Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài tại tòa án việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ANH THẮN

N H AV
QU

HỨN

M NH PH P LUẬT NƢ

T TRANH H P
T

N SỰ

UT

T A N V ỆT NAM

LUẬN VĂN TH

S LUẬT HỌ

Hà Nội – 2020

N O

TRON




N O


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ANH THẮN

N H AV
QU

HỨN

M NH PH P LUẬT NƢ

T TRANH H P
T

N SỰ

UT

N O

TRON




N O

T A N V ỆT NAM

Chuyên ngành: Luật biển và quản lý biển
Mã số: 8380101.08

LUẬN VĂN TH

S LUẬT HỌ

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS N u ễn N ƣ Hà

Hà Nội – 2020


LỜ

AM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tơi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm
bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật xem xét đề
nghị để tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN


i An T ắn

i


L

`M
LỜ

AM ĐOAN .....................................................................................i

M

L

................................................................................................ ii

ANH M

HỮ V

ANH M

T TẮT .................................................... v

N , HÌNH ...................................................................vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

ƣơn 1 LÝ LUẬN VỀ N H A V

H P

N O
N SỰ

ỦA T A
UT

HỨN

N TRON


N O

M NH PH P LUẬT
QU

T TRANH

................................... 12

1.1 Một số lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật nước ngoài trong tranh chấp
dân sự có yếu tố nước ngồi ..................................................................... 12
1.1.1 Tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi ........................................ 12
1.1.2 Áp dụng pháp luật nước ngoài ........................................................ 13
1.2 Nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngồi của Tịa án Việt Nam .. 31
1.2.1 Yêu cầu chứng minh pháp luật nước ngồi của Tịa án Việt Nam . 31

1.2.2 Thực hiện nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngoài của Tòa án
Việt Nam .................................................................................................. 34
1.2.3 Thực hiện nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngoài của đương sự
................................................................................................................... 35
1.3 Vai trò của ủy thác tư pháp đối với hoạt động chứng minh pháp luật
nước ngồi ............................................................................................... 36
1.3.1 Tình hình hoạt động ủy thác tư pháp .............................................. 36

ii


1.3.2 Tương trợ tư pháp với hoạt động chứng minh pháp luật nước ngoài 39
T ỂU K T HƢƠN
ƣơn 2 THỰ
HỨN

1 ........................................................................ 44

T ỄN PH P LUẬT V ỆT NAM VỀ N H A V

M NH PH P LUẬT NƢ

QU

T TRANH

H P

N O
N SỰ


ỦA T A N TRON
UT



N O

................................................................................................................... 46
2.1 Thực tiễn pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước
ngồi của Tịa án Việt Nam ...................................................................... 46
2.1.1 Hạn chế trong quy định chung về tố tụng dân sự có yếu tố nước ngồi . 46
2.1.2 Hạn chế trong quy định về áp dụng pháp luật nước ngoài ............. 49
2.1.3 Hạn chế trong quy định về nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngồi
của Tịa án Việt Nam ................................................................................ 50
2.2 Một số kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động chứng minh nội dung pháp
luật để giải quyết xung đột pháp luật ....................................................... 54
T ỂU K T HƢƠN

2 ........................................................................ 61

ƣơn 3 ĐỀ XU T HO N TH ỆN PH P LUẬT V
PH P LUẬT VỀ N H A V
N O

HỨN

P

N


M NH PH P LUẬT NƢ

ỦA T A N V ỆT NAM ..................................................... 62

3.1 Những nguyên tắc cơ bản cần đảm bảo ............................................. 62
3.2 Những đề xuất hoàn thiện pháp luật liên quan ................................... 64
3.2.1 Các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền chứng minh pháp luật .. 64
3.2.2 Các quy định về nội dung chứng minh ........................................... 66
3.3 Những đề xuất hoàn thiện áp dụng pháp luật tại hệ thống Tòa án .... 68
iii


3.3.1 Thống nhất nghiệp vụ trong giải quyết án ...................................... 68
3.3.2 Phối hợp các cơ quan tư pháp, ngoại giao các nước trong thực thi
nghĩa vụ chứng minh nội dung pháp luật ................................................. 69
T ỂU K T HƢƠN

