Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.54 KB, 24 trang )

1
1. Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ DON, HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH
QUẢNG NAM.
2.Đặt vấn đề.
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu rõ : “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thơng tin có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là
phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy
học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong
môi trường công nghệ thông tin.
Ngày nay, khi công nghệ thơng tin càng phát triển thì việc phát ứng dụng công
nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo, Công nghệ thông tin (CNTT) bước đầu đã được ứng dụng trong công tác
quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu
cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta
còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ
giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta khơng nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh
vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành cơng cụ
hiệu quả cho cơng việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ hơng tin có tác dụng mạnh
mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến


2
tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc


đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.
Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục
đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là
một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
đào tạo, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới cơng
tác quản lí và phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu
quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhưng làm thế nào để ứng dụng
CNTT hiệu quả trong cơng cơng tác quản lí và dạy học, để cơng tác quản lí đạt
hiệu quả cao hơn, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là vấn đề mà bất
cứ một cán bộ quản lí hay một giáo viên nào đều quan tâm khi có ý định đưa
CNTT vào trong cơng tác quản lí và dạy học. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng
và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lí và dạy học; được sự quan
tâm của lãnh đạo các cấp và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD&ĐT,
trường PTDTBT THCS Trà Don, từ năm học 2008-2009 đến nay, cá nhân tơi đã có
nhiều cố gắng trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong nhà
trường và bước đầu thu được một số kết quả nhất định.
Trong bản sáng kiến này, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân
mình trong việc ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lí và dạy học tại trường
PTDTBT THCS Trà Don từ năm học 2011-2012.
3. Cơ sở lí luận.
3.1. Khái niệm Cơng nghệ thông tin. Công nghệ thông tin ( IT –
Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thơng tin,
là ngành sử dụng máy tính và các phần mềm của nó để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ,
xử lý, truyền và thu nhập thông tin. Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ngày 4
tháng 8 năm 1993 thì “cơng nghệ thơng tin là tập hợp các phương pháp khoa học,


3
các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn

thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người
và xã hội”. Như vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại như ti vi, máy tính, máy chiếu Projector, mạng Internet, các phần
mềm… để cung cấp nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, đa dạng cho mọi lĩnh
vực trong đời sống con người và xã hội. Đặc biệt, ngày nay Internet với các kết nối
băng tầng rộng đã đi tới tất cả các trường học đã giúp cho việc ứng dụng các kiến
thức, kĩ năng và hiểu biết về công nghệ thông tin vào dạy học đã dần trở thành hiện
thực.
3. 2. Vai trị của cơng nghệ thơng tin.
Ngày nay, việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông đang
rất được nhà nước và xã hội quan tâm. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và
học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 Khóa VII (1.1993), Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII (12.1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục
(2005). Đặc biệt, theo Luật Giáo dục điều 82.2 đã ghi: “...phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, theo quy định của Luật giáo
dục, giáo viên phải chuyển dần từ phương pháp dạy học truyền thống (giáo viên
giữ vai trị trung tâm) sang phương pháp dạy học tích cực – lấy học sinh làm trung
tâm của hoạt động dạy và học để có thể phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú trong học tập. Ngoài ra, giáo viên
còn phải bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng nhận biết bản chất vấn đề, có năng lực tư
duy độc lập và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiễn. Để đạt mục tiêu


4
trên, giáo viên phải tăng cường việc ứng dụng công nghệ thơng tin vào trong q
trình dạy học vì những lí do sau:

