Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Cơ sở lý luận chung về vật liệu tổ chức kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.8 KB, 30 trang )

Cơ sở lý luận chung về vật liệu Tổ chức kế toán
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I . sự cần thiết phảI tổ chức kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
1. Vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất :
Vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện dới hình tháI vật chất là một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất . Theo Mác Đối tợng lao động là tất cả mọi vật
trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của
cảI vật chất cho xã hội.
Trong quá trình sản xuất , vật liệu chỉ tham gia và một chu kỳ sản xuất, bị tiêu
hao và bị chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào chu kỳ sản xuất kinh doanh trong
kỳ . Vật liệu là những tàI sản vật chất tồn tạI dới nhiều dạng khác nhau , phức tạp về
đặc tính lý , hoá nên dễ bị tác động của thời tiết khí hậu và môI trờng xung quanh .
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng tàI sản lu động và chi phí vật liệu cũng chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Qua đó , ta thấy vật liệu có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nên đòi hỏi phảI tăng cờng công tác quản lý và kế
toán vật liệu, đảm bảo sử dụng tiết kiệm , hiệu quả hạ thấp chi phí và giá thành sản
phẩm .
2 . Đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu:
Quản lý vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội . vật liệu là
một trong những tàI sản lu động của doanh nghiệp đồng thời cũng là yếu tố chi phí .
Nên vật liệu cần phảI đợc quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua , bảo quản đến khâu dự
trữ.
Quản lý vật liệu chặt chẽ thì hạn chế đợc những mất mát ,h hỏng , hạ giá thành
sản phẩm góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Vật liệu là tàI sản dự trữ sản xuất , thờng xuyên biến động nên đòi hỏi doanh
nghiệp phảI tiến hành thu mua vật liệu đảm bảo đáp ứng đầy đủ , kịp thời cho quá
trình sản xuất về số lợng , chất lợng , đảm bảo giá trị hợp lý.
Tổ chức kho tàng bến bãI , phng tiện cân đo , thực hiện đúng chế độ bảo quản


đối với từng loạI vật liệu tránh h hỏng mất mát và đảm bảo an toàn về số lợng và chất
lợng vật liệu.
Quản lý vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử
dụng ( phân xởng ) để phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp có thể quản lý định mức dự trữ vật liệu để đảm bảo tôn trọng
định mức dự trữ , tránh tình trạng ứ đọng và khan hiếm vật liệu làm ảnh hởng đến tình
hình tàI chính hay tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Tóm lạI quản lý chặt chẽ vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý tàI sản ở doanh nghiệp.
3 . Nhiệm vụ của kế toán vật liệu:
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý , kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
+ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua , vận
chuyển bảo quản , nhập xuất tồn vật liệu .
+ Tính giá thành thực tế đã thu mua và nhập kho
+ áp dụng đúng đắn các phng pháp và kỹ thuật kế toán vật t, thực hiện kế toán
vật liệu theo đúng chế độ và phơng pháp quy định
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản ,dự trữ và sử dụng vật t .
Tính toán xác định chính xác số lợng giá trị vật liệu đã tiêu hao cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá lạI vật liệu theo đúng chế độ quy định .
4. Nội dung chủ yếu về tổ chức kế toán vật liệu :
- Lập các định mức vật liệu cần thiết.
- Xây dựng các nội dung , quy chế bảo quản , sử dụng vật liệu.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu vận dụng các chứng từ và luân chuyển
chứng từ cho hợp lý và khoa học .
- Tổ chức vận dụng tàI khoản và hệ thống sơ đồ kế toán một cách hợp lý
- Tổ chức kiểm tra , kiểm kê , đối chiếu vật liệu cũng nh các báo cáo nhập
xuất tồn vật liệu
- Tổ chức phân tích tình hình vật liệu và những thông tin kinh tế cần thiết