3 ........................................................................ 72

K T LUẬN ............................................................................................. 74
T

L ỆU THAM KH O ..................................................................... 77

iv


ANH M


HỮ V

T TẮT

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TTTP

Tương trợ tư pháp

UTTP

Ủy thác tư pháp

ôn ƣớc tốn đạt giấ tờ


Công ước LaHay năm 1965 về tống đạt ra
nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư
pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương
mại

v


ANH M

N , HÌNH

Bảng 1.1. Số lượng yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài và kết quả thực
hiện yêu cầu ủy thác tư pháp của Tòa án Việt Nam giai đoạn 2013-2018 .. 37
Bảng số 1.2. Số lượng yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài cho Việt
Nam và kết quả thực hiện yêu cầu giai đoạn 2013-2018 ......................... 38

Hình 1.3. Quy trình thực hiện yêu cầu tống đạt giấy tờ của nước ngồi theo
Thơng tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG ngày 19/10/2016 của Bộ
Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Tịa án nhân dân tối cao về quy trình, thủ tục
tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự ................................................... 41
Hình 2.1. Giải pháp ELI đang được triển khai tại EU ............................. 57
Hình 2.2. Giải pháp ECLI đang được triển khai tại EU ........................... 58
Hình 3.1. Quy trình UTTP ra theo kênh chính (căn cứ Điều 2 đến Điều 7
Công ước tống đạt giấy tờ) ....................................................................... 65

vi


MỞ ĐẦU

1. Tín cấp t iết của đề tài
Thế giới hiện đại đòi hỏi sự mở rộng của các quan hệ pháp lý giữa
các chủ thể không phân biệt quốc tịch, vị trí địa lý và các khác biệt truyền
thống. Tính đa dạng cao về kinh tế - chính trị, văn hóa và sắc tộc được phản
ánh rõ nét trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. Luật Quốc tế ghi nhận sự
gia tăng các xung đột pháp luật – một hiện tượng pháp lý tất yếu khi giữa
hai hay nhiều hệ thống pháp luật tồn tại những khác biệt khi cùng tham gia
điều chỉnh một quan hệ pháp luật.
Như một trong các quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng về
“sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo động lực cho sự vận động và phát
triển”, sự tồn tại những xung đột pháp luật trong đời sống tư pháp quốc tế
đòi hỏi sự ra đời của các quy phạm giải quyết xung đột và đồng thời hình
thành u cầu áp dụng pháp luật nước ngồi của các cơ quan tài phán quốc
gia. Điều này có lẽ không mâu thuẫn và hợp lý khi ranh giới lãnh thổ và
pháp luật giữa các quốc gia khơng cịn là trở ngại cho các quan hệ pháp luật
tư pháp quốc tế từ: đầu tư – kinh doanh; hôn nhân gia đình; bảo vệ người
tiêu dùng; sở hữu trí tuệ…, thì những khó khăn trong q trình áp dụng
pháp luật nước ngoài cũng như bảo lưu những giá trị pháp luật quốc gia là
những nguyên nhân cơ bản khiến đa phần các quốc gia (trong đó có Việt
Nam) ngần ngại trong áp dụng luật nước ngồi cho q trình xét xử của cơ
quan tòa án quốc gia.
Năm 2015 ghi dấu sự thay đổi đáng kể trong các quy định tư pháp
quốc tế Việt Nam khi cùng lúc Quốc hội khóa XIII thông qua hai văn kiện
quan trọng là Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 (BLDS năm 2015) và Bộ