- Thứ nhất, nó phù hợp với u cầu của thời đại vì “thời đại tin học thật sự
đến rồi và thời đại công nghiệp coi như kết thúc. Nền giáo dục của thời đại công
nghiệp nay không cịn thích hợp với xã hội nữa”. Trong hệ thống giáo dục của
phương Tây, cơng nghệ thơng tin chính thức được đưa vào chương trình học phổ
thơng từ rất sớm. Người ta nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về cơng nghệ thơng
tin đã có ích cho tất cả các mơn học khác nhau. Do đó, việc ứng dụng nó vào dạy
học ở trường phổ thông Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển của thời đại.
- Thứ hai, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là phù hợp với
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chiến lược phát triển giáo dục đào
tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “từng bước phát triển giáo dục dựa
trên công nghệ thông tin…công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ tạo ra thay
đổi lớn trong hệ thống quản lí giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình
đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học. Như vậy,
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xác định con đường phát triển cho giáo dục Việt
Nam là “dựa trên cơng nghệ thơng tin” và nó là phương tiện để thúc đẩy cuộc
“cách mạng về phương pháp dạy và học” – nghĩa là thay đổi phương pháp dạy học
trong nhà trường. Thời gian gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết
định “cấm sử dụng phương pháp đọc chép” trong trường phổ thông càng làm cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được đẩy mạnh hơn. Tuy nhiên,
giáo viên không nên quá lạm dụng máy chiếu để thay cho tấm bảng đen, không nên
biến “đọc – chép” thành “chiếu - chép”. Thời gian qua, nhiều giáo viên vẫn còn
quan niệm đồng nhất giữa “ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học” với giáo án
trình chiếu, giáo án điện tử. Do đó, khi soạn một bài giảng bằng Powerpoint, giáo
viên đưa tất cả những cơng việc của mình (ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, câu hỏi
kiểm tra bài cũ, dặn dò…) và toàn bộ nội dung bài giảng lên các Slides để “chiếu


5
cho học sinh chép”. Theo chúng tôi, đây là một quan niệm chưa thật sự chuẩn xác
vì cơng nghệ thơng tin khơng phải là một giáo án, nó chỉ đóng vai trị hỗ trợ cho

q trình giảng dạy và giúp giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu
khác nhau về một sự vật, hiện tượng như: kênh chữ, kênh hình, phim tư liệu…để
cho học sinh tự tìm ra tri thức cho mình. Từ đó, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Thứ ba, công nghệ thông tin đã góp phần hiện đại hóa các phương tiện dạy
học, các phần mềm dạy học như Activestudio, Powerpoint, Violet, …sẽ giúp giáo
viên tạo bài giảng phù hợp nhu cầu của học sinh, giúp học sinh có nhiều phương
pháp tiếp thu kiến thức. Đặc biệt, nó sẽ giúp cho giáo viên tạo ra một lớp học mang
tính tương tác hai chiều: giáo viên – học sinh và ngược lại. Điều này phù hợp với
quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo vì “học là q trình thu nhận thơng tin có
định hướng, có sự tái tạo và phát triển thơng tin; dạy là q trình phát thơng tin và
giúp người học thực hiện q trình trên một cách có hiệu quả” . Do đó, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin sẽ giúp học sinh tiếp nhận thông tin bài học hiệu quả hơn và sẽ
biến những thơng tin đó thành kiến thức của mình. Đồng thời, nó cũng phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, khai thác nhiều giác quan của
người học để lĩnh hội tri thức.
-Thứ tư, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí giúp cho cán bộ
quản lí giải quyết cơng việc kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả cao hơn, số liệu chính
xác, thuyết phục hơn; giúp cho người giáo viên rút ngắn thời gian thuyết giảng, có
thời gian đầu tư cho q trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để kích thích tư
duy sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể dễ dàng hình dung và có khái niệm
chính xác về các hình ảnh, sự vật, hiện tượng khi tiếp xúc với chúng bằng những
hình ảnh trực quan (hình tư liệu, bản đồ, những đoạn phim tư liệu …) Như vậy,
ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một nhu cầu cấp thiết
đối với hệ thống giáo dục Việt Nam vì nó giúp giáo viên có nhiều thời gian hơn để


