Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường trung học phổ thông tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.18 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
___________________________

ĐÀO THỊ DUNG

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
___________________________

ĐÀO THỊ DUNG

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS, TS. PHẠM VĂN SƠN

Hà Nội - 2013


Lời cảm ơn
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường ĐHBK Hà Nội, cảm ơn Viện đào tạo
Sau Đại học, Viện SPKT, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sỹ
Phạm Văn Sơn – Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện và hồn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Hưng Yên, các lãnh đạo, chun viên Phịng giáo dục THPT phụ trách cơng tác
HN-DN trong toàn tỉnh, cảm ơn Ban giám đốc và giáo viên dạy nghề các Trung tâm
KTTH-HN, các Ban giám hiệu của 10 trường THPT mà tác giả điều tra khảo sát đã
giúp đỡ, cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn bè và gia đình đã quan tâm chia sẻ tạo
điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận
văn.
Mặc dự tỏc giả đã hết sức cố gắng trong quá trình học tập cũng như trong
quá trình làm luận văn, song chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót, kính mong
được sự tham gia góp ý của các thầy, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
hoàn thiện hơn.

Hưng yên, ngày 14 tháng 10 năm 2013
Tác giả
ĐÀO THỊ DUNG

1



Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan, những gì tơi viết trong luận văn này là do tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngồi và cho đến nay chưa được
cơng bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm mà những gì tơi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013
Tác giả

ĐÀO THỊ DUNG

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..................................................................................................................1
Lời cam đoan ...............................................................................................................2
MỤC LỤC ..............................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ………………………………………….…7
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................9
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................15
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...............................................................15
1.1.1. Ngoài nước .........................................................................................15
1.1.2. Trong nước: ........................................................................................17

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................20
1.2.1. Quản lý ...............................................................................................20
1.2.1.1. Những khái niệm về quản lý .......................................................20
1.2.1.2. Chức năng quản lý: .....................................................................23
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý: ..............................................................24
1.2.2. Quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường: .................25
1.2.2.1. Quản lý nhà nước: .......................................................................25
1.2.2.2. Quản lý giáo dục: ........................................................................25
1.3. Đặc điểm hoạt động DNPT của các trường THPT :..................................28
1.3.1. Mục tiêu DNPT ..................................................................................28
1.3.2. Tính chất và nội dung DNPT ............................................................28
1.3.3. Hình thức và phương pháp DNPT .....................................................29
1.3.4. Kiểm tra đánh giá DNPT....................................................................29
1. 4. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường THPT ..........................30
1.4.1. Quản lý giáo viên chuẩn bị bài trước khi lên lớp ..............................30
1.4.2. Quản lý giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn .............................31

3


1.4.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá dạy nghề phổ thông .........................34
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề phổ thông .........................35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy nghề phổ thông ........................................36
1.5.1. Yếu tố chủ quan. ................................................................................36
1.5.2. Yếu tố khách quan ..............................................................................37
Kết luận chương I .................................................................................................38
Chương II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH HƯNG YÊN ..................................................................39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục THPT tỉnh Hưng yên.
..........................................................................................................................39

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng yên.....................39
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục THPT của tỉnh Hưng yên................40
2.2. Thực trạng về hoạt động dạy nghề phổ thông ở cỏc trường THPT tỉnh
Hưng Yên. ........................................................................................................42
2.2.1. Số lượng TTKTTH- HN ở Hưng Yên................................................43
2.2.2. Số lượng giáo viên DNPT: .................................................................43
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ DNPT ở tỉnh Hưng Yên.45
2.2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động DNPT ở tỉnh Hưng Yên: ...................46
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động DNPT ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
..........................................................................................................................48
2.3.1. Quản lí giáo viên chuẩn bị bài trước khi lên lớp. ...............................48
2.3.2. Thực trạng quản lí giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn. ...........50
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT của giáo viên . .........................53
2.3.4. Quản lí sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học NPT........................56
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy NPT ở các trường THPT
tỉnh Hưng Yên ..................................................................................................59
2.4.1 Yếu tố chủ quan. .................................................................................59
2.4.2 Yếu tố khách quan ...............................................................................60
Kết luận chương II ................................................................................................62

4


Chương III. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY NPT Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH HƯNG YÊN ..................................................................64
3.1. Cơ sở của việc đề xuất những biện pháp. ..................................................64
3.1.1. Cơ sở lí luận của việc đề xuất những biện pháp ................................64
3.1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất những biện pháp ............................66
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................68
3.3. Những biện pháp quản lí hoạt động dạy NPT ở các trường THPT tỉnh

