Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.18 KB, 43 trang )

SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1) Khái niệm TSCĐ.
Là TSCĐ thì đảm bảo những yếu tố sau:
-TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng lâu dài thường là trên một năm.
- Hiện nay theo cơ chế tài chính,hiện hành,theo quyết định 1062 ngày
14/11/1996 của Bộ tài chính qui định tiêu chuẩn,TSCĐ có giá trị từ
5.000.000(VNĐ) trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên .
2) Đặc điểm TSCĐ.
TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất ,nhưng giữ nguyên hình thái ban
đầu cho đến khi hỏng giá trị cuả nó hoặc bị hao mòn và chuyển dịch từng phần vào
giá trị sản phẩm mới do nhà nước tạo ra.
3) Đặc điểm về quản lý TSCĐ.
Xuất phát từ phía khái niệm và đặc điểm TSCĐ đặt ra quản lý trên hai mặt
chặt chẽ:
-Về mặt hiện vật (vật chất ):Theo dõi việc bảo quản sử dụng số lượng TSCĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giá trị phản ánh nguyên giá ,giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
4) Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ .
Nhiệm vụ của TSCĐ phải thực hiện được các yêu cầu sau:
-Tổ chức ghi chép phản ánh,tổng hợp số liệu một cách xác đầy đủ,kịp thời về
số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có,tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ DN việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn ,nhằm
giám sát chặt chẽ việc mua sắm,đầu tư bảo quản và sử dụng TSCĐ trong DN.
-Phản ánh kip thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng về tình
hình trích lập và trích lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, tính toán
phân bố hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao các khoản dự phòng và chi phí sản
xuất kinh doanh .
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ . Kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ .
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ và các khoản đầu


tư dài hạn ,tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết,tổ chức phân tích tình
hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
5) Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
*.Phân loại TSCĐ.
Trong xí nghiệp sản xuất TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm
về tính chất khác nhau và được sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác nhau, như máy móc thiết bị trong xí nghiệp công nghiệp khác với máy móc
thiết bị trong xí nghiệp xây lắp.Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ và tổ
chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học và hợp lý người ta tiến hành phân loại
TSCĐ.
Phân loại TSCĐ khoa học và hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác thống kê
TSCĐ được chính xác, nhằm tăng cường việc quản lý TSCĐ theo từng loại hiện
có, để lập kế hoạch đầu tư trang bị đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao
TSCĐ vào từng đối tượng sử dụng và sử dụng nguồn hình thành từ việc trích khấu
hao.
Có nhiều cách phân loại như sau:
a) Cách một là Phân loại theo kết cấu hay đặc trưng kỹ thuật:
Theo cách này TSCĐ được chia thành 12 loại như sau:
1. Nhà cửa.
2. Vật kiến trúc .
3. Máy móc thiết bị động lực.
4. Máy móc thiết bị công tác .
5. Thiết bị truyền dẫn .
6. Công cụ .
7. Dụng cụ làm việc và đo lường.
8. Thiết bị và phương tiện vận tải .
9. Dụng cụ quản lý.
10. Súc vật làm việc và súc vật sinh sản cây lâu năm.
11. TSCĐ khác .
Theo quyết số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính

về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì TSCĐ được chia làm 2 loại như
sau:
- TSCĐ hữu hình .
- TSCĐ vô hình.
*)TSCĐ hữu hình : là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể,có đủ tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định bao gồm:
+ Đất.
+ Nhà xưởng ,vật kiến trúc .
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn .
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý .
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm .
+ TSCĐ khác .
*)TSCĐ vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất .
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất .
+ Bằng phát minh sáng chế .
+ Chi phí nghiên cứu phát tiển.
+ Lợi thế thương mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
b) Cách hai là Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách này TSCĐ dược chia thành 2 loại
- TSCĐ tự có .
- TSCĐ thuê ngoài .
*)TSCĐ tự có :Là những TSCĐ được đầu tư , mua sắm bằng nguồn vốn
XDCB có thể do ngân sách cấp , hoặc vay của ngân hàng,bằng nguồn vốn tự bổ
sung,nguồn liên doanh được sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp và được ghi vào
bảng tổng kết tài sản.
*)TSCĐ thuê ngoài : Là những TSCĐ đi thuê ở đơn vị khác và được sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký .Đối với tài sản
này xí nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định,theo