6
dẫn dắt học sinh nắm bắt vấn đề, tạo tình huống có vấn đề để kích thích sự tư duy
sáng tạo của học sinh. Mặt khác, nó cũng sẽ giúp học sinh chủ động hơn trong quá

trình lĩnh hội tri thức khi được tiếp xúc với nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Từ đó,
hình thành cho người học kĩ năng tự tiếp thu tri thức, độc lập trong tư duy và hứng
thú, hăng say trong học tập.
4. Cơ sở thực tiễn.
Trường THCS BTCX Trà Don nay là trường PTDTBT THCS Trà Don là
một xã vùng cao của huyện Nam Trà My- một trong những huyện có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn của tỉnh Quảng Nam.
Trường PTDTBT THCS Trà Don là một trường chuyên biệt, bắt đầu từ năm
học 2010-2011, được UBND huyện phê duyệt đề án trường chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2010-2015.Trường đã được các cơ quan chức năng đầu tư xây dựng, nâng
cấp nhiều hạng mục quan trọng như phịng học, nhà cơng vụ, nhà bán trú học sinh,
máy móc trang thiết bị phục vụ dạy học.
Đội ngũ giáo viên: đa số là giáo viên trẻ mới ra trường; diện hợp đồng chiếm
tỉ lệ cao, đời sống kinh tế cịn nhiều khó khăn; nhiều giáo viên chưa có đủ điều
kiện để trang bị máy tính cho riêng mình; nhiều giáo viên có trình độ về Tin học
nhưng khơng có điều kiện để áp dụng, nhiều giáo viên trình độ Tin học, kỹ năng sử
dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế nên ngại sử dụng.
Học sinh: gần 100% học sinh của trường là con em đồng bào dân tộc thiểu
số thuộc vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của huyện Nam Trà My. Trình độ
nhận thức, khả năng suy luận, suy lí của các em rất hạn chế. Các em khơng có
nhiều điều kiện để tiếp xúc với CNTT.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho
việc dạy Tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: thiếu các
phịng học chức năng; số máy tính phục vụ cho học tin học của học sinh cịn ít ( chỉ
có 01 phịng với 20 máy tính).


7
Tại xã Trà Don hiện nay đường truyền có dây đã hư hỏng nặng, không sử
dụng được; kết nối D Com 3G thì chất lượng sóng rất yếu và khơng ổn định.

Tại Nam Trà My hiện nay cũng đã có nhiều trường mạnh dạn ứng dụng
CNTT vào trong quản lí và dạy học, nhưng điều kiện cơ sở vật chất, con người,
cách làm và hiệu quả ở mỗi trường mỗi khác.Tại ngành giáo dục Nam Trà My hiện
nay chưa có một thống kê hay nghiên cứu nào để đánh giá, tổng kết công tác ứng
dụng công nghệ thông tin ở các đơn vị trực thuộc Phịng giáo dục.Vì vậy sáng kiến
kinh nghiệm về Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác quản lí và dạy học
tại trường PTDTBT THCS Trà Don của cá nhân tơi có thể áp dụng và nhân rộng ở
những đơn vị trường có điều kiện tương đồng như trường PTDTBT THCS Trà
Don.
5. Nội dung nghiên cứu.
5.1. Các giải pháp để ứng dụng Công tin trong quản lí và dạy học.
5.1.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên.
Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính
tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc
triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học;
thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua
dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ
chức.
Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng
dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả và
sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới
phương pháp dạy học.


8
5.1.2 Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ.
Tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học ( 01 giáo viên
Tin học của trường được tạo điều kiện về thời gian để tham gia học nâng cao trình
độ từ Cao đẳng lên Đại học Tin học).Vận động các bộ, giáo viên tích cực học Tin
học, trao đổi kinh nghiệm và kĩ năng sử dụng Tin học.

Bố trí sắp xếp để cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn,
bồi dưỡng CNTT do ngành tổ chức.
Hướng dẫn giáo viên kĩ năng sử dụng Văn Phòng trực tuyến (office) hoặc sử
dụng Email để gởi, nhận thông tin, làm việc tương tác trực tiếp trên hệ thống
Website của đơn vị. (Phụ lục 1)
5.1.3 Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT.
Muốn ứng dụng CNTT vào cơng tác quản lí và dạy học hiệu quả thì ngồi
những hiểu biết căn bản về ngun lý hoạt động của máy tính và các phương tiện
hỗ trợ, địi hỏi cán bộ quản lí, giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế
cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử
dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng
nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào quản lí và
giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà trường rất chú
trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt
động, như:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin
học với giảng viên là giáo viên Tin học và những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin
học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào


9
những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong q trình soạn giảng hàng ngày như
lấy thơng tin từ các trang Web phổ biến và thông dụng, các bước soạn một bài trình
chiếu, các phần mềm thơng dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử
dụng một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế
bài kiểm tra...
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng
dụng CNTT trong giảng dạy.
- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng
dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho

giáo viên ( bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành
cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án Power Point, hướng
dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, E Mind
Maps, Violet, Lecture Maker, Photo Story...)
- Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ,
luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà
trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chun
mơn tích cực.
- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do trường, ngành tổ chức.
Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham
gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả
việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vơ hình chung cả việc rèn kỹ
năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.
Để làm được điều đó, cán bộ quản lí đặc biệt là phó hiệu trưởng, các tổ
trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi-


10
cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu
nào, cần giúp đỡ gì. Nói đi đơi với làm ln được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để
thúc đẩy phong trào phát triển.
5.1.4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp cùng với sự tích cực tham mưu của
nhà trường, đến nay tình trạng cơ sở vật chất về tin học và công nghệ thông tin của
nhà trường đã được cải thiện đáng kể.
Số máy tính phục vụ cho văn phịng BGH, phịng chun mơn, giáo viên, kế
tốn, thư viện, TPT Đội là 06 máy (trong đó có 4 mát tính xách tay); phục vụ cho
dạy học là 18 máy. Nhà trường có 01 tivi 43 ind, 1 máy chiếu Projector, 05 máy in,
01 máy ảnh và một số phương tiện khác. Đặc biệt từ năm học 2012-2013, nhà
trường đã bắt được hệ thống cáp quang của VNPT với khả năng phát sóng WIFI

trong bán kính 50 m, vì vậy trong khn viên của nhà trường hiện nay ở các phịng
làm việc, phịng học đều có thể truy cập Internet.
- Nhà trường ln cố gắng bố trí sắp xếp khoa học để khai thác hiệu quả và
sử dụng tối đa số trang thiết bị hiện có.
+ Bố trí thời khóa biểu lệch ca, lệch tiết để các lớp đều được học tin học, học
sinh được thực hành nhiều hơn trên máy tính.
+ Khuyến khích cán bộ giáo viên trong nhà trường trang bị máy tính cho các
mình, hiện tại có 100% giáo viên trong nhà trường đã có máy tính, trong đó 80%
giáo viên có máy tính xáh tay; kết nối Internet, mua Dcom 3G theo chương trình
khuyến mại dành riêng cho ngành giáo dục.


11
- Song song với việc khai thác sử dụng, nhà trường luôn chú trọng khâu
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị như: giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận,
thường xuyên bảo dưỡng, quan tâm bồi dưỡng kiến thức cho người sử dụng với
phương châm “ giữ tốt - dùng bền” nhằm khai thác tối đa, có hiệu quả trang thiết bị
được cung cấp.
5.2. Các hoạt động ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lí và dạy
học.
5.2.1. Quản lý hồ sơ lí lịch của GV – Thông tin liên lạc với giáo viên.
- Để quản lý tốt hồ sơ của GV tôi đã dùng phần mềm Quản lý cán bộ là một
phần mềm lưu trữ tất cả những thông tin liên quan đến giáo viên như sơ yếu lý
lịch, trình độ chun mơn, hồn cảnh gia đình, những thành tích, …của giáo viên.
Đồng thời cũng đang ứng dụng phần mềm office (Văn phòng trực tuyến) trên
Website của đơn vị để quản lí về lí lịch cán bộ giáo viên. Các thông tin này được
giáo viên, nhân viên cập nhật thường xuyên khi có những thay đổi về nhân thân
như: trình độ chun mơn, chính trị, chỗ ở...
- Để đảm bảo có sự thơng tin liên lạc kịp thời đến giáo viên, tôi sử dụng địa
chỉ mail, hệ thống trang Web của trường, đặc biệt là phần mềm office (Văn phòng

trực tuyến – phần mềm hiện nay được Sở GD&ĐT Quảng Nam và một số đơn vị
trường học trên địa bàn tỉnh đang triển khai khá hiệu quả). Tại đây, mọi cơng tác
quản lí của 1 cán bộ quản lí được tích hợp khá đầy đủ và tiện lợi như: lập lịch công
tác, trao đổi thông tin: đi - đến, chia sẽ hồ sơ tại liệu, lưu trữ và xử lí cơng văn,
quản lí nhân sự…
5.2.2. Quản lí hồ sơ sổ sách chun mơn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS.