1


luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 (BLTTDS năm 2015). Tuy nhiên,
thực tiễn xét xử tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài sau thời điểm hai

bộ luật này có hiệu lực cho thấy các quy định mặc dù đã được bổ sung, cập
nhật để phù hợp xu hướng thế giới nhưng quy định về áp dụng pháp luật
nước ngồi của Tịa án Việt Nam vẫn cịn bỏ ngỏ, đồng thời hệ thống Tịa
án các cấp vẫn có xu hướng “ngần ngại”, “thối thác” áp dụng pháp luật
nước ngồi bởi thiếu quy trình và hạn chế về nghiệp vụ, năng lực. Hoạt
động áp dụng pháp luật nước ngồi cịn chứa đựng trong đó những ngun
tắc đặc thù địi hỏi hệ thống tư pháp bắt buộc tuân thủ và không thể tùy tiện
nhằm thể hiện sự tôn trọng cả về quy trình viện dẫn lẫn giải thích pháp luật
của quốc gia nước ngồi.
Mọi sự tuỳ tiện hay giải thích theo quan điểm riêng thiếu viện dẫn và
tham vấn chính tắc đều dẫn tới những sai lệch về kết luận xét xử, phần nào
làm ảnh hưởng đến uy tín xét xử của cơ quan tư pháp quốc gia và giá trị
pháp lý của pháp luật nước ngoài. Đây cũng là cơ sở để nghĩa vụ “chứng
minh pháp luật nước ngoài” trở thành một yêu cầu bắt buộc và quan trọng
trong toàn bộ quy trình giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi
khi Tịa án Việt Nam được u cầu áp dụng pháp luật quốc gia khác thay vì
pháp luật Việt Nam.
Trong tiến trình hội nhập sâu hơn kinh tế quốc tế, nếu những bất cập
và rào cản về ngôn ngữ, thông tin và năng lực trong áp dụng pháp luật nước
ngồi vẫn cịn chi phối hoạt động xét xử những vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi của Tịa án các cấp Việt Nam thì hỉnh ảnh môi trường pháp lý
thuận lợi mà Việt Nam đang xây dựng nhằm thu hút nhiều hơn nữa những
chủ thể nước ngoài tham gia sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vậy, việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn hoạt động chứng minh pháp luật nước ngoài – tiền đề để
2


áp dụng pháp luật nước ngồi của Tịa án Việt Nam là một nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết hiện nay của ngành Tòa án.
Nhận thức được thực tế này, học viên quyết định lựa chọn đề tài

nghiên cứu về “Nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngoài trong giải
quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi tại t a án Việt Nam”. Đề
tài nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu cả về khoa học lẫn thực tiễn, cụ thể
là:
Về khoa học: Nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngồi
được coi là một vấn đề khó, chưa có nhiều nghiên cứu trong nước tuy nhiên
lại chứa đựng cơ sở lý luận quan trọng cho hoạt động giải quyết các tranh
chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong bối cảnh các quy định pháp luật
của BLDS và BLTTDS năm 2015 và các hướng dẫn đối với áp dụng pháp
luật nước ngồi cịn nhiều hạn chế, nghiên cứu này góp phần hồn thiện cơ
sở lý luận và thực tiễn xây dựng quy trình và nội dung chứng minh áp dụng
pháp luật nước ngoài và đồng thời đánh giá vai trò, sự tham gia của Tòa án
Việt Nam trong quy trình áp dụng pháp luật của các quốc gia khác trong
giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi.
Bên cạnh đó, những kết quả nghiên cứu về quy trình và nội dung
chứng minh pháp luật nước ngoài dựa trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm
nước ngoài cũng tạo tiền đề khoa học để đề xuất xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện các quy định pháp luật trong nhiều lĩnh vực như: dân sự; tố tụng dân
sự; tư pháp quốc tế; điều ước quốc tế…
Về thực tiễn: Việc thiếu những nghiên cứu về chứng minh và áp
dụng pháp luật nước ngoài đặt ra thách thức đối với thực tiễn xét xử của
Tòa án các cấp Việt Nam, địi hỏi phải giải quyết đúng trình tự và nội dung

3


các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi nhưng cũng phải đáp ứng được
năng lực xét xử của Tòa án trong nước, trong bối cảnh pháp luật Việt Nam
chưa từng có tiền lệ về áp dụng luật nước ngồi. Các Tịa án Việt Nam rất
cần có những hướng dẫn nghiệp vụ thống nhất trong tiến hành hoạt động

chứng minh và áp dụng pháp luật nước ngoài bao gồm những vấn đề về
nghĩa vụ của các chủ thể; quy phạm nội dung và trình tự chứng mình…
2. Tìn