II. Phân loạI và đánh giá vật liệu:
1 Phân loạI vật liệu :
Trong doanh nghiệp sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm thờng cần phảI sử
dụng nhiều loạI vật liệu khác nhau .Mỗi loạI vật liệu lạI có những công dụng và tính
năng lý, hoá khác nhau ,do vậy cần phảI phân loạI thì mới có thể quản lý và hạch toán
chặt chẽ đợc. Phân loạI vật liệu là xắp xếp các thứ vật liệu cùng loạI với nhau theo một
đặc trng nhất định thành từng nhóm, từng loại.
Căn cứ vào nội dung kinh tế ,vai trò của vật liệu trong quy trình sản xuất và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp thì vật liệu gồm có:
-Nguyên vật liệu chính : Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp , là
cơ sở vật chất chủ yếu dùng để chế tạo ra sản phẩm.
-Vật liệu phụ : là những loạI vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình kinh
doanh , đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng ,
chất lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để duy trì khả năng làm việc bình thờng
của t liệu lao động.
-Nhiên liệu : Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá trình sản xuất, ví
dụ nh : Xăng , dầu ,than , khí đốt,
-Phụ tùng thay thế :Là loạI vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng sửa chữa
tàI sản cố định.
- Phế liệu : Là loạI vật liệu đợc loạI ra từ nguyên liệu dùng cho quá trình sản
xuất. Nó đã mất hoàn toàn hay phần lớn giá trị sử dụng ban đầu.
-Vật liệu khác : Gồm những thứ vật liệu cha đợc kể trên.
-Việc phân loạI vật liệu ở trên chỉ mang tính tơng đối vì do đặc thù sản xuất
kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp là có sự khác nhau. Trong từng loạI vật liệu nêu trên
doanh nghiệp có thể chia thành nhóm , thứ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch
toán của mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể căn cứ vào nguồn nhập ; Vật liệu nhập ngoàI ,
vật liệu nhận góp vốn ,vật liệu tự gia công chế biến, ;Theo tính chất th ơng phẩm thì
có Nguyên vật liệu tơI sống và nguyên vật liệu khô.
2 . Đánh giá vật liệu :

Là việc xác định giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy
định hiện hành kế toán nhập xuất tồn vật liệu phảI phản ánh theo giá thực tế.
a. Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu thờng đợc nhập từ nhiều nguồn khác
nhau ,nên giá thực tế của chúng đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoàI;
Trị giá thực tế Giá ghi trên hoá đơn Các chi phí thu mua thực Các khoản
Của vật liệu = (gồm thuế nhập khẩu + tế (Gồm chi phí vận - chiết khấu
Nhập kho thuế khác nếu có) chuyển bốc xếp ,..) giảm giá.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp thuê gia công ,chế biến:
Trị giá vốn Giá thực tế của vật các chi phí gia công , chế biến
vật liệu thực = liệu xuất thuê gia + (tiền thuê gia công,chi phí
tế nhập kho công, chế biến vận chuyển , bốc dỡ, )
-Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công , chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế của Các chi phí
Vật liệu = vật liệu xuất gia + gia công
Nhập kho công ,chế biến chế biến.
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế = Giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với phế liệu : Đợc đánh giá theo giá ớc tính hay giá trị thu hồi tối thiểu.
b. Giá thực tế xuất kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu thờng đợc thu mua nhập kho thờng
xuyên từ nhiều nguồn khác nhau và từng thời đIểm khác nhau cho nên giá thực tế của
từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau,vì thế khi xuất kho , kế toán phảI tính
toán xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng khác nhau, theo ph-
ơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phảI bảo đảm tính nhất quản
trong niên độ kế toán
- Phơng pháp nhập trớc , xuất trớc ( nhập trớc , xuất sau)
Theo phơng pháp này có nghĩa là vật liệu nào đợc nhập vào kho trớc thì sẽ xuất khỏi
kho trớc ( hoặc sau ) và khi xuất kho thì phảI lấy đúng theo giá mua thực tế của từng

lô vật liệu để tính trị giá thực tế của vật liệu xuất kho .
-Phơng pháp giá thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này có thể xuất kho bất kỳ các lô vật liệu hiện có ở trong kho
và khi xuất kho loại vật liệu nào thì phảI lấy đúng theo đơn giá mua thực tế của lô vật
liệu đó để tính trị giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Hai phong pháp trên có u đIểm là kết quả tính toán chính xác nhng có nhợc
đIểm là tính toán phức tạp. do đó phạm vi áp dụng chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
có chủng loạI vật liệu ít , số lần nhập - xuất vật liệu trong kỳ không nhiều .điều kiện
áp dụng các phng pháp trên là phảI kế toán chi tiết theo từng lô vật liệu có giá thực tế
khác nhau.
-Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân : Theo phơng pháp này, trớc
tiên kế toán vật liệu phảI xác định đơn giá thực tế bình quân của từng thứ vật liệu luân
chuyển trong kỳ (Pi):
Trị giá thực tế của vật liệu I + Trị giá thực tế của vật liệu i
Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Pi =


Số lợng vật liệu I + Số lợng vật liệu I
Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ.
Đơn giá thực tế bình quân ( có thể tính cho cả 1 kỳ hạch toán (Pi) có thể tính
cho một kỳ hạch toán, cũng có thể tính cho trớc mỗi một lần xuất kho ( Kỳ
ngấn). Sau đó kế toán xác định trị giá thực tế của toàn bộ vật liệu xuất kho trong
kỳ :
Trị giá thực tế vật liệu
Xuất kho trong kỳ = Pi. Qi
Trong đó :
- Pi : giá thực tế bình quân.
- Qi : Số lọng vật liệu I xuất kho
- n : Số lần xuất kho.