hợp đồng ký kết.Do đó xí nghiệp phải có trách nhiệm quản lý bảo quản giữ gìn,
đồng thời phải tổ chức hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán riêng.Không phản
ánh giá trị của TSCĐ đi thuê bao gồm:
+ TSCĐ thuê hoạt động .
+ TSCĐ thuê tài chính.
Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ chặt chẽ chính
xác thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c) Cách ba là Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ chia thành các loại sau:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Nhà nước cấp, cấp trên cấp).
- TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng vốn vay(Vay ngân hàng ,vay khác). -
TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị(Bằng quỹ phát triển
sản xuất,quỹ phúc lợi).
- TSCĐ nhận liên doanh ,liên kết từ trong và ngoài nước .
d)Cách bốn là Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .Những TSCĐ này bắt buộc
phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-TSCĐ hành chính sự nghiệp :Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp
(như nhà văn hoá ,đoàn thể quần chúng ,tổ chức y tế ,văn hoá thể thao)
-TSCĐ phúc lợi :Là những TSCĐ của đơn vị sử dụng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như (nhà văn hoá ,nhà trẻ ,câu lạc bộ ,nhà nghỉ mát ,xe ca phúc lợi..).
-TSCĐ chờ xử lý:Bao gồm những TSCĐ không cần dùng,chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình
công nghệ ,bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết . Những
TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới
TSCĐ
Cách phân loại này giúp cho đơn vị có được những thông tin về cơ cấu . Từ
đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng TSCĐ.
6) Đánh giá TSCĐ.

Chuẩn mực quốc tế IAS 16 qui định nhà xưởng ,máy móc thiết bị có đủ
điều kiện để ghi nhận là một tài sản,trước tiên phải đánh giá theo nguyên giá của
nó. Kế toán Việt Nam qui định như sau:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản . Trong mọi
trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.Do vậy
việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu,về giá trị cuả TSCĐ, là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Nguyên giá TSCĐ.
Trong mọi trường hợp kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc, đánh giá
theo nguyên giá (giá thực tế hình thành TSCĐ) .Tuỳ thuộc vào nguồn hình
thành,nguyên giá TSCĐ được xác định như sau :
-Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng) bao
gồm : Giá mua,chi phí vận chyển,bốc dỡ ,chi phí lắp đặt ,chạy thử ,thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt , lệ phí trước bạ (nếu có).
Khi thực hiện luật thuế GTGT, giá mua TSCĐ được xác định sau:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua TSCĐ là giá mua chưa có
thuế GTGT đầu vào.Trong trường hợp này ,TSCĐ nhập khẩu thì giá mua TSCĐ
không có thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu.
+ TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào sự nghiệp ,dự án ,hoạt động văn hoá,
phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, hoặc dối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá trị TSCĐ mua vào là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) .
Trong các trường hợp trên, nếu TSCĐ nhập khẩu thì thuế GTGT phải nộp
của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị TSCĐ mua vào.
Đối với một số loại TSCĐ hữu hình mua vào như ô tô (loại dưới 24 chỗ
ngồi),máy điều hoà nhiệt độ (dưới 1200 PTU)....khi nhập khẩu phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt,thì nguyên giá tài sản cố định phải bao gồm cả thuế tiêu thụ đăc biệt
phải nộp ngân sách nhà nước.