ìn n

iên cứu

Tổng hợp tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về đề tài cho
thấy hoạt động áp dụng pháp luật nước ngồi nói chung và nghĩa vụ chứng
minh nói riêng là một đề tài được phân tích dưới nhiều góc độ của tư pháp
quốc tế như: xung đột pháp luật; lựa chọn tòa án và luật áp dụng; tương trợ
tư pháp trong dân sự và thương mại; công nhận và thi hành phán quyết tư
pháp… Từ những góc độ nghiên cứu này, vấn đề chứng minh trong áp
dụng pháp luật nước ngoài được thể hiện đa chiều và rõ nét hơn.
Các nghiên cứu của nước ngoài: những nghiên cứu của Hội nghị
LaHaye về Tư pháp quốc tế và kinh nghiệm các quốc gia trong xây dựng
quy phạm tư pháp quốc tế chứa đựng nhiều nội dung liên quan tới áp dụng
pháp luật nước ngồi. Các tài liệu có thể kể tới như:
- HCCP (2014), Enhancing access to foreign law and case law –
Presentation of solutions by the European Union, Doc. Prel. No 14 of April
2014;
- HCCP (2012), Access to Foreign Law in Civil and Commercial
Matters (Joint Conference of the European Commission and the Hague
Conference on Private International Law, February 2012) – Meeting
Report, Conclusions & Recommendations;

4



- HCCP (2009), Accessing the content of foreign law and the need
for the development of a global instrument in this area – a possible way
ahead, Prel. Doc. No 11A of March 2009… được tổng hợp từ website của
Hội

nghị

tại:

/>
studies/publications2
Ngoài ra, các nghiên cứu quốc tế về tư pháp quốc tế được viện dẫn
trong các nghiên cứu trong nước về vấn đề này phải kể tới như:
- Henri Batiffol & Paul Lagarde (1993), Traité de droit international
privé (French Edition), phần số 269;
- Jean-Yves Carlier (2005), Đạo luật Tư pháp quốc tế của Bỉ, Revue
critique de droit international privé 2005, tr.11;
- Chen Weizou và Lyvia Bertrand (2010), La nouvelle loi chinoise de
droit international privé: contexte législatif, principales nouveautés et
critiques, Journal du droit international (Clunet) n°2, tháng 4/2011, var. 2,
phần số 14 và 15;
- Matthew J.Wilson (2014), Demystifying the determination of
foreign law in U.S. Courts: Opening the door to a greater global
understanding, Akron Law Publications, The University of Akron;
- Carlos Esplugues (2007), General report on the Application of
Foreign law by Judicial and Non-Judicial Authorities in Europe, Project
JLS/CJ/2007-1/03; Hausmann Rainer (2008), Pleading and Proof of
foreign law – a Comparative analysis, The European legal forum I 1-2008,
1-14; Thomas F.Bridgman (1980), Proof of foreign law and facts, Journal
of air law and commerce Vol.45/Issue 4;

- Talia Einhorn (2004), The Ascertainment and Application of
Foreign Law in Israeli Courts – Getting the Facts and Fallacies Straight,
/>5


Để hoàn thiện nghiên cứu, kinh nghiệm một số quốc gia và khu vực
về áp dụng pháp luật nước ngoài được tổng hợp từ Cộng hòa Pháp (từ các
nghiên

cứu

trên

trang

web

của

Tòa

án

tối

cao

Pháp:

Hoa Kỳ (từ các quy định về điều kiện cấp

phép Foreign law consultant license tại các bang Washington; New York;
Indiana…); Thụy Sĩ (Đạo luật Tư pháp quốc tế của Liên bang Thụy Sĩ –
CPIL ngày 18/12/1987); Liên Minh Châu Âu; Nhật Bản và một số quốc gia
khác.
Các nghiên cứu trong nước: chưa có một nghiên cứu chính thức về
nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngồi, tuy nhiên có thể tổng
hợp những khía cạnh lý luận trong nhiều nghiên cứu của các học giả về tư
pháp quốc tế, cụ thể như:
- Trần Minh Ngọc, Bùi Thị Thu, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Đức
Việt, Lê Thị Bích Thủy (2018), Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, NXB
Lao động;
- Đỗ Văn Đại (2013), Quyền lựa chọn pháp luật trong tư pháp quốc
tế Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2 + 3/2013, tr. 46-55;
- Bành Quốc Tuấn (2016), Những điểm mới của hệ thống quy phạm
xung đột trong Bộ luật dân sự năm 2015, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số
18 (322)/Kỳ 2, tháng 9/2016;
- Nguyễn Văn Cừ, Trần Thị Huệ (2016), Bình luận khoa học Bộ luật
dân sự năm 2015, NXB Công an nhân dân, tr.1052;
- Phùng Hồng Thanh (2019), Áp dụng pháp luật dân sự nước ngoài
tại Việt Nam, so sánh với pháp luật một số quốc gia, Tạp chí tịa án;
6


- Ngô Quốc Chiến (2014), So sánh một số quy định chung của Tư
pháp quốc tế Bỉ và Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15 (271),
tháng 8/2014;
- Ngô Quốc Chiến, Nguyễn Minh Hằng (2017), Pháp luật áp dụng
cho hợp đồng có yếu tố nước ngồi theo quy định của Bộ luật dân sự năm
2015 và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí kinh tế đối

ngoại số 81/2017;
- Ngô Quốc Chiến (2014), So sánh một số quy định chung của Tư
pháp quốc tế Bỉ và Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15 (271),
tháng 8/2014;
- Phan Hoài Nam, Nguyễn Lê Hoài (2017), Thẩm quyền của toà án
Đức trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, thương mại có yếu tố nước
ngồi và những nội dung có thể tham khảo, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
số 6(334), tháng 3/2017;
- Đỗ Minh Tuấn (2014), Xác định nội dung pháp luật nước ngoài để
giải quyết tranh chấp dân sự quốc tế bởi Tòa án, Tạp chí kinh tế đối ngoại
số 70/2014.
Ngồi ra cịn nhiều bài viết có giá trị khác liên quan tới đề tài nghiên
cứu kể tới như:
- Bành Quốc Tuấn (2011), Hiện tượng “lẩn tránh pháp luật” trong
tư pháp quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 14/2011, tr. 22-28;
- Lê Mạnh Hùng, Đỗ Ngọc Thanh (2018), Công ước La Hay năm
1970 về thu thập chứng cứ ở nước ngoài trong lĩnh vực dân sự hoặc
thương mại, Tạp chí tịa án nhân dân điện tử;

7


- Phan Hồi Nam (2016), Cơng ước Hague 2005 về thỏa thuận lựa
chọn tòa án và khả năng gia nhập của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 17/2016, tr. 23-32;
- Nguyễn Xn Bình (2018), Một số khó khăn trong thực tiễn giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi theo quy định của BLTTDS
2015;
- Võ Trí Hảo (2003), Vai trị giải thích pháp luật của Tịa án, Tạp
chí Khoa học pháp lý số 3 năm 2003;

- Trần Vang Phủ (2019), Một số nguyên tắc giải thích pháp luật trên
thế giới và những gợi mở cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 06
(382)-2019…
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều rất cơng phu với nhiều
kiến giải hữu ích liên quan tới các khía cạnh của hoạt động áp dụng pháp
luật nước ngoài. Tuy nhiên vẫn thiếu những nghiên cứu đi thẳng vào vấn đề
áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc hướng dẫn nghiệp vụ cho hoạt động áp
dụng pháp luật nước ngoài.
3. Mục tiêu n

iên cứu

Đề tài hướng tới đạt được những mục tiêu nghiên cứu cụ thể như
sau:
Thứ nhất, những tổng hợp lý luận về tư pháp quốc tế có liên quan tới
hoạt động áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự
có yếu tố nước ngồi (như xung đột pháp luật; lựa chọn luật áp dụng; tương
trợ tư pháp…);
Thứ hai, đánh giá thực tế quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh

8


áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố
nước ngồi, tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này;
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm thực thi hoạt động này trong thực
tiễn xét xử, trong đó xây dựng hệ thống giải pháp về hồn thiện pháp luật
và xây dựng quy trình nghiệp vụ cần thiết.
4. Đối tƣợn , p ạm vi n


iên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung tổng hợp, phân tích và đánh giá các vấn đề lý
luận phát sinh trong hoạt động áp dụng pháp luật nước ngoài, cơ sở hình
thành nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngoài và những xu
hướng xây dựng quy định pháp luật của các quốc gia về vấn đề này. Ngoài
ra, dựa trên những nghiên cứu về tư pháp quốc tế tại các quốc gia; hoạt
động tương trợ tư pháp của Việt Nam để đưa ra, đề xuất các giải pháp phù
hợp, hiệu quả.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghĩa vụ chứng minh của Tịa án trong áp dụng pháp luật nước
ngồi là một đề tài mới, chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp về lý luận và
thực tiễn.
Về không gian: nghiên cứu hướng đến giới hạn không gian nghiên
cứu trong phạm vi hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án nhân dân của Việt
Nam; tương trợ tư pháp của nước ngồi cho Việt Nam; khn khổ pháp lý
được nghiên cứu bao gồm pháp luật Việt Nam, pháp luật một số quốc gia
và vùng lãnh thổ về tư pháp quốc tế.
Về thời gian: nghiên cứu giới hạn thực tiễn áp dụng pháp luật

9


trong giai đoạn 10 năm từ 2010 đến 2020. Một số nghiên cứu trích dẫn
bản án; án lệ; quan điểm pháp lý có thể hình thành trước khung thời
gian nghiên cứu kể trên.
5. P ƣơn p áp và nội dun n

iên cứu


5.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, nghiên cứu lựa chọn áp dụng phương pháp nghiên
cứu phù hợp với từng chương nội dung, cụ thể:
- Chương 1: nghiên cứu áp dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng
hợp và phân tích các khái niệm, quan điểm lý luận trong tư pháp quốc tế có
liên quan tới nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngoài;
- Chương 2: nghiên cứu áp dụng đan xen nhiều phương pháp nghiên
cứu như: thống kê, tổng hợp – phân tích, lý giải số liệu để làm rõ thực trạng
hoạt động áp dụng pháp luật nước ngoài và tương trợ tư pháp dân sự; chọn
lọc, so sánh, tổng hợp – phân tích để làm rõ những giá trị kinh nghiệm của
các quốc gia và khu vực trong hoạt động áp dụng pháp luật nước ngoài;
quy nạp để rút ra những kết luận về nghĩa vụ chứng minh của Tòa án khi áp
dụng pháp luật nước ngoài.
- Chương 3: nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp
để đưa ra những định hướng, xu hướng và nguyên tắc cần lưu ý tuân thủ
trong hoàn thiện quy định về áp dụng pháp luật nước ngoài; tổng hợp các
giải pháp về hoàn thiện quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh áp
dụng pháp luật nước ngồi của Tịa án Việt Nam.
5.2. Nội dung nghiên cứu

10


Đề tài hướng tới giải quyết các nội dung nghiên cứu cơ bản gồm:
Thứ nhất, những vấn đề lý luận về tư pháp quốc tế có liên quan tới
hoạt động áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự
có yếu tố nước ngồi (như xung đột pháp luật; lựa chọn luật áp dụng; tương
trợ tư pháp…);

Thứ hai, thực tế quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh áp dụng
pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước
ngồi, tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này;
Thứ ba, khuyến nghị và giải pháp nhằm thực thi hoạt động này trong
thực tiễn xét xử, trong đó xây dựng hệ thống giải pháp về hoàn thiện pháp
luật và xây dựng quy trình nghiệp vụ cần thiết.
Với nội dung kể trên, nhóm nghiên cứu mong muốn những kết quả
thu được sẽ góp phần hỗ trợ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa
học trong ngành luật quốc tế hiệu quả hơn.