Phong pháp này có u đIểm là dễ tính toán ,nhng kết quả tính toán không
chính xác ,thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ , ít danh đIểm vật liệu ,
tần xuất nhập xuất lớn.
- Phơng pháp trị giá thực tế của vật liệu tồn cuối kì dựa theo đơn giá mua lần
cuối : phơng pháp thờng áp dụng cho các doanh nghiệp hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kì . Theo phơng pháp này : cuối kì hạch toán vật liệu tồn cuối kì
theo đơn giá mua lần cuối cùng trong kì đó.
Trị giá thực tế Số lợng vật Đơn giá vật
vật liệu tồn kho = liệu tồn kho x liệu nhập
cuối kì cuối kì lần cuối.
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
VL xuất dùng = VLtồn đầu kì + VL nhập trong kì - VL tồn cuối kì
C. Giá hạch toán vật liệu :
Trong các doanh nghiệp có quy mô lớn về khối lợng , chủng loạI vật liệu nhiều ,
nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên , việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng
ngày rất khó khăn . nên để đạt hiệu quả cho công tác kế toán , khắc phục khó khăn ,
các doanh nghiệp có thể sử dụng một loạI giá ổn định gọi là giá hạch toán . giá hạch
toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kì trớc và đợc quy định thống nhất
trong 1 kì hạch toán . giá hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh toán tổng hợp
về vật liệu . khi sử dụng giá hạch toán , hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập- xuất tồn
vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán Số lợng vật liệu Đơn giá
Vật liệu nhập (xuất) = nhập ( xuất) x hạch toán
Đến cuối kì hạch toán, kế toán tiến hành đIều chỉnh giá hạch toán thành giá
thực tế theo các bớc :
- Xác định hệ số giá theo từng loạI vật liệu (H):
Giá thực tế VL tồn đầu kì + Giá thực tế VL nhập trong kì
H
=


Giá hạch toán VL tồn đầu kì + Giá hạch toán VL nhập trong kì
- Xác định giá thực tế vật liệu xuất trong kì :
Giá thực tế Giá hạch của
Xuất kho = vật liệu x Hệ số giá.
Trong kì xuất kho
Bên cạnh việc tính giá vật liệu theo hệ số( H) , trong thực tế nhiều đơn vị ,tính giá vật
liệu theo hệ số chênh lệch giá( K) gồm có 3 bớc:
B ớc1: Xác định hệ số chênh lệch (K)
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
VL tồn đầu kì + VL nhập trong kì - VL tồn đầu kì + VL nhập trong kì
K =


Trị giá hạch toán VL Trị giá hạch toán VL
Tồn đầu kì + Nhập trong kì
B ớc 2 : Tính số tiền phân bổ cho vật liệu xuất kho
Số tiền phân bổ = Trị giá hạch toán VL xuất kho x K
B ớc 3 : Tính giá thực tế vật liệu xuất dùng
Giá thực tế VL Trị giá hạch toán Số tiền
Xuất dùng = của VL xuất dùng + Phân bổ
III Tổ chức kế toán vật liệu :
1. Kế toán chi tiết vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về số
lợng , chất lợng ,giá trị , của từng nhóm ,từng thứ , từng loạI vật liệu đợc tiến hành ở
kho và ở phòng kế toán.
1.1 Chứng từ sử dụng :
Hệ thống chứng từ kế toán phản kịp thời đầy đủ , chính xác tình hình nhập xuất
và cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán .Để kiểm tra giám sát
tình hình biến động về số lợng của từng thứ vật liệu , thực hiện quản lý có hiệu quả ,
phục vụ đầy đủ nhu cầu về vật liệu cho hoật động sản xuất kinh doanh.

Theo QĐ1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trởng bộ tàI chính các chứng từ
về vật liệu bao gồm :
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( Mộu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t , sản phẩm , hàng hoá ( mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 _BH)
Từ sau 1/1/1999 với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT (Đợc quốc hội khoá
IX thông qua kỳ họp thứ 11 từ 2/4 đến 10/5/1997 , có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999)thì
hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT ban hành theo quyết định 885 ngày 16/7/1998 của bộ
tàI chính , chỉ áp dụng với các DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng ( mẫu số 02/GTTT, chỉ áp dụng với các DN tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp )
NgoàI các chứng từ bắt buộc sử deụng thống nhất theo quy định của nhà nớc
các doanh nghiệp có thẻe sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn sau :
+ Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04 VT)
+ Biên bản kiểm nghiệp vật t ( Mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo cáo vật t còn lạI cuối kì ( Mẫu 07- VT)
và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN Thuộc các
lĩnh vực thành phần kinh tế khác nhau.
1.2- Sổ sách kế toán chi tiết vật liệu :
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp
mà kế toán có thể sử dụng các sổ thẻ kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) ké toán chi tiết vật liệu
- Sổ số d
- Sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ (thẻ ) kho đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất tồn của từng thứ