12
- Các hồ sơ sổ sách chuyên môn, các loại biểu bảng liên quan công tác
chuyên môn hiện nay được hệ thống hóa theo từng loại tài liệu và lưu trữ đảm bảo
theo từng năm học.
- Trong công tác phổ cập giáo dục, bản thân đã sử dụng phần mềm Microsoft
Excel để thống kê số liệu phổ cập hằng năm. Đồng thời bản thân cũng đã cùng với
giáo viên Tin học tại trường tự thiết lập một biểu mẫu riêng trên Microsoft Excel
để kiểm tra số liệu phổ cập giáo dục THCS (Phụ lục 2), chính vì làm được điều này
nên công tác phổ cập giáo dục của đơn vị trong nhiều năm qua ln đảm bảo tính
chính xác giữa các số liệu, giữa các biểu mẫu, được các đoàn kiểm tra của Phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT đánh giá cao. Nhờ ứng dụng CNTT vào trong cơng tác quản
lí hồ sơ của đơn vị, nên hồ sơ sổ sách về công tác phổ cập giáo dục của đơn vị luôn
đảm bảo tính chính xác, khoa học.
5.2.3.Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại của HS .
- Để quản lý hồ sơ của HS cũng như đảm bảo thông tin giữa cán bộ quản lí
và giáo viên chủ nhiệm tơi đã áp dụng thử một số trang Web như:
, , s…Từ
năm học 2012-2013, nhà trường đã áp dụng thử nghiệm sổ điểm điện tử từ phần
mềm của Tập đồn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) tại địa chỉ
(Phụ lục 3).Đây là trang web được tích hợp khá nhiều tiện
ích cho phép người dùng cập nhật đầy đủ các thông tin và hoạt động liên quan đến
học sinh như thông tin cá nhân, điểm số, thông báo của trường, của lớp, hạnh kiểm

học tập của từng em. Tại đây, người quản trị, các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn có thể làm các cơng việc liên quan đến mình như vào điểm, điểm danh, thống
kê, xét lên lớp, xét tốt nghiệp tuỳ theo nội dung được phân quyền.Trang web cịn
cho phép lưu trữ hình ảnh của lớp, cho phép người xem có thể bình luận góp ý,


13
chia sẻ những tài liệu, thông tin giữa các thành viên. Và cịn nhiều tính năng hữu
ích khác mà thiết nghĩ rất bổ ích nếu bạn chịu tìm tịi, khám phá.
5.2.4. Quản lý hồ sơ Bán trú.
Để quản lý tốt hồ sơ bán trú, tính khẩu phần ăn hàng ngày cho học sinh, hiện
nay bản thân tơi đang tìm tịi và thử nghiệm dùng phần mềm tính calo trên
Microsoft Excel.
5.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng dạy.
- Nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, tơi đã khuyến khích giáo
viên tại đơn vị tham gia các lớp học ảo trên mạng dưới sự hỗ trợ của trang Web
, . Tại đây, các thành viên của lớp
học có thể bình luận, tham gia trao đổi, chia sẻ ý kiến.
- Để tăng cường kĩ năng sử dụng vi tính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và
tạo nguồn tư liệu phong phú cho mỗi cán bộ, giáo viên, chúng tôi đã tiến hành tập
huấn công nghệ thông tin cho giáo viên, hướng dẫn các kinh nghiệm về truy cập
Internet, kĩ năng sử dụng các phần mềm soạn giảng, khuyến khích cán bộ, giáo
viên tham gia trang Violet, tạo các trang Web con (thừa kế từ Violet) để upload
giáo án, tài liệu, bài giảng...tạo thành một nguồn tài nguyên phong phú phục vụ
cho công tác tra cứu, tham khảo, giảng dạy; thực hiện gửi và trao đổi thư từ, thông
tin giữa các thành viên của trang Web. Đặc biệt từ học kì 2 năm học 2011-2012,
nhà

trường


đã

xây

dựng

Website

riêng

tại

địa

chỉ:

