mơn, có năng lực
quản lý, có uy tín trong ngành giáo dục từ các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở
giáo dục và đào tạo Thanh Hoá cho phịng Bồi dưỡng nâng cao trình độ Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh khi có sự thiếu hụt về số lượng.
- Cử cán bộ đi đào tạo để có trình độ từ thạc sĩ trở lên.
- Tăng cường tổ chức các hội thảo khoa học, các buổi sinh hoạt khoa
học cho các giáo viên; cử giáo viên thực hiện nghiên cứu khoa học với các
đề tài ở các cấp độ khác nhau. Tổ chức cho giáo viên tham dự các hội nghị

khoa học, các buổi trao đổi khoa học với các đơn vị ngoài trung tâm.
- Cử cán bộ, giáo viên tham gia các hoạt động khoa học do các đơn vị
trong và ngoài nước tổ chức (Hội thảo khoa học, tập huấn, thăm quan...)
- Mời giáo sư, giảng viên của trường CBQLGD Trung ương I và một
số giáo viên trường bạn về trao đổi kinh nghiệm và giảng dạy một số chuyên
đề cho cán bộ giảng dạy của khoa.
- Xây dựng các chương trình mục tiêu của trung tâm và tổ chức cho
toàn thể cán bộ, giáo viên tham gia theo năng lực và sở thích.
- Thường xuyên tổ chức biên soạn mới, soạn bổ sung giáo trình, bài
giảng. khuyến khích viết bài cho các báo và chuyên san.
3.2.3. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị và tài liệu phục vụ cơng tác bồi

dưỡng.
* Trường sở:
Hồn chỉnh giai đoạn I, tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư xây
dựng Trung tâm giai đoạn II; Sớm đáp ứng được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
lâu dài của Trung tâm cũng như nhu cầu hoạt động của học viên và nhu cầu

20


sinh hoạt của cán bộ, giáo viên và giảng viên mời giảng; đặc biệt phải có khu
ký túc xá cho học viên.
* Trang thiết bị:
Tận dụng khai thác các nguồn đầu tư của nghành, của Nhà nước để
trang bị và bổ sung trang thiết bị cho Trung tâm theo hướng hiện đại hóa, cụ
thể: tất cả các phịng học của các lớp bồi dưỡng CBQLGD phải được trang bị
đủ máy chiếu Projecte, phịng máy vi tính phải kết nối mạng Internet
Tổ chức quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị sẵn có
củaTtrung tâm.

* Tài liệu:
Giành hẳn một phòng trên nhà 5 tầng (phòng học chức năng) làm
phòng thư viện; Từng bước trang bị cho thư viện đầy đủ tài liệu phục vụ
công tác bồi dưỡng CBQL với phương châm: Đủ về số lượng, đa dạng về
chủng loại và có chất lượng về nội dung.
3.2.4. Cải tiến và đổi mới chương trình bồi dưỡng.

Trong khi chờ bộ GD&ĐT ban hành chương trình bồi dưỡng CBQL
trường THCS thống nhất chung cho cả nước. Năm học: 2004-2005 Bộ giáo
dục và đào tạo tạm phát hành giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường THCS
để các cơ sở bồi dưỡng CBQL giáo dục tham khảo; Vì vậy đội ngũ giáo viên
bồi dưỡng CBQL của Trung tâm vẫn tiếp tục phải nghiên cứu, đầu tư công
sức để biên soạn được hệ thống các bài gỉang vừa mang tính khoa học, cập
nhật kiến thức mới, vừa phải sát với thực tiễn một tỉnh lớn và có 11 huyện
miền núi. Các bài giảng cần bám sát các nguyên tắc sau:
- Sát mục tiêu bồi dưỡng
- Sát đối tượng bồi dưỡng.
- Sát nhu cầu bồi dưỡng.

21


- Sát khả năng bồi dưỡng.
Khi biên soạn hay điều chỉnh bổ, sung tài liệu giảng dạy, giáo viên cần
lưu ý những vấn đề sau:
- Chú trọng các kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức lý thuyết.
- Chú trọng các kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Cung cấp các kiến thức hiện đại nhất, các văn bản pháp qui chuẩn
mực và mới nhất.
- Tơn trọng nhu cầu, lợi ích và khả năng của học viên.

- Không đưa vào bài giảng những nội dung ít thiết thực, quá xa công
việc quản lý.
3.2.5. Phát huy vai trò chủ động và kinh nghiệm quản lý của học viên

bằng cách đổi mới tổ chức xêmina tại các khóa bồi dưỡng.
Xêmina là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở các cơ sở bồi
dưỡng CBQL giáo dục, trong đó học viên thảo luận các vấn đề khoa học đã
tự tìm hiểu được, dưới sự hướng dẫn của một giáo viên rất am hiểu về lĩnh
vực đó. Không nên lẫn lộn giữa xêmina với thảo luận thông thường. Trong
xêmina tính năng động tích cực của học viên được phát huy. Ở đây, học viên
được tập dượt nghiên cứu tài liệu một cách khoa học, biết phân tích phê phán
những ý kiến khác nhau trước một chủ đề nêu ra, biết lập luận để bảo vệ ý
kiến của mình trước tập thể; có dịp suy nghĩ về một vấn đề dưới nhiều góc
độ, làm nảy sinh các thắc mắc, kích thích sự tìm tịi sâu sắc. Học viên phải
đến với xêmina với những ý kiến mới mẻ nhờ tìm đọc các tài liệu tham khảo
chứ khơng phải những kiến thức đã có sẵn trong bài học hoặc trong giáo
trình.
3.2.6. Coi trọng việc tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm các đơn vị

tiên tiến.

