Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.9 KB, 49 trang )

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hởng đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền thân là xí
nghiệp xây lắp điện nớc số 1.
Ngày 30/4/1993 đợc đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lợng Sông Đà 11-3
theo quyết định số 66 BTC TCLĐ của giám đốc Tổng công ty xây dựng Sông
Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền với quá trình hình
thành của công ty.
Năm 1973 từ một đội điện nớc thuộc công ty thủy điện Thác Bà đợc nâng cấp
thành công trờng cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng nhà máy thủy điện
Hòa Bình và đợc đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy điện nớc thuộc Tổng công ty
xây dựng Sông Đà.
Năm 1998 với sự trởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất đơn vị
đợc nâng cấp thành công ty xây lắp năng lợng trực thuộc Tổng công ty xây dựng
Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau này đợc đổi tên thành
xí nghiệp xây lắp năng lợng Sông Đà 11-3. Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại Km 10-
Đờng Trần Phú- Phờng Văn Mỗ- Hà Đông- Hà Tây.
Năm 2002, để phù hợp với xu hớng phát triển của xã hội và đa dạng hóa sản
xuất kinh doanh xí nghiệp đợc đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 11-3.
Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc của Nhà nớc
ta nên xí nghiệp đợc biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần
Sông Đà 11.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ chức và hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của ngời
lao động ngày một nâng cao.
Những công trình nh: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đờng dây trạm biến áp
500KV của công trình đờng dây 500KV Bắc Nam hay công trình điện Na Dơng


Lạng Sơn,Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm đợc.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng, xí nghiệp không ngừng
phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cờng củng cố cơ sở vật chất, phát triển sản
xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 200 ngời trong đó
có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng học tập và lao động ở nớc
ngoài, với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại và kinh nghiệm tích lũy trong
quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công, liên doanh,
liên kết, xây lắp các công trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn
trong và ngoài nớc.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình hình sản
xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời giảm bớt đợc những chi phí không
cần thiết. Nắm bắt đợc tình hình đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã xây dựng mô hình
quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng. Mô hình này đảm bảo sự phát huy
sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo tính cân đối đồng bộ của các phòng ban
chức năng và số lợng cán bộ quản lý.
Giám đốcXí nghiệp
Phó giám đốcKinh tế Phó giám đốc Thi công
Ban kinh tế kế hoạch Ban tổ chức hành chính Ban tài chính kế toán
Ban kinh tế vật tư cơ giới
Đội SX số 1 Xưởng cơ khíĐội SX số 2 Đội SX số 3 Đội SX số 4 Đội SX số 5 Đội SX số 6
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
- Giám đốc xí nghiệp: là ngời điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trớc công ty, Tổng công ty và Nhà nớc về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là ngời đại diện toàn quyền trong các
hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm,
bãi nhiệm, khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chính sách chế độ
của Nhà nớc.
- Phó giám đốc kinh tế: Là ngời giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh vực về
kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán bàn giao công

trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình.
- Phó giám đốc thi công: Là ngời tham mu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, giám
sát thực hiện các vấn đề thi công công trình nh kỹ thuật, tiến độ thi công, vật t, tài
sản cố định.
- Ban kinh tế kế hoạch: có chức năng hoạch định chiến lợc phát triển kinh
doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ (tháng, quý,
năm). Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu t và theo dõi các hoạt động
mua vật t phục vụ các công trình.
- Ban tổ chức hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác thực hiện
các phơng án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dỡng tuyển
dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên, thực hiện đúng đắn các chế độ,
chính sách đối với các cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển
của xí nghiệp.
- Ban tài chính kế toán: giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo toàn bộ
công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn
bộ xí nghiệp theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nớc, điều lệ tổ chức kế
toán và những quy định cụ thể của công ty và Tổng công ty về quản lý kinh tế tài
chính. Tổ chức bộ máy tài chính kinh tế trong xí nghiệp, tổ chức nâng cao trình độ
cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán.Tổ chức hớng dẫn kịp thời các chế độ
chính sách, pháp luật về tài chính, kế toán của Nhà nớc, của công ty và Tổng công ty.
- Ban kinh tế vật t cơ giới: giúp giám đốc xí nghiệp trong công tác quản lý kỹ
thuật, quản lý chất lợng công trình, quản lý vật t, quản lý xe máy thiết bị thi công.
Nhằm lập ra các kế hoạch cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
- Các tổ đội trực thuộc xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân lực,
quản lý và tổ chức sản xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực
hiện đúng các chế độ, các quy định của Tổng công ty, của công ty về tất cả các mặt.
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 gồm 6 đội sản xuất và một xởng gia công cơ khí