Hưng Yên. ........................................................................................................68
3.3.1. Biện pháp 1: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa dạy nghề và hướng
nghiệp: ..........................................................................................................68
3.3.1.1. Mục đích .....................................................................................68
3.3.1.2. Nội dung......................................................................................69
3.3.1.3. Cách thực hiện ............................................................................70
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện .....................................................................72
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới về quan điểm chỉ đạo và tổ chức hoạt động
DNPT ở tỉnh Hưng Yên. ..............................................................................73
3.3.2.1 Mục đích ......................................................................................73
3.3.2.2 Nội dung.......................................................................................73
3.3.2.3 Cách thức thực hiện .....................................................................74
3.3.2.4 Điều kiện thực hiện ......................................................................75
3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới việc điều hành hoạt động DNPT đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn hiện nay. ...........................................................................77
3.3.3.1 Mục đích .....................................................................................77
3.3.3.2 Nội dung......................................................................................77
3.3.3.3 Cỏch thực hiện ............................................................................77
3.3.3.4 Điều kiện thực hiện ......................................................................79
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy NPT hiện
nay. ...............................................................................................................80
3.3.4.1 Mục đích .....................................................................................80

5


33.4.2 Nội dung........................................................................................80
3.3.4.3 Cách thực hiện .............................................................................81
3.3.4.4 Điều kiện thực hiện ......................................................................82
3.3.5. Biện pháp 5: Áp dụng một số chế độ chính sách để nâng cao hoạt

động DNPT. .................................................................................................82
3.3.5.1 Mục đích .....................................................................................82
3.2.5.2 Nội dung......................................................................................83
3.2.5.3 Cách thực hiện ............................................................................83
3.3.5.4 Điều kiện thực hiện .....................................................................84
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt
động DNPT ở tỉnh Hưng Yên..........................................................................86
Kết luận chương 3: ................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................94
PHỤ LỤC 1 ..........................................................................................................96
PHỤ LỤC 2 ..........................................................................................................97
PHỤ LỤC 3 ..........................................................................................................99
PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................100
PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................101
PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................103
PHỤ LỤC 7 ........................................................................................................104

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Theo dõi tỉ lệ học sinh tham gia học nghề tăng nhanh trong 3 năm ở tỉnh
Hưng Yên. .................................................................................................................43
Bảng 2.2: Tình hình giáo viên của trung tâm so với yêu cầu thực tế tính đến ........44
năm 2012. ..................................................................................................................44
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất, thiết bi, máy móc phục vụ DNPT. ...................................46
Bảng 2.4: Các phòng DNPT đạt chuẩn ở các trung tâm KTTH - HN ......................46
Bảng 2.5: Bảng điều tra công tác quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên ..49
Bảng 2.6: Cơng tác quản lí giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn. ......................51

Bảng 2.7: Bảng điều tra việc quản lí giáo viên trong kiểm tra, đánh giá DNPT. ....54
Bảng 2.8: Thực trạng các thiết bị, máy móc ở các trung tâm KTTH-HN. ...............57
Bảng 2.9: Thống kê các phòng học DNPT theo qui định ở các trung tâm KTTH-HN
ở tỉnh Hưng Yên. .......................................................................................................58
Bảng 3.1: Tình hình học nghề ở một số trường THPT tiêu biểu khảo sát liên tục ...76
3 năm. ........................................................................................................................76
Bảng 3.2: Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. .........................86
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp điều tra tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
...................................................................................................................................89
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý.................................................................. 24
Sơ đồ 3.1 : Quá trình hướng nghiệp trong nhà trường. .................................. 70

7


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGD-ĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

CBQLGD:

Cán bộ quản lí giáo dục

CNH – HĐH:

Cơng nghiệp hố hiện đại hố


CSVC:

Cơ sở vật chất

DNPT :

Dạy nghề phổ thơng.

DH:

Dạy học

DN-HN:

Dạy nghề hướng nghiệp

KTCN:

Kĩ thuật công nghiệp

ĐH.ĐB:

Đại hội đại biểu.

ĐHBK:

Đại học bách khoa

Đ/c :


Đồng chí

KTCN:

Kĩ thuật cơng nghiệp

ĐH.ĐB:

Đại hội đại biểu.

THCS:

Trung học cơ sở.

LĐ-HN:

Lao động hướng nghiệp.

NXB:

Nhà xuất bản

NPT:

Nghề phổ thông

THCS:

Trung học cơ sở.


LĐ-HN:

Lao động hướng nghiệp.

KTTH-HN

Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp

Sở GD-ĐT:

Sở Giáo dục và đào tạo

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa.

THPT:

Trung học phổ thơng.

THDL:

Trung học dân lập.

UNESCO:

Tổ chức văn hố thế giới

KNSK:


Kinh nghiệm sáng kiến.