(Phụ lục 4), tại đây đã tạo ra một nguồn tài liệu mở
gồm các thư mục như: chuyên đề, đề cương ôn tập, thư viện phần mềm, thư viện
bài giảng, thư viện đề thi...tại đây cán bộ giáo viên có thể tra cứu, tham khảo, gởi
lên các tài liệu mà mình có, tạo ra nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho cơng tác
quản lí và giảng dạy cho những năm học tiếp theo.
+ Một số trang web hay:


14










• ...
+ Một số tài liệu - phần mềm hỗ trợ:
Trong quá trình xử lý dữ liệu để tạo ra những sản phẩm phù hợp với tiêu
chuẩn, mục tiêu cần có một số phần mềm hỗ trợ. Chẳng hạn như:
. Một số văn bản, tệp tin được lưu dưới định dạng pdf cần có Adobe Reader mới
đọc được.
. Một số đoạn video, hình ảnh cần chuyển định dạng đi cho phù hợp việc sử
dụng như phần mềm: xilisoft, auroramedia.
. Một số phần mềm cắt, ghép phim: Movie maker, Hero supper Player…
. Một số phần mềm hỗ trợ soạn giảng như: Photo story (tạo album ảnh động), Flash
Player (tạo hiệu ứng chữ), Violet (trắc nghiệm), Proshowgold (đồng hồ),
Micorosoft Encarta ( bộ sưu tập các video, hình ảnh, thơng tin, trị chơi về động
vật)…
5.3. Một số lưu ý khi ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học phải ln hướng vào mục
tiêu đào tạo và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, phải góp phần


15
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, phát triển tư duy
độc lập của học sinh.
- Việc đưa CNTT vào quản lí và giảng dạy phải phù hợp với cơ sở vật chất,
đặc điểm và điều kiện của đơn vị, đặc biệt chú ý đến việc trang bị phương tiện kỹ
thuật đồng bộ với việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT
của đội ngũ giáo viên.
- Giữa thiết bị thật và thí nghiệm ảo phải có sự phù hợp nhất định, đặc biệt

về yêu cầu sư phạm. Những thiết bị, dụng cụ thí nghiệm căn bản chỉ được hỗ trợ
bằng CNTT chứ khơng thể thay thế hồn tồn bằng CNTT.
- Để xác định những đồ dùng dạy học nào nên ứng dụng CNTT, những đồ
dùng dạy học nào không nên ứng dụng CNTT, chúng ta cần căn cứ vào: Chủng
loại đồ dùng dạy học, tính chất vật lý của chúng (kích thước, hình dạng, cấu
tạo…); mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học của môn học, khả năng của phần
mềm và các giải pháp CNTT; mục đích áp dụng CNTT; mức độ phù hợp giữa
CNTT và thiết bị…
6. Kết quả nghiên cứu.
- Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có sự chuyển đổi về
nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú với bài
giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ năng soạn
giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên không ngừng được nâng lên, chất
lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn.
- Hiện nay, 100% giáo viên nhà trường có chứng chỉ Tin học văn phịng từ
trình độ A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính; 100 % giáo viên biết sử dụng
kỹ thuật trình chiếu hỗ trợ giảng dạy, sử dụng các phần mềm dạy học bộ môn, các