chuyên hoạt động ở các địa bàn phía Bắc và chuyên hoạt động ở các lĩnh vực sau:
- Đào đất, xây lắp kết cấu các công trình, xây lắp các công trình xây dựng dân
dụng và phần bao che của các công trình công nghiệp nhóm C, hoàn thiện xây dựng.
- Lắp thiết bị cơ điện, nớc công trình, lắp thiết bị công nghệ, kết cấu chi phí
tiêu chuẩn, hệ thống đờng dây và trạm biến áp điện, hệ thống thiết bị thông tin.
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nớc đô thị và khu công nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp bao gồm:
- Kế toán trởng: là ngời giúp việc giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính tín dụng và thông tin kinh tế ở xí nghiệp,
tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn xí nghiệp theo quy chế quản lý tài
chính mới theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trởng hiện hành.
Phổ biến hớng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chính sách chế độ, thể lệ kế toán của Nhà
nớc; Bộ xây dựng; công ty và Tổng công ty cho kế toán viên. Tổ chức tạo nguồn vốn
đơn vị và sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ
sách chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
kiểm tra công tác tổng hợp báo cáo quyết toán của xí nghiệp, chủ trì soạn thảo các
văn bản quản lý kinh tế tài chính kế toán của xí nghiệp. Tổ chức và tham gia công tác
thu hồi vốn, công tác phân tích hoạt động kinh tế. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc xí
nghiệp và kế toán trởng của công ty.
- Bộ phận tài sản cố định và hàng tồn kho: có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm và
sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp và tính khấu hao, theo dõi tình hình nhập xuất- tồn
vật t.
- Bộ phận kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ cùng phòng tổ chức hành
chính xác định số BHXH, BHYT theo từng đội và tổng hợp từng xí nghiệp. Theo dõi
tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất BHXH, BHYT. Nhận
bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính lơng và các khoản đợc hởng
theo chế độ từng ngời. Tính chính xác các khoản tạm vay và công nợ của công nhân
viên với xí nghiệp trớc khi trả lơng công nhân viên.

Kế toán trưởng
Kế toán NKC, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toánKế toán tiền lương, BHXH, thủ quỹKế toán TSCĐ, vật tư Kế toán đội công trình
- Kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp: là ngời chịu trách nhiệm kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ lập các bút toán hạch toán, tiến hành nhập các
chứng từ vào chơng trình phần mềm kế toán sau đó để đa ra các báo cáo cần thiết
phục vụ cho việc quản lý của đơn vị, ngoài nhiệm vụ làm công tác kế toán nhật ký
chung còn phải tổng hợp các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản
lý tài chính của xí nghiệp.
- Kế toán công trình: Trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập
kế toán công trình: trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập chứng từ
ban đầu, tổng hợp chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính của xí nghiệp.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
2.1.4.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại XN
Các công trình, hạng mục công trình của xí nghiệp thờng lớn và thời gian thi
công dài nên niên độ kế toán xí nghiệp áp dụng là theo năm (Thời gian bắt đầu từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dơng lịch)
Đơn vị tiền tệ áp dụng là đồng (VNĐ).
Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ là phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
Tức là, đối với TSCĐ tính khấu hao theo năm sử dụng.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân từng lần nhập để
tính và kiểm tra tình hình nhập-xuất-tồn vật t.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
* Hình thức sổ kế toán:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11
và do công ty có nhiều xí nghiệp nằm rải rác ở khắp nơi từ Bắc vào Nam nên rất khó
cho việc tập hợp chứng từ hàng ngày để ghi sổ kế toán. Do vậy, công ty đã quyết định
mỗi đơn vị trực thuộc công ty phải tự hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của mình sau đó báo cáo cho công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh của từng xí

nghiệp, hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ kế toán Nhật
ký chung.
- Đặc trng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm của ngành xây dựng có sự khác biệt và ở xí
nghiệp sử dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí để tính giá thành nên xí nghiệp
đã đơn giản hóa quá trình tập hợp chi phí. Hơn nữa, với việc sử dụng phần mềm kế
toán SAS giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành dễ dàng hơn.
* Cách thức sử dụng phần mềm có thể khái quát nh sau:
Đầu tiên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập số liệu vào máy. Máy
tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản và cuối cùng là nhật
ký chung, bảng cân đối kế toán. Phần tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 kế toán dùng phơng pháp thủ công. Theo sơ đồ
2.3
Các chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 622 Sổ chi tiết TK 623 Sổ chi tiết TK 627
Sổ cái TK 622 Sổ cái TK 623 Sổ cái TK 627
Sổ cái TK 154
Nhật ký chung
* Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại XN 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11 (Kế toán máy)
Kế toán thực hiện kết chuyển
Máy tính tự động lên các sổ sách
2.1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ SX
Việc tổ chức hoạt động ở xí nghiệp đợc quy định nh sau:
Sổ cái
TK 621
Sổ chi tiết