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thường xuyên

UNESCO:

Tổ chức văn hoá thế giới

KNSK:

Kinh nghiệm sáng kiến.

8


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỉ XXI - thế kỉ của khoa học công nghệ động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội, tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu và là nguồn tài
nguyên có giá trị nhất. Các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển cũng như
các nước đang phát triển đều coi Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyêt định sự phát
triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Giáo dục phát triển không ngừng cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội
và khoa học kỹ thuật. Giáo dục là động lực phát triển kinh tế xã hội và khoa học
kỹ thuật lại tạo động lực thúc đẩy giáo dục phát triển. Bước vào thế kỷ XXI giáo
dục đứng trước những thách thức to lớn. Sự phát triển rất nhanh chóng của kinh tế
xã hội, của khoa học kỹ thuật một mặt tạo cơ hội cho giáo dục phát triển, nhờ việc
tăng nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ thuật, có tri thức tiên tiến, mặt khác nền kinh tế

và khoa học kỹ thuật lại địi hỏi giáo dục khơng chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt mà
cần phải đón đầu, phải đáp ứng cho chiến lược phát triển của quốc gia. Mục tiêu
quan trọng của giáo dục được xác định rõ trong giai đoạn tới trọng tâm là đáp ứng
nguồn nhân lực, cung cấp những lực lượng lao động có trí thức, có trình độ khoa
học, kỹ thuật tiên tiến.
Bốn trụ cột của nền giáo dục hiện đại của tổ chức văn hóa, khoa học và giỏo dục
của Liờn Hợp Quốc (UNESCO) đó khẳng định: Học để biết, học để làm, học để
khẳng định mỡnh,học để cùng chung sống. Mục tiêu học để làm cho thấy học phải
đi đôi với thực hành, kiến thức lý thuyết có giỏi đến đâu mà thực hành khụng vững
thỡ cũng khụng thể đáp ứng được nhu cầu của xó hội.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố - hiện đại hố với mục
tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trong đó nhân tố quyết định thắng lợi của
cơng cuộc cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế là con người,
là nguồn nhân lực. Bởi vậy nguồn nhân lực Việt Nam phải được phát triển cả về số

9


lượng và chất lượng ( trí lực và thể lực của con người lao động). Để đáp ứng với
yêu cầu lớn lao đó, nền giáo dục Việt Nam phải đặt cho mình mục tiêu rất quan
trọng: đào tạo nguồn nhân lực, chuẩn bị cho đất nước những lớp người lao động có
đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn mới. Chính tầm
quan trọng của giáo dục như vậy, Đảng ta đã xác định giáo dục phải thực hiện
phương châm: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội. Coi trọng công tác hướng nghiệp dạy nghề và phân
luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương” (Trích văn kiện ĐHĐB Đảng toàn quốc lần thứ IX).
Nghị quyết trên của Đảng đã chỉ rõ công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho

học sinh THPT của ngành giáo dục - đào tạo hiện nay là rất quan trọng và cấp thiết.
Hướng nghiệp dạy nghề trong nhà trường phổ thơng có được đẩy mạnh thì giáo dục
đào tạo mới đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng được
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đất nước ta chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Đường lối của Đảng xác định cho ngành Giáo dục - đào tạo rất rõ ràng.
Ngành Giáo dục - đào tạo đã cụ thể hoá đường lối đó thơng qua Chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục - đào tạo số 33/2003/CT BGD-ĐT ngày 23/7/2003 về hoạt
động dạy nghề phổ thơng cần tích đẩy mạnh trong giai đoạn tới. Đó là “Nâng cao
chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp cho học sinh tìm hiểu nghề,
làm quen với một số kỹ năng nghề nghiệp. Sở Giáo dục - Đào tạo giao chỉ tiêu, kế
hoạch dạy nghề phổ thông cho các trường. Đồng thời căn cứ vào điều kiện giáo viên
và điều kiện cơ sở vật chất mà giao chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề phổ thông cho các
trung tâm KTTH - HN và cơ sở khác được giao dạy nghề phổ thông. Những trường
THCS và THPT tổ chức 2 buổi / ngày phải dành thời gian theo qui định cho học
sinh để học nghề phổ thông tại trung tâm KTTH-HN hoặc tại trường”. Chỉ thị trên
đã đặt dạy nghề phổ thông ở vị trí rất quan trọng trong q trình giáo dục ở nhà
trường, trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo hiện nay. Trong đó yêu cầu các trường