11


C ƣơn 1
LÝ LUẬN VỀ N H A V
N O

HỨN

ỦA T A N TRON
N SỰ

M NH PH P LUẬT NƢ
QU

UT



T TRANH H P

N O

1.1 Một số lý luận cơ bản về áp dụn p áp luật nƣớc n oài tron tran
c ấp dân sự có ếu tố nƣớc n ồi
1.1.1 Tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi
BLTTDS năm 2015 mặc dù không đưa ra khái niệm “tranh chấp dân
sự” nhưng đề cập “tranh chấp dân sự” là một dạng thức của “vụ án dân sự”,
và cùng với “việc dân sự” để hình thành khái niệm chung là “vụ việc dân
sự” tại Điều 1 BLTTDS năm 2015.
Phạm vi của “tranh chấp dân sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án bao gồm: tranh chấp về quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về giao dịch
dân sự, hợp đồng dân sự; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
cơng nghệ (trừ một số trường hợp); tranh chấp về quyền sở hữu và các
quyền khác đối với tài sản; tranh chấp về thừa kế tài sản; tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng; tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp
dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải
quyết trong vụ án hành chính; tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả thải vào nguồn nước; tranh chấp đất đai; tranh chấp về quyền sở
hữu, quyền sử dụng rừng; tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ
báo chí; tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu; tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án; tranh
12


chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh tốn phí tổn đăng ký mua tài sản
bán đấu giá… [26, Điều 26]
Các quy định hiện hành về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngồi hiện nay được ghi nhận ở Phần Tám – Chương 38 BLTTDS
năm 2015. Theo đó, “vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài” là: vụ việc dân

sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có ít nhất một trong các
bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; b) Các bên tham
gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi; c) Các bên
tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của
quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. [26, Khoản 2 Điều 464]
Từ các quy định kể trên có thể ghi nhận, một vụ việc dân sự chỉ được
coi là “tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi” khi đáp ứng tiêu chí nội
"dung - thuộc lĩnh vực dân sự hiểu theo nghĩa rộng được quy định tại
BLTTDS" và đồng thời đáp ứng tiêu chí chủ thể hoặc nội dung tranh chấp
có liên quan tới cơng dân, tổ chức Việt Nam.
1.1.2 Áp dụng pháp luật nước ngoài
Thế giới hiện nay ghi nhận sự tồn tại của 03 nhóm học thuyết về xác
định nội dung pháp luật nước ngoài là cơ sở xác định nghĩa vụ chứng minh
áp dụng pháp luật nước ngoài bao gồm: học thuyết chứng cứ được áp dụng ở
Anh và các quốc gia khối thịnh vượng chung (tên tiếng Anh là Fact doctrine
được phát triển từ vụ Mostyn v. Fabrigas phản ánh quan điểm: luật nước
ngoài chỉ được coi như là chứng cứ và do các đương sự phải nêu ra và tự
chứng minh; Tịa án khơng được phép nêu ra và chứng minh luật nước
ngoài) [35].

13


Học thuyết pháp luật được áp dụng chủ yếu các quốc gia hệ thống
luật Châu Âu lục địa (tên tiếng Anh là Law doctrine, xuất phát từ học
thuyết iura novit curia - tòa án biết luật, trong phạm vi lãnh thổ của nơi có
tịa án thì luật thành văn là nguồn luật chính, và tịa án chỉ áp dụng pháp
luật của vùng khác (hoặc pháp luật nước ngoài) do qui phạm xung đột dẫn
chiếu và khi đương sự nêu ra và chứng minh, nếu khơng chứng minh được,