vật liệu theo từng kho . Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết tên nhãn hiệu
quy cách , đơn vị tính ,mã số vật liệu , sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng
ngày . Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập (xuất ) kho , thủ kho ghi vào các cột tơng
ứng trong thẻ , mỗi chứng từ một dòng . cuối ngày tính số tồn kho . Định kì kế toán
vật t xuống tận kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho . sau
đó ký xác nhận vào các thẻ kho . sau mỗi lần kiểm kê phảitiến hành đIều chỉnh số liệu
trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực téekiểm kê theo đúng chế độ quy định
Thẻ kho dùng để thanh toán ở kho , không phân biệt hạch toán chi tiết theo ph-
ơng pháp nào.
Sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển sổ số d đợc sử dụng
để hạch toán tình hình nhập, xuất , tồn vật liệuvề mặt giá trị.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể mở thêm các bảng nhập , xuất , tồn vật
liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng , kịp thời .
1.3 Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu :
a. Phơng pháp thẻ song song :
Theo phơng pháp này ở kho ghi chép về mặt số lợng , ở phòng kế toán ghi chép
về mặt lợng và giá trị của từng thứ vật liệu . Do cả 2 nơI đều sử dụng thẻ để ghi chép
nên gọi là phơng pháp thẻ song song .
Ưu điểm của phơng pháp này là ghi chếp đơn giản , dễ kiểm tra , đối chiếu
Nhợc điểm : việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán vật liệu còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng.Việc kiểm tra ,đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán . Do đó phơng pháp này thích hợp với DN có ít chủng
loạI vật liệu, chứng từ nhập xuất ít .
Sơ đồ 1A : Kế toán chi tiết VL theo phơng pháp thẻ song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp
Nhập Xuất Tồn
Chứng từ xuất

Ghi chú : Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Trong phơng pháp này : ở kho mở thẻ kho để theo dõi vật liệu về mặt số lợng ,
ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi cả về số lợng và giá trị từng
loạI vật liệunhng chỉ ghi vào 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập , xuất
đợc lập từ các chứng từ nhập , xuất do thủ kho gửi lên định kì .
Ưu đIểm : Giảm đợc khối lợng ghi chép do chỉ ghi có một lần vào cuối tháng .
Nhợc đIểm : việc ghi sổ vẫn trùng lặp về chỉ tiêu hiện vật , việc kiểm tra , đối
chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác
dụng kiểm tra trong công tác quản lý .
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập
xuất không nhiều , không bố trí riêng nhân viên kế toán theo dõi vật liệu chi tiết nên
không có đIều kiện ghi chép theo dõi vật liệu hàng ngày .
Sơ đồ 1B : Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra.
C. Phơng pháp sổ số d :
*Nội dung của phơng pháp :
-ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình nhập xuất tồn kho vật
liệuvề mặt số lợng . Cuối tháng phảI ghi số tồn kho đã tính đởctên thẻ kho sang sổ số
d vào cột số lợng.
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ

nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê
xuất
-Tại phòng kế toán :
-Kế toán mở sổ số d theo từng kho , chung cho cả năm để ghi chép tình hình
nhập , xuất vật liệu hàng ngày hay định kì .Từ các bảng kê nhập , bảng kê xuất kế toán
lập các bảng luỹ kế nhập , xuất, rồi từ các bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho theo từng nhóm , loạI vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
-Cuối tháng , khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên , kế toán căn cứ vào số tồn
kho cuối tháng do thủ kho tính đã ghi ở sổ số d ( về số lợng)và đơn giá hạch toán để
tính ra số tồn kho của từng nhóm , loạI vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số
tiền ở sổ số d .
-Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột số tiền tồn
kho trên sổ số du để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập
Xuất tồn vật liệu và số liệu của kế toán tổng hợp.
-Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập- xuất
vật liệu thờng xuyên , sử dụng giá hạch toán và đã xác định đợc hệ thống danh đIểm
vật liệu .
Sơ đồ 1 C
: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu Theo phơng
pháp Sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ nhập

Sổ số d
Bảng kê
xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê tổng
hợp Nhập-
Xuất Tồn
Bảng luỹ kế
nhập
Bảng luỹ kế
xuất

×