10


đã tổ chức được dạy nghề phổ thông thời gian qua thì phải tích cực mở rộng và
nâng cao hơn trước, đồng thời những trường THPT nào chưa tổ chức dạy nghề phổ
thơng được ở đơn vị mình thì trong thời gian tới “Phải dành thời gian theo qui định
cho học sinh để học nghề phổ thơng”. (trích chỉ thị trên).
Kế hoạch dạy nghề phổ thông được xác định cho các cơ sở giáo dục là kế
hoạch cứng trong năm học, là chỉ tiêu pháp lệnh bắt buộc các trường THPT phải
thực hiện. Hàng năm sở GD-ĐT phải giao chỉ tiêu dạy nghề phổ thông cùng với các
chỉ tiêu năm học khác cho các trường THPT. Công tác hướng nghiệp dạy nghề là

một trọng tâm trong chiến lược giáo dục của quốc gia. Thật vậy, cùng với chỉ thị
trên, “chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 và chủ trương đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo
dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực, có hiệu quả vào việc phân luồng học
sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc trực tiếp đào tạo phù
hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội”.
Qua phân tích trên, một lần nữa chúng ta hiểu rõ dạy nghề phổ thông ở các
trường THPT rất quan trọng, rất cấp thiết. Các trường THPT, các trung tâm KTTHHN phải tích cực liên kết với nhau, bổ sung cho nhau những điều kiện đặc trưng của
đơn vị mình cùng nhau thực hiện nhiệm vụ dạy nghề phổ thông cho học sinh, góp
phần thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ chính trị mà ngành Giáo dục- Đào tạo giao phó.
Hưng Yên là tỉnh mới được tái lập từ ngày 1/1/1997. Về vị trí địa lý là tỉnh
nằm trong trung tâm đồng bằng bắc bộ, thuộc khu vực vùng kinh tế trọng điểm, tiếp
giáp với 5 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam.
Diện tích tự nhiên là 923,09km2 gồm 10 huyện, thành phố, đó là các huyện Văn
Giang, Văn Lâm, Mĩ Hào, Yên Mĩ, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ, Phù
Cừ và thành phố Hưng Yên. Tổng số dân số theo điều tra đến năm 2012 tỉnh Hưng
Yên có 1.167.100 người. Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng bắc bộ nên chịu tác
động rất lớn của sự phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Từ nay đến năm 2020 vùng kinh tế trọng điểm này sẽ là vùng kinh tế phát triển rất
mạnh mẽ và trở thành động lực thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá

11


đất nước. Từ khi tỉnh Hưng Yên được tái lập, tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, giai
đoạn 2006 – 2010 là 12,03.Kim nghạch xuất khẩu đạt 244 triệu USA. Ngày
19/01/2009 thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đó ra nghị định 04/NĐ – CP
thành lập Thành Phố Hưng Yên trực thuộc tỉnh Hưng Yên.Thành Phố Hưng Yên
cũn được gọi là Phố Hiến. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên vẫn
cịn ở vị trí trung bình thấp trong cả nước.

Hưng Yên là tỉnh có truyền thống và thành tựu giáo dục, khi tách tỉnh số lao
động có trình độ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ đạt chuẩn lại rất thấp,
điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh nói chung và
dạy nghề phổ thơng trong các trường THPT nói riêng.
Trong q trình chuyển biến mạnh mẽ từ tỉnh thuần nơng sang tỉnh có nền
kinh tế công nghiệp (phấn đấu đến năm 2020) nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Hưng Yên mà khởi đầu là dạy nghề, hướng nghiệp cho học sinh là vô
cùng bức thiết. Trong những năm gần đây thực tế dạy nghề phổ thơng chưa đặt
đúng tầm vị trí hết sức quan trọng, một số trường THPT trong tỉnh đến nay vẫn
chưa tổ chức dạy nghề phổ thông ở đơn vị mình. Các trường đã triển khai dạy nghề
phổ thơng thì chất lượng cịn thấp. Thực trạng dạy nghề phổ thơng hiện nay cịn
nhiều điều bất cập. Trong nhiều ngun nhân dẫn tới chất lượng dạy nghề phổ
thơng cịn rất thấp ấy, có một nguyên nhân cơ bản đó là công tác quản lý dạy nghề
phổ thông ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên còn nhiều hạn chế, thậm chí có nơi
cịn rất yếu, chưa vực lên được hoạt động dạy nghề phổ thơng ở cơ sở mình.
Bởi vậy tôi chọn đề tài: “Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở
cỏc trường THPT tỉnh Hưng Yên” nhằm nõng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề
phổ thông trong thời gian tới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng của việc quản lí hoạt động
dạy nghề phổ thơng hiện nay ở tỉnh Hưng Yên đề xuất những biện pháp nhằm nâng
cao công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thụng ở cỏc trường THPT tỉnh Hưng Yên
trong giai đoạn đổi mới.

