Phát triển sản phẩm thực phẩm
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC PHẨM
Tiểu luận: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỰC PHẨM
Đề tài:
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
SVTH: NHÓM 1
NGUYỄN THỊ NGOC HẰNG
NGUYỄN ĐỨC HẬU 9278921
NGUYỄN ĐỨC HẬU
LỮ THỊ BÉ NGỌC
ĐẶNG TIẾN VƯƠNG
LỚP: ĐHTP5LT
Hồ Chí Minh, tháng 10, năm 2010
1
Phát triển sản phẩm thực phẩm
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Nhu cầu và mức sống của ngày nay của xã hội ngày càng được nâng cao. Các sản
phẩm mang tính đa dạng và chất lượng ngày càng được cũng cố và phát triển.
Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện
mình trên tất cả phương diện: các nguồn lực sản xuất , quản lý sản xuất kinh doanh, sự ứng
xử nhanh nhạy với những biến động của môi trường kinh doanh ...có thể nói phát triển sản
phẩm là một lĩnh vực manh tính sống còn với mỗi công ty. Kết quả cuối cùng của việc phát
triển sản phẩm thực phẩm là mang đến cho người tiêu dùng các loại thực phẩm mà họ
mong muốn.
Hiện nay thị trường sản phẩm nước giải khát khá sôi động, đặc biệt là thế giới nước
uống tốt cho sức khỏe, chống ung thư, không chứa chất bảo quản được người tiêu dùng lựa
chọn hàng đầu, trong đó có các loại nước uống chiếc xuất từ trà
Theo đánh giá chung, thị trường ngành nước uống đóng chai gần đây có sự chuyển biến rất
rõ Nước ngọt có gas giảm 5% thị phần.
Nước giải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên uống liền tăng 12%.
Người tiêu dùng đã và đang nhận thức cao hơn về các loại thức uống tiện dụng này. gần
50% người tiêu dùng đang chuyển sang các loại nước uống có chứa vitamin, ít ngọt, mùi vị
tự nhiên. Đứng trước những thực trạng như vậy Công ty TNHH ĐẠI PHÁT phải theo xu
hướng chung của người tiêu dùng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm đồ uống có lợi cho
sức khỏe.
2
Phát triển sản phẩm thực phẩm
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Tuần1:xây dựng chiến lược phát triển chung của công ty
Tuần2: đưa ra 50 ý tưởng
Tuần3: sàng lọc từ 50 ý tưởng xuống 10 ý tưởng và xuống 3 ý tưởng quan trọng
Tuần 4: sàng lọc thuộc tính chọn ý tưởng chủ đạo.
Tuần5: xây dựng qui trình sản xuất dự kiến, thiết kế để lựa chọn qui trinh tối ưu.
Tuần6: thiết kế bao bì, định giá sản phẩm. kế hoặch tung sản phẩm ra thị trường
3
Phát triển sản phẩm thực phẩm
CHƯƠNG 1: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM.
1.1. Giới thiệu:
ĐẠI PHÁT là công ty mới thành lập sẽ sản xuất và kinh doanh mảng thực phẩm đồ
uống. Nhóm R&D gồm 5 thành viên trẻ có lòng nhiệt tình, cống hiến hết mình cho công
việc của công ty:
1. Nguyễn Thị Ngọc Hằng
2. Nguyễn Đức Hậu
3. Nguyễn Đức Hậu
4. Lữ Thị Bé Ngọc
5. Đặng Tiến Vương
.
Do là công ty mới thành lập non trẻ chưa có chổ đứng trên thị trường cho nên công
ty phải lập ra mục tiêu rỏ ràng trong chiền lược phát triển để thâm nhập vào thị trường,
công ty phải xác định kế hoạch, những chương trình họat động, dự án phát triển, các nhiệm
vụ cần làm.
Mục tiêu trước mắt của công ty là tung ra thị trường sản phẩm nước giải khát mới
của công ty. Sản phẩm đó phải đạt các tiêu chí như sau: sản phẩm mang đậm dấu ấn của
công ty, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận, có khả
năng cạnh tranh cao với các sản phẩm của các công ty đi trước, đồng thời khả năng thu lợi
nhuận là khả thi.
1.2. Tình hình hiện tại của công ty:( phân tích Swop)
1.2.1. Điểm mạnh( strengths):
Là một công ty mới thành lập tất cả mọi người đang rất tràn đầy nhiệt huyết để
khẳng định và phát triển công ty. Với hệ thống thiết bị hiện đại nâng cao sản lượng và
giảm chi phí, hao hụt từ đó giảm giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh
1.2.2. Điểm yếu( weekneses):
Công ty mới thành lập và mới bắt đầu tham gia vào thị trường đồ uống nên còn
thiếu kinh nghiệm về quản lý, maketting, tiếp thị. Vẫn chưa có sức hút đối với nhân tài đến
làm việc cho công ty. Do nguồn vốn còn hạn hẹp nên việc đầu tư trang thiết bị, máy móc
hiện đại còn hạn chế.