16
tư liệu điện tử, trong đó có nhiều giáo viên có kĩ năng cao trong việc kết hợp nhiều
phần mềm tiện ích khác nhau trong một bài giảng.
- Tổng số tiết ứng dụng CNTT trong năm học 2011-2012 là 45 tiết ( chỉ tính
những tiết bắt buộc trong các đợt khảo sát, thi giáo viên giỏi), trong năm học 20122013 là 67 tiết; ngồi ra mơn Tin học được sử dụng giáo án điện tử thường xuyên
trong các tiết dạy.
- Thành lập được thư viện đề thi với tất cả các môn tại Website của đơn vị.
- Trường xây dựng trang web riêng tại địa chỉ: ;
100% cán bộ giáo viên biết khai thác thông tin trên website của ngành. Công việc
liên quan đến thông tin, biểu mẫu được sử dụng qua kênh điều hành office (Văn
phịng trực tuyến); cơng việc cần số liệu nhanh và chính xác khi làm việc với các

bộ phận của Phòng GD&ĐT được thực hiện qua Email.
- Trong cơng tác quản lí hồ sơ sổ sách của học sinh, giáo viên được lưu trữ
đảm bảo theo từng năm học. Công tác tông tin, báo cáo của giáo viên với quản lí
nhà trường, giữa nhà trường và Phịng GD&ĐT được kịp thời và chính xác hơn.
- Hứng thú học tập của học sinh được nâng cao, tỉ lệ học sinh chuyên cần
trong các tiết học thường đạt trên 90%. Chất lượng dạy học của trường ngày càng
được nâng cao và củng cố vững chắc. Tỉ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học
sinh lên lớp thẳng tăng dần theo hằng năm. Tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm dần (có
số liệu kèm theo).
+ Về phía giáo viên:
Năm học
2009- 2010

Chiến sĩ thi Giáo viên đạt Lao
đua cấp cơ sở động tiên tiến
0
06

Giáo viên có
chun mơn yếu
0


17

2010- 2011
02
2011-2012
02
+ Về phía học sinh:

Năm học

TS
học sinh

2009 - 2010 192
2010 - 2011 180
2011-2012 139

04
10

0
0

Số giỏi Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh
cấp

giỏi

tiên tiến

huyện cấp trường
0
5
41
2
9
42
2

9
44

lên lớp
thẳng
181
172
133

thi lại
10
8
6

lưu ban
0
0
0

7. Kết luận:
Tóm lại, cơng nghệ thơng tin hiện nay được sử dụng phổ biến và có tác động
mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, việc ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong lĩnh vực giáo dục nói chung và cơng tác quản lí và giảng dạy
nói riêng đang ngày càng trở nên cấp thiết. Thực tế công tác tại trường PTDTBT
THCS Trà Don trong những năm qua, đặc biệt là năm học 2011-2012 và năm học
2012-2013, việc ứng dụng CNTT được lãnh đạo nhà trường, toàn thể giáo viên
trong đơn vị rất quan tâm, việc ứng dụng CNTT đã đem lại nhiều kết quả to lớn cả
trong nhận thức, lề lối làm việc, hiệu quả công tác của các bộ phận, tổ chức đoàn
thể, từng cá nhân trong đơn vị từng bước được nâng cao và đi vào nề nếp. Nếu
chúng ta biết khai thác tốt và ứng dụng hiệu quả cơng nghệ thơng tin vào cơng tác

quản lí và giảng dạy thì cơng tác quản lí sẽ kịp thời, hiệu quả và chính xác hơn;
trong cơng tác giảng dạy sẽ giúp các em hứng thú hơn trong học tập, chất lượng
dạy học ngày càng nâng cao . Đó cũng là niềm mong mỏi và hi vọng của tất cả
những người làm công tác giáo dục. Hi vọng trong những năm học tới, cùng với sự
đầu tư trang thiết bị ngày càng đồng bộ, hiện đại của cấp trên, việc ứng dụng công