12


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông hiện nay ở các trường

THPT tỉnh Hưng Yên.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên do các trung tâm KTTH- HN thực hiện.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Hiện nay, thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên còn nhiều bất cập. Nếu các trường THPT Hưng Yên áp dụng được
những biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông do tác giả đề xuất trong đề tài thì sẽ
góp phần ổn định công tác dạy nghề phổ thông, nâng cao chất lượng dạy nghề phổ
thông ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lí Dạy NPT ở các trường THPT.
- Điều tra thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên do trung tâm KTTH-HN thực hiện.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường
THPT tỉnh Hưng Yên.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Giới hạn nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động dạy
nghề phổ thông ở một số trường THPT tỉnh Hưng Yên và các Trung tâm KTTH-HN
trong tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Bộ phận phụ trách dạy nghề phổ thông ở Sở GD&ĐT
Hưng Yên, Ban giám đốc và tổ trưởng chuyên môn các trung tâm KTTH-HN và
một số Ban giám hiệu, giỏo viờn các trường THPT khảo sát.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:

13



7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Tiếp cận hệ thống các tài liệu để tìm hiểu các khái niệm, cơ sở lý luận về
dạy nghề, dạy nghề phổ thông, quản lý dạy nghề phổ thơng.
+ Phân tích, tổng hợp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết.
+ Phương pháp chuyên gia.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn một số hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc,
phó giám đốc các trung tâm KTTH-HN và các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT phụ
trách về dạy nghề phổ thông.
+ Phương pháp điều tra viết:
Thực hiện một số phiếu điều tra trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý về
dạy nghề phổ thông ở Sở, ở Trung tâm KTTH-HN và các trường THPT tiêu biểu
tỉnh Hưng Yên.
+ Phương pháp toán thống kê:
Nhằm xử lý các số liệu sau khi điều tra, trưng cầu ý kiến.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn gồm các phần:
Phần mở đầu.
Phần nội dung: Gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường THPT.
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên.
Chương III: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các
trường THPT tỉnh Hưng Yên.
Phần kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục. (các mẫu phiếu điều tra + Phân phối chương trình DNPT).

14



Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ngoài nước
Ở mỗi nước trên thế giới việc tổ chức dạy nghề phổ thông thực hiện rất khác
nhau, tùy thuộc vào đặc điểm trình độ phát triển của mỗi quốc gia về khoa học kỹ
thuật, về sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc thù vào nền giáo dục của mỗi đất nước.
Gắn liền với dạy nghề phổ thơng là mơ hình quản lý tương ứng riêng.
Trung Quốc kết hợp giữa việc áp dụng thực tế kiến thức chuyên môn từ thế
giới việc làm với việc tăng cường công tác sư phạm nhằm đào tạo chuyên sâu và
linh hoạt, nhằm nâng cao chất lượng công việc, quản lý chất lượng, phát triển truyền
thông và sử dụng nhân lực hiệu quả trong mơ hình đào tạo nghề. Đây thực sự là một
mơ hình hữu ích cho công tác dạy nghề ở cả cấp độ trong nước và quốc tế – hướng
tới tương lai và đảm bảo tính bền vững. Cơng tác dạy nghề thực chất là việc tăng
cường kiến thức hiện đại kết hợp với thực tiễn hành nghề được Trung Quốc áp dụng
ngay từ khối THPT.
Ở Cộng hoà dân chủ Đức trước đây các nhà khoa học sư phạm như:
Heinz Frankieniez, Ubrich Viets... đã đề xuất và áp dụng hình thức dạy nghề phổ
thơng cho học sinh phổ thông ở tại các trung tâm kỹ thuật tổng hợp và ở các nhà
máy, xí nghiệp. Việc hướng dẫn học nghề phổ thông là do các công nhân lành nghề
và các giáo viên dạy nghề ở các nhà máy, xí nghiệp ở các trung tâm KTTH thực
hiện, cịn các giáo viên phổ thơng chỉ tổ chức theo dõi và đón nhận những nhận xét
và kết quả học nghề của từng học sinh. Ngoài ra các cơ quan Nhà nước tham gia
vào việc hoạch định kế hoạch học nghề phổ thông, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào các trường nghề chuyên nghiệp hoặc các
trường cao đẳng, đại học tiếp theo phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của nhân dân.