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình, xây dựng mới, tự chế bao gồm: Giá thành
thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng,tự chế và chi phí lắp đặt, chạy
thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ hữu hình nhận vốn góp liên doanh, nguyên giá bao gồm:
Giá trị TSCĐ do các bên tham gia liên doanh, xác định là vốn góp và các chi phí
lắp đặt,chạy thử.
- Đối với TSCĐ mua sắm,nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
+ TSCĐ vô hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua TSCĐ là giá mua chưa có
thuế GTGT đầu vào.Trong trường hợp này ,TSCĐ vô hình nhập khẩu thì nguyên
giá TSCĐ là giá mua không có thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu.
+ TSCĐ vô hình mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp ,dự án
,hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, hoặc
đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nguyên giá
TSCĐ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) .Trong các trường
hợp nói trên,nếu nhập khẩu TSCĐ vô hình thì thuế GTGT phải nộp của cửa hàng
nhập khẩu (nếu có) được tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp gồm: Giá ghi trong”Biên bản bàn giao
TSCĐ” cuả đơn vị cấp và chi phí lắp đặt,chạy thử (nếu có) .
Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hơp sau :
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp ,trang bị thêm cho TSCĐ .
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng .của
TSCĐ
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
b) Giá trị khôi phục hoàn toàn.
Được đánh giá theo tổng số tiền, cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc xây
dựng TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành .TSCĐ được tính theo giá khôi phục
hoàn toàn,thực chất là đánh giá lại TS theo giá thống nhất hiện thời .

Khi đánh giá TSCĐ, chúng ta phải xác định số tiền cần thiết phải bỏ ra dể tái
sx TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định được mức độ hao mòn vô hình và lập
bảng cân đối tài sản.Việc đánh giá TSCĐ là cần thiết ,nhưng tốn thời gian ,công
sức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ mà vẫn không xác định được trạng thái
kỹ thuật ,giá trị còn lại của TSCĐ .
c) Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định dựa trên cơ sở nguyên giá TSCĐ,trừ
đi phần giá trị đã hao mòn.Đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận, thì giá trị còn
lại là giá thoả thuận, cộng với chi phí lắp đặt chạy mới.Đánh giá TSCĐ theo giá trị
còn lại thực chất là xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi
trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng
TSCĐ ở thời điểm gốc, hệ số trượt giá và hệ số hao mòn vô hình (nếu có) .
NG
1
= NG
0
x H
t
x H
vh
Trong đó:
- NG
1
: Giá trị đánh giá lại của TSCĐ.
- NG
0
: Nguyên giá của TSCĐ tại thòi điểm gốc.
- H
t
: Hệ số trượt giá.

- H
vh
: Hệ số hao mòn vô hình.
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được xác định trên cơ sở giá trị
khôi phục của TSCĐ và hệ số hao mòn của tài sản đó:
M
kh

G
cl
= NG
0
*1 –
NG
0


Trong đó :
- G
cl
: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại .
- M
kh
: Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ tới thời điểm đánh giá lại.
Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại thường được thực hiện, khi có
quyết định đánh giá lại vào cuối niên độ kế toán,trên cơ sở thông báo hệ số trượt
giá do Cục thống kê ban hành.
II) TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1) Kế toán chi tiết .
Để phản ánh và giám sát tình hình sử dụng và số hiện có của TSCĐ hữu

hình và TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình.
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định .
*) Sổ sách hạch toán TSCĐ.
Sổ sách hạch toán theo hình thức nhật ký chung bao gồm:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản 211, 213, 214.
- Sổ ,thẻ chi tiết tài sản cố định.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Các chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ về mua sắm TSCĐ.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Các chứng từ về nhượng bán TSCĐ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
a) Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 211”Tài sản cố định hữu hình ”
Kết cấu tài khoản 211:
Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng(trang bị mới, điều
chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại...).
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm(thanh lý ,nhượng
bán,điều chỉnh giảm...).
DCK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 có 8 tài khoản cấp hai :
- TK 2111 - “ Đất”.
- TK 2112 - “Nhà cửa vật kiến trúc”.
- TK 2113 - “Máy móc thiết bị”.
- TK 2114 - “Phương tiện vận tải”.