22


Cuộc đời là trường học mở rộng, thực tiễn là người thầy vĩ đại. Thực
tiễn chứa đựng trong mình cả một kho kinh nghiệm q báu vơ tận cần phải
được khai thác, đúc rút kinh nghiệm và quảng bá.
Trao đổi học hỏi lẫn nhau giữa học viên với học viên, giữa học viên
với CBQL của các trường điển hình tiên tiến ở trong và ngoài tỉnh, trong và
ngoài nước nếu được tổ chức tốt sẽ đem lại cho học viên nhãn quan mới, tầm

nhìn mới về nhiều mặt. Kết quả điều tra quan điểm của nhiều hiệu trưởng
trường THCS, CBQL giáo dục cấp phòng, chuyên viên sở GD&ĐT về vấn
đề này cho thấy; đại đa số những người được hỏi đều rất ủng hộ hình thức
này. Có thể nói đây là hình thức tiếp cận thực tế nhanh nhất đối với học viên,
các học viên có điều kiện so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, làm
sáng tỏ những tri thức được lĩnh hội trong các bài gỉang.
Tuy nhiên để một cuộc tham quan học tập kinh nghiệm thu được kết
quả cần tuân thủ theo các bước sau:
* Chuẩn bị đi thăm quan
- Lập kế hoạch chi tiết cho đợt đi tham quan. Trong kế hoạch cần nêu
rõ các vấn đề: Mục đích, yêu cầu, nội dung, lịch trình đợt tham quan, kinh
phí, phương tiện đi lại...
- Liên hệ và đề nghị với đơn vị đoàn đến tham quan chuẩn bị những
nội dung và những địa điểm đoàn tham quan quan tâm tìm hiểu.
- Phổ biến cho các học viên đề cương bản thu hoạch kết quả đợt đi
tham quan để định hướng cho họ tìm hiểu những vấn đề liên quan đến mục
đích của chuyến đi.
- Hồn thiện cơ cấu tổ chức của đoàn tham quan.
* Trong thời gian đi tham quan
- Tuân thủ và điều chỉnh lịch trình, thời gian biểu của đợt tham quan.

23


- Tổ chức cho học viên trao đổi, học tập kinh nghiệm QLGD với đơn
vị đồn đến tham quan thơng qua việc tổ chức các buổi tọa đàm, các buổi
nghe báo cáo, các cuộc hội thảo khoa học...Tổ chức cho học viên đi thị sát
những nơi họ quan tâm.
* Sau khi đi tham quan
- Tổ chức cho học viên viết thu hoạch

- Tổ chức cho đoàn tham quan rút kinh nghiệm về chuyến đi để gúp
Trung tâm tổ chức tốt hơn các đợt tham quan cho các khóa bồi dưỡng CBQL
tiếp theo.
3.2.7. Khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng

Biện pháp này rất quan trọng vì nó phát huy nội lực của đội ngũ
CBQL. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng là một phẩm chất quan trọng của người
CBQL trường THCS. Khơng có phẩm chất này, người CBQL trường THCS
sẽ khơng thể vươn lên được.
Ý thức tự học, tự bồi dưỡng thể hiện ở sự thường xun tích lũy và tìm
kiếm các thơng tin mới về thời sự, chính trị, chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách của Nhà nước; đặc biệt những thông tin mới về chuyên môn,
nghiệp vụ và khoa học quản lý thông qua các tài liệu, sách vở, báo chí nhất là
các tài liệu, văn bản, báo và tạp chí của nghành GD&ĐT. Các học viên phải
xây dựng mục tiêu, kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho mình.
Theo tác giả, tập dượt nghiên cứu khoa học là một hình thức tốt giúp
các học viên nâng cao chất lượng tự học, tự bồi dưỡng. Tại các khóa bồi
dưỡng, giảng viên cần tổ chức cho các học viên tham gia các hoạt động
Nghiên cứu khoa học (NCKH) - Nơi tạo ra được những tình huống có vấn đề
buộc các học viên phải tìm các biện pháp khác nhau để giải quyết các tình
huống đó một cách khoa học; qua đó giúp họ hình thành và phát triển những
kỷ năng tổ chức NCKH, như kỷ năng sử dụng thư mục để tìm tài liệu, kỹ
24


năng tìm tài liệu, kỹ năng đọc sách, kỹ năng xử lý thông tin...Từ những kinh
nghiệm trên dần dần học viên hồn thiện cho bản thân thói quen độc lập
trong nhận thức, tư duy khoa học và sáng tạo, có thể tiếp cận dễ dàng những
khái niệm khoa học mới lạ.
Bởi vậy không nên hiểu hoạt động NCKH của học viên chỉ là việc báo

cáo tham gia hội nghị khoa học, làm tiểu luận tốt nghiệp; Và cũng không nên
quan niệm cứng nhắc rằng, học viên nghiên cứu khoa học tức là phải tìm tịi
sáng tạo, phát minh ra những khái niệm, những vấn đề mới lạ. Tại các khóa
bồi dưỡng, hoạt động NCKH của học viên chỉ mang tính chất tập dượt và
chủ yếu để học phương pháp tự học, tự giải quyết một vấn đề có trong thực
tế trên cơ sở của những tri thức đã lĩnh hội được.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
* Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài rút ra một số kết luận sau:
1. Đổi mới quản lý giáo dục

Một trong những giải pháp lớn để phát triển GD&ĐT trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nước. Đổi mới quản lý giáo dục gắn liền với việc xây dựng
đội ngũ CBQL có đầy đủ phẩm chất, năng lực cần thiết nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng giáo dục.
Trong sự nghiệp phát triển cấp học THCS, đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS ln đóng vai trị hết sức quan trọng, họ là nhân tố quyết định
sự thành đạt các mục tiêu quản lý nhà trường. Vì thế, nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL trường THCS sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý và
chất lượng thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học này.
25


×