18
nghệ thơng tin vào cơng tác quản lí và giảng dạy sẽ trở nên phổ biến để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường PTDTBT THCS Trà Don nói
riêng và Ngành GD Nam Trà My nói chung.
8. Đề nghị.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lí và giảng dạy ban đầu là một bài
tốn khó đối với đơn vị, lãnh đạo trường và toàn thể giáo viên của đơn vị, nhưng
qua một thời gian không dài, chủ trương này đã cho thấy hiệu quả tích cực khi
CNTT đã đem lại nhiều kết quả như đã trình bày. Để việc ứng dụng CNTT vào
trong cơng tác quản lí và dạy học mạng tính đồng bộ và đem lại hiệu quả cao hơn;
để đề tài nghiên cứu này có thể áp dụng rộng rãi hơn ở các đơn vị trường học trên
đại bàn huyện, tôi xin đề nghị một số ý kiến sau:
Đối với trường:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong việc ứng dụng
CNTT cho giáo viên trong đơn vị. Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động có ứng
dụng CNTT để cán bộ, giáo viên trong đơn vị cùng tham gia.
- Khai thác có hiệu quả Website ở đơn vị, nhất là phần mềm office ( Văn
phòng trực tuyến). Một số công việc cụ thể bắt buộc phải thực hiện qua Văn phòng
trực tuyến.
- Từng bước xây dựng cơ sở vật chất hiện đại hơn như: nâng cấp hệ thống
cáp quang WIFI tại đơn vị có bán kính phủ sóng trên 100m để khu tập thể giáo
viên, khu học tập của học sinh chất lượng sóng mạnh và ổn định hơn.
- Đưa việc ứng dụng CNTT là một trong những tiêu chí quan trọng trong

cơng tác thi đua - khen thưởng của đơn vị.


19
Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện:
- Cung cấp them các trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT cho các
đơn vị trường học như: máy phô tô, máy chiếu Projector, ti vi...
- Thành lập Website riêng của Phịng GD&ĐT ( có Văn Phịng trực tuyến
như của Sở GD&ĐT Quảng Nam) để thông tin liên lạc giữa Phịng GD&ĐT đến
trường và ngược lại được nhanh chóng, kịp thời hơn, đồng thời các đơn vị tiện
trong việc gởi, nhận 1 số thơng tin cần xử lí gấp.
- Tổ chức các hoạt động có ứng dụng CNTT để các đơn vị được tham gia
trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Coi việc ứng dụng CNTT là chỉ tiêu thi
đua quan trọng của các đơn vị có điều kiện thuận lợi trên địa bàn huyện.

9. Phụ lục:


20
Phụ lục 1: Phần mềm Văn Phòng trực tuyến-office trên Website của đơn vị.

Phụ lục 2: Bảng kiểm tra số liệu phổ cập giáo dục THCS.

Phụ lục 3: Phần mềm quản lí của VNPT tại địa chỉ: .


21

Phụ lục 4: Website của đơn vị tại địa chỉ: .


10. Tài liệu tham khảo:


22
1.

Nguyễn Sơn Hải, MS.Power Point, Trung tâm tin học Bộ Giáo dục và Đào

tạo.
2.

Bernd Meier, Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện

dạy học mới,Hà Nội, 2005.
3.

Tài liệu tập huấn kĩ năng CNTT, VVOB, 2009.

4.

Tài liệu hội thảo tập huấn chia sẻ và hợp tác, VVOB, 2009.

5.

Tài liệu CNTT cho dạy học tích cực, VVOB, 2009.

6.

Tài liệu Hội thảo tập huấn về E.learning, VVOB, 2010.



23

11. Mục lục:
Thứ

Đề

tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

mục
1.
2.
3.
3.1.
3.2.
4.
5.

5.1.
5.1.1.
5.1.2.
5.1.3
5.1.4.

13

5.2.

14
15
16
17

Tên đề mục
Tên đề tài
Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận
Khái niệm cơng nghệ thơng tin
Vai trị của cơng nghệ thông tin
Cơ sở thực tiễn
Nội dung nghiên cứu
Các giải pháp để ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên
Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ:
Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT.
Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí


Trang
1
1
2
2
3
6
7
7
7
7
8
10
11

5.2.1.
5.2.2.

và dạy học.
Quản lý hồ sơ của GV – Thông tin liên lạc với giáo viên.
Quản lý hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập GD

11
11

5.2.3.
5.2.4.

THCS .
Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại học sinh .

Quản lý hồ sơ Bán trú.

12
13


24
18
19
20
21
22
23
24
25

5.2.5.

Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong

13

5.3.
6.
7.
8.
9.
10
11.


giảng dạy:
Một số lưu ý khi ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học:
Kết quả nghiên cứu.
Kết luận:
Đề nghị:
Phụ lục
Tài liệu tham khảo:
Mục lục

14
15
17
18
19
22
23



×