Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.33 KB, 23 trang )

Những lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp :
* *
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp


chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh


nghiệp xây lắp :
nghiệp xây lắp :
1.1- Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Hoạt động sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất. ở nơi đó luôn luôn
diễn ra quá trình tiêu hao chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (nh : nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, lao động, máy móc, thiết bị) để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thành
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Nh vậy chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá đợc biểu hiện
bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất là
bộ phận cơ bản để hình thành nên giá thành sản phảm.
1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm :
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập nhau,
nhng có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác
là kết quả sản xuất thu đợc. Những sản phẩm công việc lao động vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc tính giá thành.
Do vậy giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm
đã hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành là chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng
mục công trình hoàn thành bàn giao và đã đợc chấp nhận thanh toán.


1.1.3. Mỗi quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
Từ những khía cạnh trên cho ta thấy sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biển hiện của quá
trình sản xuất, giữa chúng có mỗi quan hệ chặt ché với nhau, giống nhau về chất, vì
đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng. Sự khác nhau đó đợc thể hiện qua
những điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định con giá thành sản phẩm gắn liền với
một loại sản phẩm ( Công việc, lao vụ ) nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm bao gồm phần chi phí thực tế đã phát sinh và một phần chi phí trả tr-
ớc hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí sản xuất của kỳ này ( Chi phí
phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang (Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ ) giá thành là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp đợc dùng để đánh giá chất lợng hoạt động của
doanh nghiệp và phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật - kinh tế - tổ chức của doanh nghiệp.
* Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản:
- Tổ chức sản xuất phức tạp vì thời gian sản xuất dài, tiến hành ngoài trời, công trình kết cấu
phức tạp.
- Sản phẩm đơn chiếc, mặt hành đa dạng mỗi sản phẩm có một thiết kế riêng, dự toán riêng dẫn
đến chi phí sản xuất và giá thành không nh nhau.
- Chi phí xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán đợc xác định trớc.
* Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp :
- Việc hạnh toán đầu đủ chi phí và tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở cho việc xác
định cơ cấu sản phẩm hợp lý và việc phát hiện, khai thác sử dụng các khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp, đồng thời giá thành là chỉ tiêu có vai trò trong việc lãnh đạo và quản lý sản xuất về nhiều mặt . Đó
là cung cấp thông tin cho lãnh đạo về hiệu quả sản xuất và kết quả công tác quan lý doanh nghiệp, cho
biết doanh nghiệp đã tiến hành với những hao phí nh thế nào về lao động sống và lao động vật hoá. Giá
thành sản phẩm chính xác là cơ sở tin cậy cho việc xác định giá bán của sản phẩm.

Mặt khác, giá thành sản phẩm là cơ sở kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, tình
hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ. Thông qua đó phát hiện các khả năng tiềm tàng để doanh nghiệp
tìm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, hơn nữa chỉ tiêu giá thành còn đợc sử dụng
để tính toán hiệu quả kinh tế của ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Từ việc thấy rõ đợc tầm quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do đó
công tác tổ chức hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp cần
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí đặc điểm tổ chức sản xuất và
sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tợng và phơng pháp tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí đã xác định bằng các phơng pháp thích hợp đối với từng loại chi phí , tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
theo các khoản mục chi phí và theo các yếu tố chi phí quy định.
- Phải thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế đồng thời định kỳ lập báo cáo theo đúng chế độ và thời hạn quy
định. Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm lao vụ và dịch vụ hoàn
thành.
1.2- phân loại chi phí sản xuất và các loại giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp:
trong doanh nghiệp xây lắp:
1.21- Phân loại chi phí sản xuất :
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tợng tập hợp chi
phí. Phải tiến hành phân loại chi phí một cách hợp lý theo những tiêu chuẩn nhất định.
Những cách phân loại chủ yếu đợc dùng là:
- Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí ( 5 yếu tố ): Phân loại chi phí sản xuất theo
yếu tố chi phí là xắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố không kể chi phí đó
phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì? Trong quá trình sản xuất sản phẩm ( phục vụ , quản lý hay trực
tiếp sản xuất và không phụ thuộc vào những phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm).

+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí : Phân loại chi phí sản xuất theo công
dụng kinh tế giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí. Theo chế độ hiện hành chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Phân loại chi phí theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành :
+ Chi phí biến đổi.
+ Chi phí cố định.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp.
1 2.2- Phân loại giá thành :
*Theo cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
bao gồm
- Giá thành dự toán : Tổng chi phí dự toán xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn
giá Nhà nớc.
Giá thành dự toán = Giá dự toán - Lãi định mức.
- Giá thành đấu thầu xây lắp: do chủ đầu t lập để làm căn cứ xác định giá xét đấu thầu dựa vào giá
thành dự toán có tính đến điều kiện cụ thể của hợp đồng đầu t.
- Giá thành hợp đồng xây lắp: Là giá thành đợc ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị trúng
thầu.
- Giá thành kế hoạch xây lắp : Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,

kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế : Chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất hoặc chế tạo sản
phẩm đã hoàn thành vàdựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập
hợp đợc trong kỳ.
1.2.3. Theo phạm vụ tính toán giá thành sản phẩm xây lắp gồm 2 loại :
- Giá thành sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí khấu hao, chi phí quản lý doanh nghiệp tính
cho sản phẩm dở.
1.3- đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành:
1..3.1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn chi phí cần tập hợp nhằm phục vụ cho
việc kểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh có thể là nơi phát sinh chi phí( phân xởng, bộ phận, giai đoạn, công nghệ...) hoặc có thể là đối tợng
chịu chi phí ( nh sả phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng)
Trong doanh nghiệp xây lắp đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công trình,
hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuát là xác định nơi gây ra chi phí và đối tợng
chịu chi phí để xác định hợp lý đối tợng hạch toán chi phí phải căn cứ vào:
+ Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản xuất giản đơn hay phức tạp,
quá trình sản xuất liên tục hay kiểu song song, căn cứ vào loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
+ Phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất : Có hay không có phân x -
ởng, bộ phận, công trờng sản xuất để xác định đối tợng hạch toán chi phí .
+ Mặt khác còn phải xét đến yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đơn vị tính giá
thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí.
1.3.2 - Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Đối tợng tính giá thành : Là sản phẩm, bán thành phẩm công việc hoặc lao vụ hoàn thành, đòi
hỏi phải xác định giá thành đơn vị. Trong công tác tính giá thành sản phẩm việc xác định đối tợng tính giá
thành là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng.

- Căn cứ tính giá thành : Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm và
tính chất sản xuất của nó để xác định đối tợng tính giá thành thích hợp. Những doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc thì từng sản phẩm và từng công việc là một đối tợng tính giá thành. Những doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành. Quá trình công nghệ cũng ảnh
hởng rất lớn đến việc xác định đối tợng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối
tợng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ phức
tạp kiểu liên tục thì không những sản phẩm hoàn thành là đối tợng tính giá thành sản phẩm mà nửa thành
phẩm tự chế ở từng giai đoạn công nghệ cũng có thể là đối tợng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ
phức tạp kểu song song ( các DN lắp ráp...) thì nhiều khi một số phụ tùng chi tiết bộ phận sản phẩm cũng
là đối tợng tính giá thành.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá
thành:
- Việc xác định đối tợng chi phí sản xuất là căn cứ để mở các TK cấp II, III các sổ chi tiết để tổ chức
công tác ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định giúp cho việc tăng cờng
quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kế toán cua doanh nghiệp.
-Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các bảng hoặc phiếu tính giá
thành. Tổ chức công tác tính giá thành thực tế theo đúng đối tợng. Thực chất việc xác định đối tợng tính
giá thành và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Giữa đối tợng chi phí và giá thành chúng có mỗi quan hệ mật thiết với nhau. Việc tính giá thành
sản phẩm cho từng đối tợng phải trên cơ sở số liệu của chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đối tợng.
1.4 - phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1- phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc
sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và khoản mục trong phạm vụ giới hạn của
đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp là tập hợp đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan
đến một đối tợng chịu chi phí.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp là phân bổ đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên
quan đến nhiều đối tợng chi phí khong thể tổ chức tập hợp trực tiếp đợc thì phải phân bổ gián tiếp. Trớc
hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ sau tính ra tỷ lệ hoặc hệ số phân bổ và tính mức phân bổ cho

từng đố tợng.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lẵp :
Theo quyết định hiện hành (QĐ 1864 - 16 /12/ 98) các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh
nghiệp xây lắp là những chi phí nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, các cấu
kiện, bộ phận kết cấu công trình phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp. Chi phí này thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí về vật
liệu là một điều kiện quan trọng để tính toán chính xác giá thành sản phẩm và xác định tiêu hao vật chất
trong sản xuất.
- Phơng pháp hạch toán ; Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hạch toán trực tiếp chi
phí này vào các đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành.
- Phơng pháp tập hợp : Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc ghi trực tiếp cho các công
trình, hạng mục công trình, để xác định chi phí thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, cuối kỳ doanh nghiệp
phải tiến hành kiểm tra xác định số nguyên vật liệu còn lại cha sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong
kỳ.
Chi phí thực tế
NVLtrong kỳ
=
Giá trị NVL
đa vào sản
xuất
-
Giá trị NVL
còn lại cuối kỳ
cha sử dụng
-
Giá trị phế liệu
thu hồi

- Tài khoản sử dụng : TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Công dụng : Dùng để tập hợp chi phí
TK này đợc mở : Bên nợ : Phản ánh tập hợp chi phí
Bên có : Phản ánh kết d cuối kỳ
TK 133
TK 141 (3)
(4)
(5)
TK 111, 112
(2)
(3b)
TK 131
(1)
(3a)
TK 152
TK 621(chi tiÕt)
TK154 (chi tiÕt ...)
- Tr×nh tù kÕ to¸n : (S¬ ®å : 1 )



×