TK 621
Khảo sát Thiết kế Lập dự án- Thi công nềnư Thi công thôư Phần hoàn thiệnSản phẩm
Đối với công trình do công ty trực tiếp nhận từ Bên A, xí nghiệp đợc giao trên
cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của xí nghiệp. Ban kinh tế kế hoạch nhận hồ
sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện nớc thi công.
Đối với những công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm thì mọi thủ tục do xí nghiệp
tự tiến hành làm và giao hồ sơ lu lại ban kinh tế kế hoạch và ban kinh tế kế hoạch có
nhiệm vụ hớng dẫn và thông qua hợp đồng trớc khi trình giám đốc ký. Sau khi có đầy
đủ các thủ tục để có thể tiến hành thi công đợc, xí nghiệp phải lập tiến độ, biện pháp
thi công đợc giám đốc duyệt mới ký lệnh thi công.
Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình
2.1.4.4 Tình hình hoạt động SXKD trong 3 năm trở lại đây đợc thể hiện qua bảng
tổng hợp sau:
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu đồng 18.458.080.495 27.663.597.072 30.870.900.083
Nguồn vốn
KD
đồng 309.109.851 350.630.850 380.935.992
Tổng tài sản đồng 11.886.202.045 7.253.420.977 12.968.201.690
Số ngời lđ ngời 235 439 250
Thu nhập b/q đ/ngời 1.187.000 1.521.000 1.880.000
Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy: tình hình của hoạt động thi công xây
lắp của xí nghiệp trong 3 năm rất khả quan, có thể nói là xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói
riêng và công ty cổ phần Sông Đà nói chung ngày càng phát triển và tạo đợc vị thế
vững chắc trên thị trờng. Điều đó đợc thể hiện ở doanh thu hoạt động hàng năm, tình
hình vốn kinh doanh, ở mức thu nhập bình quân của ngời lao động. Đời sống của ng-
ời lao động ngày một nâng cao.
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở

Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
2.2.1 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp
Sông Đà 11-3 có những căn cứ riêng để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành xây
dựng nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng quy trình thi công thờng lâu
dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công trình có một thiết kế
kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn với một địa điểm nhất định. Vì vậy, để
đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp đợc xác định là các
công trình, hạng mục công trình. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên
ngoài thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công
cho đến khi kết thúc.
Xí nghiệp hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình cho cấp trên.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần
Sông Đà 11. Để thuận tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành các công trình và hạng mục công trình; có các công trình đã hoàn thành và các
công trình cha hoàn thành, trong bài luận văn này, em xin trình bày số liệu thực tế
của Xí nghiệp với Công trình điện Na Dơng Lạng Sơn.
Khởi công ngày 1/1/2004 Kết thúc ngày 31/3/2004
2.2.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Các chi phí phát sinh ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà
11 thờng là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Nên, phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất tại xí nghiệp là phơng pháp trực tiếp. Đối với mỗi một công trình hay
hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt
chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và tính giá thành
cho mỗi công trình, hạng mục công trình.

Hàng tháng, các chi phí trực tiếp nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình
nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình đó.
Riêng đối với chi phí nhân công trực tiếp thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho các
công trình, hạng mục công trình.
Nh vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo các
tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây
lắp theo từng khoản mục.
2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính, hệ
thống tài khoản kế toán của xí nghiệp gồm 72 tài khoản. Các tài khoản mà xí nghiệp
sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
- Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh: TK 111, 112, 141,
152, 153, 331, 334, 338,
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan mà kế toán tại xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Các hóa đơn GTGT
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng chấm công
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.