1.2.3. Cơ hội( opportunities):
Việt nam là một nước đông dân số, thị trường đồ uống vẫn đang còn rất lớn. Thị
trường đồ uống đang có xu hướng chuyển từ các loại nước giải khát có gas, hương liệu
tổng hợp sang các loại có nguồn gốc từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe. Với sự phát triển
của khoa hoc kĩ thuật thiết bị máy móc ngày càng hiện đại giúp tự động hóa quy trình,
nâng cao chất lựơng sản phẩm.
Nhà nước ta hiện nay cũng có những chính sách ủng hộ kinh tế để các công ty mới
thành lập. các ngân hàng cũng thoáng hơn trong việc vay vốn kinh doanh và sản xuât.
1.2.4. Nguy cơ( threats):
4
Phát triển sản phẩm thực phẩm
Công ty mới thành lập nên việc tung ra sản phẩm mới và tạo dựng lòng tin ở khách
hàng bước đầu sẻ rất khó khăn. Để đứng vững trên thị trường cần phải có thời gian dài.
Cần có một chính sách kinh doanh hợp lý. Tốn nhiều chi phí trong việc quãng cáo. Hiện
nay trên thị trường đã có nhiều công ty và sản phẩm nước giải khát tên tuổi đã tạo được
lòng tin nơi khách hàng nên việc cạnh tranh sẽ rất khó khăn.
1.3. Chiến lược:
Dựa trên tình hình của công ty chiến lược công ty đưa ra:
Tiêu chí cho sản phẩm mới:
- Tính chất của sản phẩm: Sản phẩm phải hài hòa giữa tính chất cảm quan (màu, mùi,
vị …) và giá trị dinh dưỡng.
- Nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất phải đủ lớn để sản xuất qui mô công nghiệp, dễ
dàng thu mua, tìm kiếm. giá cả hợp lý.
- Sản phẩm phải chưa có trên thị trường hoặc đã có ở dạng khác mang tính kém ưu
việt hơn.
- So sánh với sản phẩm đã có trên thị trường: phải nổi bật hơn về tính chất hoặc giá
cả.
- Giá cả: phải phù hợp với đối tượng khách hàng đã chọn.
- Thiết bị: công nghệ, thiết bị đơn giản, có thể đáp ứng.
- Khả năng sản xuất qui mô lớn: có khả năng sản xuất qui mô công nghiệp.
5
Phát triển sản phẩm thực phẩm
CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN VÀ SÀNG LỌC CÁC Ý
TƯỞNG
2.1. CÁC Ý TƯỞNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM:
Tên nhóm: Công Ty TNHH ĐẠI PHÁT.
6
Phát triển sản phẩm thực phẩm
7
STT Ý tưởng/Idiea
Mô tả vắn
tắt
Sản phẩm
Ưu điểm Nhược điểm Tên thành viên
1 Trà xanh có gas
Nuớc,
đường, trà
xanh, CO2,
acid citride,
ngọt
nhẹ,trong
suốt,
Nguyên liệu dể
tìm kiếm, dối
dào, sp có trên
thị trường
nhưng ở dạng
không có gas.
Đòi hỏi thiết bị
hiện đại, sản
phẩm mới chưa
được biết đến,
hậu
2
Nước khoáng bổ
sung hương trái
cây
Nước,
hương trái
cây các loại
Rẻ tiền, dể sản
xuất, nguồn
nguyên liệu dồi
dào, không đòi
hỏi thiết bị cao
Sản phẩm
không đường
không phù hợp
cho đối tượng
thích ngọt,
người tiêu dùng
dễ nhận biết
được hương có
nguồn gốc tổng
hợp do sản
phẩm không có
màu của nguyên
liệu
hậu
3 Rượu mùi cam
Rượu,
đường,
hương
Bổ sung hương
cam dễ uống
đối với một số
người không
quen sử dụng
sản phẩm có
cồn, sản phẩm
phù hợp cho
giới trẻ năng
động. nguồn
nguyên liệu dễ
tìm.
Sản phẩm cần
có thời gian để
người tiêu dùng
bết đến, một số
người quen sử
dụng các sản
phẩm rượu
truyền thống
hằng
4
Rượu mùi trứng
cá
Rượu,
đường,
hương trứng
cá
Mới, lạ, kích
thích người tiêu
dùng,
Khó tìm nguyên
liệu
hằng
5
Rượu mùi chùm
ruột
Rượu
đường, mùi
chùm ruột
Mới, lạ, kích
thích người tiêu
dùng,
Khó tìm nguyên
liệu
hằng
6
Trà atiso mật ong
đóng chai
Nước, atiso,
mật ong,
đường,
hương.