- TK 2115 - “Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý”.
- TK 2116 - “Cây lâu năm ,súc vật làm việc và cho sản phẩm”.
- TK 2117 - “TSCĐ phúc lợi”.
- TK 2118 - “TSCĐ khác”.
Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến
động, để quản lý chặt chẽ tình hình TSCĐ kế toán phải phản ánh đầy đủ mọi
trường hợp biến động.
b) Kế toán tăng TSCĐ hữu hình.
Khi TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào,đều phải do ban kiểm tra tăng
TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, tiến hành lập”biên bản giao nhận TSCĐ” theo mẫu
qui định trong chế độ ghi chép ban đầu ,cho từng đối tượng ghi TSCĐ để lưu vào
hồ sơ của mỗi TSCĐ đó.
TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như : mua sắm ,xây dựng , chế
tạo,nhận góp vốn liên doanh,phát hiện thừa qua kiểm kê.
Mọi trường hợp tăng TSCĐ,biên bản nhận bàn giao công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành,biên bản nhận góp vốn liên doanh.
(1)TSCĐ được cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) , được điều chuyển từ đơn vị khác
hoặc được tặng, biếu ghi:
Nợ TK 211 - “TSCĐ hữu hình ”.
Có TK 411 - “Nguồn vốn kinh doanh”.
(2)TSCĐ hữu hình qua mua ngoài bàn giao đưa vào sử dụng : Căn cứ vào
các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ , như hoá đơn GTGT (đối với cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), hoặc hoá đơn bán hàng
(đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ) và các chứng từ
liên quan đến TSCĐ mua vào như : phiếu chi.., kế toán xác định nguyên giá TSCĐ,
lập hồ sơ kế toán , lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ kế toán như sau:
+ Nếu TSCĐ mua về dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
Dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ,kế toán phản ánh nguyên giá
TSCĐ mua vào tính theo giá thực tế ,bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu
vào ,chi phí vận chuyển bốc dỡ .., ghi:

Nợ TK 211 - “TSCĐ hữu hình”.
Nợ TK 133 - “Thuế GTGT được khấu trừ”(thuế GTGT đầu vào).
Có TK liên quan 111,112,331...(Tổng giá thanh toán).
+ Khi mua TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ không
chịu thuế GTGT,hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,dự án,hoạt động văn hoá
,phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác ,kế toán phản ánh TSCĐ
mua ngoài, bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào) và chi phí vận chuyển.
Nợ TK 211 - “TSCĐ hữu hình”(giá có thuế GTGT).
Có TK 111,112,331,341...
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương trực tiếp và cơ sở
kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT , kế toán phản ánh nguyên giá
TSCĐ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào) và chi phí vận chuyển…, liên quan:
Nợ TK 211 - “TSCĐ hữu hình”.
Có TK 3333 - “Thuế xuất, nhập khẩu”.
Có TK 3332 - “Thuế tiêu thụ đặc biệt”.
Có TK 111,112,331...
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ,thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ
được khấu trừ ,ghi:
Nợ TK 133 - “Thuế GTGT đựơc khấu trừ ” .
Có TK 3331 - “Thuế GTGT phải nộp” (thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ
không chịu thuế GTGT ,hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,dự án ,hoạt động văn
hoá ,phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác , kế toán phản ánh thuế
GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu vào nguyên giá TSCĐ mua vào ghi :
Nợ TK 211- “TSCĐ hữu hình”.
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán .

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ
sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT,khi nhập khẩu TSCĐ kế
toán phản ánh thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu vào nguyên giá
TSCĐ,ghi:
Nợ TK 211 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 331 .
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc quĩ đầu tư phát triển
sản xuất, dùng vào sản xuất ,kinh doanh thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, kế
toán ghi:
Nợ TK 414 - “Quĩ đầu tư phát triển”.
Nợ TK 441 - “Nguồn vốn đầu tư XDCB”.
Có TK 411 - “Nguồn vốn kinh doanh”.
Nếu dùng nguồn vốn khấu hao TSCĐ để đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ
hoàn thành đưa vào sử dụng,đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ ,kế toán phải ghi
giảm nguồn vốn khấu hao,ghi Có TK 009 – “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”(TK
ngoài bảng).
Nếu mua TSCĐ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp,bằng nguồn vốn kinh phí dự
án,dùng vào hoạt động sự nghiệp,hoặc hoạt động dự án,thì đồng thời với việc ghi
tăng TSCĐ , khi mua sắm kế toán ghi:
Nợ TK 161 - “Chi sự nghiệp”.
Có TK 466 - “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ“.
Nếu mua TSCĐ bằng quĩ phúc lợi,dùng phục vụ cho văn hoá ,phúc lợi đồng
thời với việc ghi tăng TSCĐ khi mua sắm,kế toán ghi:
Nợ TK 4312 - “ Quĩ phúc lợi ”.
Có TK 4313 - “Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ”.
(Biểu số 1)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày…..tháng …..năm
Số…….
Nợ: ……