2.2.3 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
Do hình thức khoán trong thi công tại xí nghiệp nên chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình chiếm tỷ trọng không
nhiều trong giá thành công trình xây dựng.
ở xí nghiệp, chủng loại nguyên vật liệu ít mà thờng là bên nhận giao khoán
chịu trách nhiệm về phần nguyên vật liệu dùng cho công trình. Ngoài ra có thể bên A
cung cấp thêm các vật liệu cần thiết phục vụ cho thi công công trình nh: Vòng treo
đầu tròn, sứ bát P70,và các công cụ, dụng cụ cần thiết đội thi công nh: găng tay,
giầy vải,
* Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán tập hợp theo phơng pháp trực tiếp, tức là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng cho công trình nào thì kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho công trình,
hạng mục công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công có kế hoạch dự toán tiêu hao vật
t. Căn cứ vào dự toán này, vào tiến độ thi công các bộ phận vật t xây dựng có nhu cầu
mua vật t cho từng đợt, viết Giấy yêu cầu vật t trình lên cho Ban kinh tế-kế hoạch
xem xét tình hình và giám đốc phê duyệt. Hoặc trong quá trình thi công do thiếu vật
t, các bộ phận vật t viết giấy Đề nghị tạm ứng trình lên giám đốc để xin cấp vật t (đã
có trong kho).
Khi xuất kho vật t phục vụ cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên
phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho là đơn giá không có thuế GTGT, trên cơ sở đó kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 : 8.001.160
Có TK 152 : 8.001.160
Biểu mẫu 2.1

Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Mẫu số: BM-X3KT
Lần ban hành: 01
Trang 1/1
giấy yêu cầu vật t
Kính gửi: Giám đốc xí nghiệp
Để phục vụ thi công công trình Na Dơng-Lạng Sơn
Đề nghị đơn vị cấp vật t theo bảng kê sau đây
Địa điểm giao tại kho Láng
Thời gian từ ngày 2/1/2004 đến ngày
TT Tên vật t Đơn vị Số lợng Mã số
1 ống nối chống sét cái 4 1717
2 Vòng treo đầu tròn cái 28 3301
3 Sứ bát P 70 cái 9 3315
4 Sứ bát P 70 cái 12 8304
5 Sứ bát P 70 cái 61 8914
Ngời yêu cầu Ban KHVTCG Giám đốc
Biểu mẫu 2.2
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 1864/1998/QĐBTC
Ngày 16-12-1998 của BTC
Phiếu xuất kho
Số 01/04
Ngày 10/1/2004
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên ngời nhận: Trần Xuân Minh
Lý do xuất: phục vụ thi công công trình điện Z 110 KV - Na Dơng -Lạng Sơn
Tại kho: Nguyễn Thị Láng

STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
Mã số
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 ống nối chống sét 1717 Cái 4 4 10.500 42.000
2 Vòng treo đầu tròn 3301 Cái 28 28
16.541,
4 463.160
3 Sứ bát P 70 3315 Cái 9 9 623.556
5.612.00
0
4 Sứ bát P 70 8904 Cái 12 12 88.000
1.056.00
0
5 Sứ bát P 70 8914 Cái 61 61 13.573,8 828.000

Cộng

8.001.16
0

Ngày 10/1/2004
Phụ trách cung tiêu Ngời nhận hàng
Thủ
kho KTT Thủ trởng đơn vị
Biểu mẫu 2.3
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 01-HV
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Bảng kê thanh toán tạm ứng
TK 141-Tạm ứng
Ngày 10/3/2004
Họ và tên: Trần Xuân Minh
Đơn vị: Đội công trình Na Dơng-Lạng Sơn
Thanh toán: Hoàn chi phí điện, điện thoại, thuê xe, mua vật t.
STT Diễn giải
Giá mua
(cha có
thuế)
Thuế
GTGT
Giá thanh
toán
I Số tiền đã tạm ứng 219.132.398
1 Số tiền tạm ứng các đợt chi 219.132.398
II Số tiền đã chi kỳ này
21.421.01
1 325.081 21.746.092
Chứng từ có thuế GTGT 5.562.211 325.081 5.887.292
Số HĐ Ngày Nội dung
172 05/01/2004 Tiền điện thoại 505.000 50.500 555.500
199 03/02/2004 Tiền điện thoại 434.400 43.440 477.840