15


Với mơ hình này, việc quản lý dạy nghề phổ thông hầu hết được thực hiện
(chủ yếu) bởi trung tâm KTTH hoặc ở các nhà máy, xí nghiệp liên kết với nhà
trường làm nhiệm vụ dạy nghề phổ thông. Nhà trường phổ thông chỉ tham gia một
phần trong hệ thống quản lý trên, đó là lập kế hoạch học nghề, tổ chức ban đầu khi
biên chế học sinh.
Ở Cộng hoà liên bang Đức, các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học
như Walfgang Schulz lại xác định dạy nghề phổ thông là hoạt động dạy học lao
động kỹ thuật nhằm làm sáng tỏ thêm những kiến thức có liên quan được truyền thụ
cho học sinh THPT, giúp cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản nhất, dễ dàng
phát triển, hoà nhập với cuộc sống lao động xã hội. Thơng qua đó học sinh hình
thành những kỹ năng lao động kỹ thuật, thể hiện quan điểm học đi đôi với hành.
Việc quản lý dạy nghề phổ thông ở mô hình này được thực hiện tồn bộ trong phạm
vi nhà trường phổ thơng.
Mơ hình dạy nghề phổ thơng ở Liên Xơ cũ cũng có nét tương tự nh ở Cơng
hồ liên bang Đức. Ở đây các nhà khoa học sư phạm đã đề cập nhiều đến dạy nghề
cho học sinh phổ thông; PP Atutôp Xia Batustep, H. Asararinxki áp dụng phương
pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông trung học tại xưởng
trường, tại liên trường trong khu vực với các thiết bị máy móc thu nhỏ nhưng vẫn
đầy đủ tính năng sử dụng như các máy móc sản xuất ở nhà máy. Dạy nghề nh trên
đã liên hệ mật thiết với kiến thức trong kho tàng lý thuyết của học sinh, đồng thời
hình thành những theo tác kỹ thuật, thao tác lao động nghề nghiệp, học sinh được
liên hệ thực tiễn công nghiệp thông qua việc làm quen với máy móc, tạo hứng thú
cho học sinh. Việc quản lý mơ hình dạy nghề phổ thơng được thực hiện trong phạm
vi nhà trường, xong khi áp dụng phương pháp liên trường thì một phần của cơng tác
quản lý đã chuyển sang dạng phối hợp, kết hợp với bộ máy quản lý khác. Hoạt động
khơng khép kín nh ở Cộng hoà liên bang Đức.
Các nước tư bản phát triển cao như Mỹ, cũng định hướng phân luồng cho

học sinh sau khi tốt nghiệp PTTH trong đó đào tạo nghề chiếm 24% vào những năm
1980 – 1990, 48% học sinh vào những trường dạy nghề và tham gia lao động sản

16


xuất năm 1995. Còn ở Nhật, số học sinh chiếm 60% qua đào tạo nghề năm 1996
(theo tài liệu của UNESCO.)
Với quan điểm trên, dạy nghề cho học sinh được coi là giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục nghề nghiệp gắn liền với công tác hướng nghiệp của nhà nước. Việc
giáo dục nghề nghiệp có tính chọn lọc cao, có chương trình nội dung phong phú.
Nhiệm vụ quản lý dạy nghề phổ thông được thực hiện đồng thời với công tác quản
lý khác do Nhà nước qui định cho trường THPT.
Tại Thái Lan, mục tiêu giáo dục nghề nghiệp có tính chất thực dụng hơn
nhiều, những nghề được dạy trong trường phổ thơng là những nghề có thể giúp cho
học sinh có thể “Hành nghề” kiếm tiền ni sống bản thân và gia đình, giúp học
sinh siêng năng lao động, lịng kiên trì và đặc biệt là ý thức tơn trọng lao động, quý
mến người lao động. Từ những năm học cấp 1, học sinh đã được trang bị kiến thức
kỹ năng lao động giản đơn như nội trợ, trang trí, nghề thủ cơng đơn giản. Đến cấp 2
nghề dạy cho học sinh được nâng lên một bước cho phù hợp với trình độ văn hố
và độ tuổi cho học sinh. Sang cấp 3, cùng với đòi hỏi bằng tốt nghiệp văn hố là
chứng chỉ nghề nghiệp. Nghề phổ thơng được tiến hành độc lập và đánh giá độc lập.
Công tác quản lý phần lớn do Trung tâm KTTH-HN thực hiện có sự phối hợp với
nhà trường.
Tại Philippin dạy nghề phổ thơng cũng thực hiện theo mơ hình trên, song yêu
cầu cao hơn về tay nghề. Học sinh phổ thông khi tốt nghiệp phải đạt trình độ bậc
thợ 1/7 đến 2/7. Nghề được học, được chú trọng gắn liền với nhu cầu của nền kinh
tế xã hội, đó là: nghề điện tử, tin học, thông tin và thương mại. Yêu cầu chất lượng
chuyên môn, tổ chức học tập và việc đánh giá kết quả có cao hơn, địi hỏi cơng tác
quản lý dạy nghề phổ thông cũng cao hơn. Trung tâm KTTH-HN được đầu t hệ

thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, đủ tầm để kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ
nghề gắn với bậc thợ nghề tương ứng, được xã hội chấp nhận. Trình độ quản lý dạy
nghề phổ thông được đánh giá là ưu việt rất nhiều so với các quốc gia nghiên cứu.
1.1.2. Trong nước
Ở nước ta, trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà
nước và được sự quan tâm của các cấp, các ngành và tồn xã hội, cơng tác dạy nghề