Có: ……
Căn cứ vào quyết định số……. ngày …..tháng …năm….cuả .……..về việc
bàn giao tài sản cố định.
Ban giao nhận gồm :
Ông(bà): Chức vụ : Đại diện cho bên giao
Ông(bà): Chức vụ : Đại diện cho bên nhận
Ông(bà): Chức vụ : Đại diện …………
Địa điểm giao nhận tài sản cố định:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
S
T
T
Tên


hiệu
Số
hiệu
Nước
sx
Năm
sx
Công
suất
diện
tích
Nguyên giá Hao mòn
T
L
K

H
Giá
mua
Chi
phí
mua
Chi
phí
chạy
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
KH
đã
trích

DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
T
T
Tên quy cách dụng cụ Đơn vị tính Số lượng Giá trị
Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản có đầy đủ chữ ký của các
bên,bên giao giữ một bản ,bên nhận giữ một bản.
Biên bản giao nhận TSCĐ cùng với tài liệu kỹ thuật ,các chứng từ có liên quan
(hoá đơn mua…) là căn cứ để kế toán mở thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ.Sau đó các
tài liệu kỹ thuật,bản vẽ …được chuyển giao cho phòng kỹ thuật quản lý lưu trữ
.như vậy mỗi đối tượng ghi TSCĐ đều có 2 bộ hồ sơ gốc : Hồ sơ kỹ thuật do phòng

kỹ thuật giữ ,hồ sơ kế toán do phòng kế toán giữ .
Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của
TSCĐ như : tên TSCĐ ,ký ,mã hiệu,năm sản xuất …Sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ có
tác dụng như một bản lý lịch,kèm theo để theo dõi TSCĐ từ khi mua sắm đến khi
thanh lý .
(Biểu số 2)
THẺ TSCĐ
Số…..
Ngày…..tháng ….năm….lập thẻ ….
Kế toán trưởng (ký ,họ tên) …….
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số…..ngày….tháng…..năm …..
Tên ,ký ,mã hiệu,qui cách (cấp hạng) TSCĐ…..Số hiệu TSCĐ….
Bộ phận quản lý sử dụng…….Năm đưa vào sử dụng……..
Công suất (diện tích ) thiết kế ……….
Đình chỉ sử dụng ngày ….tháng……….. năm……..
Lý do đình chỉ…………
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
năm
Diễn giải
Nguyên
Giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
Số

thứ tự
Tên, quy cách dụng cụ phụ
tùng
Đơn vị
tính
Số
lượng
Giá trị
c) Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
nhượng bán ,thanh lý,đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác….
Chứng từ giảm TSCĐ chủ yếu là “biên bản thanh lý tài sản” .Khi có TSCĐ nào
cần thanh lý,phải lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập thành 2 bản(1 bản giao cho phòng kế
toán theo dõi để ghi sổ, 1 bản cho nơi sử dụng,quản lý để lưu giữ. )
(Biểu số 3)
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày …..tháng ……năm…..
Số : ……
Nợ: ……
Có : ……
Căn cứ vào quyết định số……ngày ……tháng……năm của Giám đốc doanh
nghiệp về việc thanh lý TSCĐ.
I/ Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông (bà) Đại diện Trưởng ban
Ông (bà) Đại diện Uỷ viên
Ông (bà) Đại diện Uỷ viên
II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ
-Tên ,mã ,ký hiệu,qui cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu
-Nước sản xuất (xây dựng)

-Năm đưa vào sử dụng
-Nguyên giá TSCĐ
-Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý
-Giá trị còn lại của TSCĐ
III/ Kết luận của ban thanh lý .
Ngày … tháng …năm ….
Trưởng ban thanh lý

×