Sản phẩm mới,
có lợi cho sức
khỏe,sản xuất
đơn giản, có vị
ngọt và mùi
mật ong hấp
dẫn
Có mặt trên thị
trường ở dạng
túi lọc
hậu
7
Nước tắt đóng
chai
Nước, tắt,
đường,
hương, màu.
Chất bảo
quản.
Nguyên liệu dễ
kiếm, rẽ tiền,
quy trình đơn
giản
Không giữ được
hương vị tự
nhiên khi chế
biến, người tiêu
dùng quen và
thích sử dụng
sản phẩm tự
nhiên
hằng
Phát triển sản phẩm thực phẩm
8
Phát triển sản phẩm thực phẩm
Bảng 10 ý tưởng:
2.2. thử nghiệm đánh giá các ý tưởng:
2.2.1. Đánh giá theo sự cảm nhận - bản đồ nhận thức:
9
STT Ý tưởng/ idea
mô tả vắn tắt sản
phẩm
Tên sv
1
Rượu mùi cam Rượu, đường, hương
hằng
2
Trà atiso mật ong
đóng chai
Nước, atiso, mật ong,
đường, hương hậu
3
Trà xanh me
Nước, trà xanh, me,
đường, hương, màu,
chất bảo quản, vị ngọt,
chua nhẹ
ngọc
4
Nước giải khát lên
men chôm chôm
Nước, chôm
chôm,hương
hằng
5
Trà gừng
Nước, trà, gừng,
đường, hương, hằng
6
Nước sắn dây hương
cam
Nước, sắn dây, hương
cam, đường ngọc
7
Sữa đậu nành hương
sầu riêng
Nước, sữa đậu nành,
đường, hương sầu
riêng
hậu
8
Trà xanh hương xâm
dứa
nước, trà xanh, hương
xâm dứa, đường, thơm
ngon
hằng
9 Trà hà thủ ô tâm sen
nước, hạ thủ ô, tâm
sen, đường
hậu
10 nước xoài lên men
nước, hương xoài tự
nhiên, độ cồn nhẹ,
thơm ngon
hằng
Phát triển sản phẩm thực phẩm
CAO
Giá cả
THẤP
THẤP CAO
sự tiện lợi
2.2.2. phân tích sự chênh lệch:
Hiện nay các sản phẩm nước giải khát rất đa dạng: các sản phẩm trà xanh các loại, nước
giải khát có gas, nước trái cây…các sản phẩm này ngày càng đa dạng, với các sản phẩm
của các thương hiệu nổi tiếng như: Tân Hiệp Phát, pepsi, cocacola, Urc, Tribico,…
10
Rượu mùi cam Trà hà thủ ô tâm sen
nước xoài lên men
Nước giải khát lên men
chôm chôm
Trà atiso mật ong đóng chai
Trà xanh hương xâm dứa
Nước sắn dây hương cam
Sữa đậu nành hương sầu riêng
Trà gừng
Trà xanh me
Phát triển sản phẩm thực phẩm
Sức mua sản phẩm nước giải khát của người tiêu dùng rất lớn, đặc biệt là trong những mùa
nắng nóng, mùa tết, nhưng hạn chế trong mùa mưa, mùa lạnh.
Hiện nay nhu cầu của người tiêu dùng đang hướng đến những sản phẩm nước giải khát vùa
giải khát vừa có lợi cho sức khỏe, có nguồn gốc thiên nhiên, hạn chế sử dụng những phụ
gia có hại cho sức khỏe.
Mặc dù trên thị trường có nhiều loại nước giải khát tuy nhiên những loại đáp ứng được nhu
cầu của người là còn hạn chế.vd: trong mua lạnh nhu cầu uống nước giảm, người tiêu dùng
cần một loại nước có thể làm ấm cơ thể…
2.2.3. Sự hấp dẫn của sản phẩm:
Lợi ích:
Điểm
Điểm số 1 3 5
Bao nhiêu? rất thấp Trung bình rất nhiều
Khi nào thu được? 5 năm 3năm Ngay trong năm nay
Thu được trong
bao lâu
1 năm Vài năm Nhiều năm
Sự nhìn nhận từ
phìa công ty
Không quan tâm hỗ trợ Tuyên dương
Tổng công = 20
điểm
Rủi ro về mặt kỹ thuật:
Điểm
Điểm số 1 4 7 10
Tính phức tạp
cần có nhiều
sáng kiến
cần đổi mới sâu
sắc
Thúc đẩy tạo lợi
nhuận
vượt quá công
nghệ sẵn có
khả năng tiến
hành
Không chắc là
sẽ có người làm
phải tìm kiếm
hay mua một
Các nhân viên
của công ty có
tất cả đã sẵn sàn
11