tịa án sẽ áp dụng luật nơi xét xử [35]; và học thuyết của Hoa Kỳ (tên tiếng
Anh là US. Model, cụ thể từ ngày 1/7/1966, với việc bổ sung Quy tắc 44.1
trong Bộ quy tắc tố tụng dân sự liên bang Hoa Kỳ (Federal Rules of Civil
Procedures) năm 1938, Hoa Kỳ đã chuyển từ học thuyết chứng cứ sang
học thuyết riêng, theo đó, tịa án khơng bắt buộc phải áp dụng pháp luật
nước ngồi khi đương sự khơng khởi xướng (nêu ra), trường hợp không
bên đương sự nào khởi xướng áp dụng pháp luật nước ngồi, tịa án suy
đốn rằng các bên từ bỏ quyền yêu cầu áp dụng pháp luật nước ngồi, ví dụ
như vụ Clarkson Co. v. Shaheen, tịa án áp dụng luật của bang New York
vì khơng đương sự nào đặt vấn đề luật của Canada được áp dụng để giải
quyết vụ việc) [37].
Ở thời điểm thi hành BLTTDS năm 2004, việc áp dụng pháp luật
nước ngoài trong các tranh chấp dựa chủ yếu vào các quy phạm xung đột
quy định tại Phần 7 BLDS năm 2005 và hướng dẫn nghĩa vụ chứng minh
tại Điều 5 Nghị định số 138/2006/NĐ-CP trong đó ghi nhận nguyên tắc:
đương sự có nghĩa vụ chứng minh trước cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam về mối quan hệ gắn bó nhất của mình về quyền và nghĩa vụ công dân
với hệ thống pháp luật của nước được yêu cầu áp dụng. Trong trường hợp
đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và
nghĩa vụ cơng dân của mình đối với hệ thống pháp luật được yêu cầu thì
pháp luật Việt Nam được áp dụng.
14


Cũng cần lưu ý, quy định trên chỉ áp dụng cho các trường hợp sau:
(1) Áp dụng pháp luật đối với người có nhiều quốc tịch nước ngồi hoặc
khơng có quốc tịch thuộc trường hợp qui định tại Điều 760 BLDS năm 2005;
(2) Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác
nhau).
Như vậy, có thể hiểu quan điểm trước đây về nghĩa vụ chứng minh

có nhiều điểm tương đồng với học thuyết pháp luật [33]. Tương tự như
pháp luật tố tụng CHLB Đức (Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự Đức), pháp
luật nước ngoài được coi như pháp luật nội địa, được áp dụng chỉ với điều
kiện tồn tại quy phạm xung đột viện dẫn tới luật nước ngồi bất kể có hay
khơng u cầu của các đương sự. [36]
Tới BLTTDS hiện hành năm 2015, Điều 481 về Xác định và cung
cấp pháp luật nước ngồi để Tịa án áp dụng trong việc giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngồi tiếp tục làm rõ hơn quan điểm kể trên, trong
đó nhấn mạnh nguyên tắc mới: trường hợp đương sự lựa chọn áp dụng thì
đương sự có nghĩa vụ chứng minh, trường hợp phải áp dụng thì Tịa án
mới có nghĩa vụ áp dụng. Đồng thời, quy định nghĩa vụ chứng minh này
được áp dụng mở rộng cho tất cả các trường hợp áp dụng pháp luật nước
ngoài.

15


O ÁN
Quy định về nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngoài tại
BLTTD năm 2004,
Nghị định hướng dẫn số 138/2006/NĐ-CP và BLTTD năm 2015, Dự
thảo Nghị quyết hướng dẫn

ộ luật tố tụn dân sự năm

ộ luật tố tụn dân sự năm 2015

c ú

2004


Điều 481 Xác định và cung cấp
Khơng quy định

Ghi

pháp luật nước ngồi để Tịa án áp
dụng trong việc giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngồi
Trường hợp Tịa án Việt Nam áp
dụng pháp luật nước ngồi để giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài theo quy định của luật Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên thì trách nhiệm xác định và
cung cấp pháp luật nước ngoài được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp đương sự được quyền
lựa chọn pháp luật áp dụng là pháp

16


luật nước ngoài và đã lựa chọn áp
dụng pháp luật nước ngồi đó thì có
nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước
ngồi đó cho Tịa án đang giải quyết
vụ việc dân sự. Các đương sự chịu
trách nhiệm về tính chính xác và hợp

pháp của pháp luật nước ngoài đã
cung cấp.
Trường hợp các đương sự không
thống nhất được với nhau về pháp
luật nước ngồi hoặc trong trường
hợp cần thiết, Tịa án u cầu Bộ Tư
pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại
diện nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngồi hoặc
thông qua Bộ ngoại giao đề nghị cơ
quan đại diện ngoại giao của nước
ngoài tại Việt Nam cung cấp pháp
luật nước ngoài;
2. Trường hợp luật của Việt Nam,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên quy định phải áp dụng pháp
luật nước ngồi thì đương sự có
quyền cung cấp pháp luật nước

17


×