004 12/02/2004 Mua bu lông mạ 4.622.811 231.141 4.853.952
Chứng từ không có thuế GTGT
15.858.80
0 0 15.858.800
009 31/01/2004 Thuê xe vận chuyển 6.300.000 6.300.000
009 29/02/2004 Thuê xe vận chuyển 8.700.000 8.700.000
009 29/02/2004 Lệ phí đóng góp 260.000 260.000
009 29/02/2004 Trả tiền điện 321.600 321.600
009 29/02/2004 Trả tiền điện 144.000 144.000
009 29/02/2004 Trả tiền điện 133.200 133.200
III Chênh lệch
197.386.306
1 Số tạm ứng không hết 197.386.306
2 Chi phí sản xuất phí sản xuất quá số tạm ứng
Ngời thanh toán Kế toán thanh toán Kế toán trởng Giám Đốc
Kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 627 : 16.798.200
Nợ TK 621 : 4.622.811
Nợ TK 133 : 325.081
Có TK 141 : 21.746.092
Từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng, các sổ chi tiết thanh toán
với ngời bán (đối với nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho), cuối quý kế toán
lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621.
Biểu mẫu 2.4
Công ty cổ phần
Sông Đà11
Sổ chi tiết tài khoản 621
Xí nghiệp Sông Đà
11-3
Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004

Công trình điện Na Dơng-Lạng Sơn
Số d đầu kỳ:
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
Mã số
TK
ĐƯ
PS Nợ PS có Số d
01-
04
10/01 10/01
Xuất vật t cho
XDCT 621148 152 8.001.160

KC-
621
30/01 30/01
Kết chuyển
CPNVL trực tiếp 621148 154

8.001.160

01- 10/03 10/03
Trần X. Minh 621148 141 4.622.811


HV
hoàn chi phí
NTP
10/03 10/03
Xuất hàng gia
công cho CT 621148 632
17.175.66
8

03-
PT
11/03 11/03
Xác định phải trả
DN Hồng Hạnh 621148 3311 57.984.600

KC-
621
31/03 31/03
Kết chuyển
CPNVL trực tiiếp 621148 154

79.783.079


Cộng phát sinh

87.784.239 87.784.239

Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Kế toán trởng

Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 621.
Biểu mẫu 2.5
Công ty cổ phần
Sông Đà11
Sổ cái TK 621
Xí nghiệp Sông Đà
11-3
Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
Công trình điện Na Dơng-Lạng Sơn
Số d đầu kỳ:
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ PS có Số d
01-04 10/01 10/01
Xuất vật t cho làm
CT 152 8.001.160
KC-
621
30/01 30/01
Kết chuyển
CPNVL trực tiếp 154 8.001.160
01-
HV

10/03 10/03
Trần V. Minh hoàn
chi phí 141 4.622.811
NTP 10/03 10/03
Xuất hàng gia
công cho CT 632
17.175.66
8

03-PT 11/03 11/03
Xác định phải trả
DN Hồng Hạnh 3311 57.984.600

KC-
621
31/03 31/03
Kết chuyển
CPNVL trực tiếp 154

79.783.079


Cộng phát sinh 87.784.239 87.784.239

Ngày 31 tháng 3 năm
2004
Kế toán trởng
Căn cứ vào sổ cái TK 621, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh trong quý sang bên Nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang TK 154 nh sau:

Nợ TK 154 : 87.784.239
Có TK 621 : 87.784.239
2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công,
các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công (công nhân trong danh
sách và công nhân thuê ngoài).
ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá
thành các công trình, khoảng trên dới 10%. Chủ yếu là chi phí trả cho công nhân
thuê ngoài. Kế toán hạch toán vào tài khoản 335. (Thực tế tại xí nghiệp).
Hiện nay, xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lơng: hình thức trả lơng theo sản
phẩm, hình thức trả lơng theo thời gian. Hình thức trả lơng theo sản phẩm đối với
công nhân thuê ngoài, trả lơng theo thời gian đối với công nhân trong danh sách.
* Phơng pháp tập hợp
Trong quý I từ tháng 1 cho đến tháng 3 có 3 công trình thi công, vì vậy kế toán
phải tiến hành phân bổ tiền lơng cho công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
trong quý.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Khi tiến hành thi công giám đốc xí nghiệp sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ,
đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Nhân công cho công trình thi công ở xí
nghiệp chủ yếu là thuê ngoài nên xí nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với
số lợng công nhân phù hợp.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
Dới Đội sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân thông
qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lợng hoàn thành, Bảng thanh toán lơng,
Bảng nghiệm thu khối lợng hoàn thành và gửi lên Ban kế toán xí nghiệp để kế toán
tiến hành tính lơng, trả lơng.

Cụ thể tại xí nghiệp Sông Đà 11 việc hạch toán chi phí nhân công nh sau:
Khi nhận đợc thi công công trình, giám đốc sẽ làm Hợp đồng giao khoán với
đội thi công.
Biểu mẫu 2.6
Công ty CP Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số 14/HĐGK-XN Hà nội, ngày 01 tháng 01 năm 2004
Hợp đồng giao khoán
Công trình: Đờng dây 110 KV Na dơng-Lạng Sơn

×