17


từng bước phục hồi và phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn lao động
trực tiếp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, xóa
đói giảm nghèo đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đóng góp vào thành
cơng chung đó, phải kể đến mơ hình đào tạo nghề phổ thông và mạng lưới các trung
tâm dạy nghề đáp ứng yêu cầu đa dạng, linh hoạt và luôn biến động của thị trường
lao động.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tiếp thu các tiến bộ
về khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ
trí thức. Do vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người mà cốt lõi là
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực lao động trực
tiếp. Cũng với ý nghĩa đó, nhiều nhà khoa học đã cho rằng, cần phải có một lực
lượng lao động được đào tạo phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế. Tất nhiên phát triển nguồn nhân lực không chỉ là phát triển giáo
dục, đào tạo mà cịn là phát triển nền y tế, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao mức sống
dân cư, nhưng giáo dục, đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng vẫn là cốt lõi của
chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Xác định đang trong giai đoạn đầu của tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, như vậy về mặt thời gian, Việt Nam đã đi sau một số nước đang phát triển
trong khu vực và trên thế giới. Sau 20 năm thực hiện đổi mới, mặc dù đã đạt được
những thành tựu nổi bật trên một số lĩnh vực, nhưng về cơ bản Việt Nam vẫn là

nước nông nghiệp với gần 74% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu làm nông, lâm,
ngư nghiệp. Và dù đã qua hàng chục năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức lại
sản xuất, nhưng đến nay khu vực nông thôn với 32 triệu lao động vẫn chiếm gần
70% lực lượng lao động cả nước, mỗi năm lại tăng thêm gần 1 triệu lao động chưa
có việc làm. Đó là chưa kể gần 30% thời gian lao động ở khu vực nông thôn chưa
được sử dụng khiến ở nhiều vùng sâu, vùng xa, đời sống của nhân dân cịn rất khó
khăn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện nguyên lý “Giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn

18


liền với xã hội”. Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nội dung
giáo dục toàn diện đã được xác định trong Luật Giáo dục. Dạy nghề phổ thông đã
được triển khai trong những năm qua ở phạm vi tồn quốc và đã thu được những
thành tích đáng kể. Dạy nghề phổ thông ở Việt Nam thực hiện theo mơ hình liên kết
giữa Trường THPT và Trung tâm KTTH- HN. Mỗi một trung tâm KTTH-HN phụ
trách dạy nghề phổ thông cho một số trường THPT trong cụm được Sở GD- ĐT
đồng ý. Trường THPT thực hiện xây dựng kế hoạch học nghề, biên chế lớp và
thống nhất chương trình dạy nghề phổ thơng với trung tâm. Hai cơ quan thống nhất
nội dung, kế hoạch, thời gian thực hiện và thời gian đánh giá, kiểm tra học sinh. Mơ
hình quản lý và dạy nghề phổ thơng trên được Bộ Giáo dục - Đào tạo triển khai và
rút kinh nghiệm thường xuyên. Mặc dù dạy nghề phổ thông đã được Bộ GD- ĐT
chỉ đạo thống nhất bằng chương trình pháp lệnh tồn quốc đã lâu. Song thực tế cịn
một số nơi chưa thực hiện tốt. Chính vì vậy, ngày 29/9/1997 Trung tâm LĐ-HN của
Bộ GD - ĐT đã có công văn số 57/LĐ-HN gửi các giám đốc Sở GD-ĐT và đã nhận
xét “Trong thời gian qua, việc dạy nghề phổ thông cho học sinh các trường THCS
và THPT đã có những chuyển biến rõ rệt, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất được
tăng cường, số lượng học sinh học nghề có tăng lên đáng kể, tuy nhiên bên cạnh

những trường, Trung tâm KTTH-HN dạy tốt, còn nhiều trường, Trung tâm KTTHHN dạy cha đảm bảo chất lượng, còn chưa thực hiện đủ chương trình ....”.
Việc dạy nghề phổ thơng ở nhiều nơi cịn chưa đảm bảo chất lượng ấy đã
phản ánh một nguyên nhân quyết định là công tác quản lý dạy nghề phổ thơng cịn
nhiều hạn chế. Việc quản lý chương trình và thực hiện chương trình dạy nghề phổ
thông bộc lộ điểm yếu nhất (công văn trên), ngồi ra cịn nhiều biện pháp khác của
quản lý cần phải xem xét. Bởi vậy việc đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp dạy nghề
phổ thông trong những năm tới là rất cấp thiết. Chỉ thị 14/2001/CT- TTg của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên cần nâng cao hơn nữa nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và
những biện pháp thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

19


1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Những khái niệm về quản lý
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi
thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của
hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động
quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó cần xác
định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý:
quản lý vì cái gì?
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt
đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý
được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải
là sự khởi đầu để họ triển khai cơng việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba
thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý. Có rất nhiều quan niệm
khác nhau về quản lý.
Theo trường phái Quản lý học:

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những
định nghĩa về quản lý như sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh
và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".

20


- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó khơng nằm ở
nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự logic mà ở thành quả;
quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi mơi trường
bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, “quản lý giám đốc, quản lý công việc và công nhân”.
Chủ trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội, lấy quản
lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành chức năng và
vai trị của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các doanh nghiệp góp phần xây
dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý tưởng là "một xã hội tự do và phát
triển". Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp khơng thể tồn tại và từ đó
khơng thể xây dựng một xã hội tự do và phát triển.Từ đó có thể thấy, cơ sở chính
trong giải quyết độ khó của vấn đề là "quan điểm về hệ thống", cơ sở chính trong

giải quyết độ khó về thời gian là "quan điểm về sự chuyển động”. Như vậy, đặc
điểm lớn nhất trong lý luận của Peter F. Dalark là cách nhìn hệ thống mở và chuyển
động". Đây cũng là quan niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học về quản lý của ông.
- Theo quan niệm của Nguyễn Ngọc Quang – nhà sư phạm, người góp phần
đổi mới lý luận dạy học nêu: Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định.
- Theo Trần Kiểm - Viện khoa học giáo dục: Quản lý là nhằm phối hợp nỗ
lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội.
- Theo những quan niệm trên thì hoạt động quản lý được tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội, hoạt động đó có tính hướng đích và có sự phối
hợp nỗ lực giữa các cá nhân trong tổ chức để thực hiện được mục tiêu của tổ chức .
- Theo Frederik Winlon Taylo (1856-1915) người Mĩ được thế giới phương
Tây gọi là “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra
“Kỷ nguyên vàng” trong quản lý của nước Mĩ, Anh, Tây Âu, Bắc Âu đã thể hiện tư

21


tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là: Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất đều phải
chun mơn hố và đều phải quản lý chặt chẽ. Ông cho rằng: Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm cái đó nh thế nào, bằng phương pháp tốt nhất,
rẻ nhất.
- Theo Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực
hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản
lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức
năng chung xuất hiện trong tồn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận
riêng lẻ của nó.
Như vậy Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động tất yếu vơ

cùng quan trọng trong q trình phát triển của xã hội loài người.
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là quá trình
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định.
Tác giả Nguyễn Văn Lê: Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và
nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích
hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ.
Quản lý là hoạch định tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt công việc
và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Từ những ý chung của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là một
hành động có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tướng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Thực chất của hoạt động quản lý là xử lý mỗi quan hệ giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý ln là con người và có cơ cấu tổ chức phụ
thuộc vào qui mô, độ phức tạp của chủ thể quản lý. Khách thể quản lí là đối tượng
chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lí. Con người thực sự là yếu tố quan
trọng nhất trong khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy
được nhân tố con người trong tổ chức. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách
quan, phổ biến đối với những người làm quản lý, đó là những chức năng chung và
cơ bản của hoạt động quản lý.

22


1.2.1.2. Chức năng quản lý:
Quản lý là những tác động hướng đích với các chức năng: lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực
của con người thông qua các chức năng quản lý sau:
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, biện
pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là

nền tảng của quản lý.
+ Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành, nguồn lực
cho các thành viên để họ có thể hồn thành các mục tiêu xác định. Tổ chức là công
cụ quan trọng của quản lý.
+ Lãnh đạo là quá trình tác động điều khiển, hướng dẫn của chủ thể quản lý
đến các con người trong tổ chức, để họ tự nguyện nhiệt tình, tin tượng, phấn đấu đạt
các mục tiêu quản lý. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không
làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược
đề ra.
+ Kiểm tra đánh giá là việc đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh
việc lập kế hoạch , tổ chức và lãnh đạo. Qua đó hiểu được ngun nhân thành cơng,
thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim
mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà khơng đánh giá coi như là khơng
có kiểm tra và khơng có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lý.

23


×