Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CẢNG KHUYẾN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.59 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG.
1.1. Qua trình hình thành và phát triển của Cảng Khuyến Lương.
Cùng với phương thức vận tải mới đó là phương thức vận tải
Biển Pha Sông, Cảng Khuyến Lương được Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết
định thành lập số 2030/TCCB ngày 11/10/1985. Là Cảng sông thuộc khu
vực Hà Nội, có trụ sở tại thôn Khuyến lương- xã Trần Phú- Huyện Thanh
Trì-Hà Nội. Với diện tích xây dựng 11 ha nhiệm vụ chính của Cảng là bốc
xếp, vận chuyến hàng hóa, XDCB, làm nhiệm vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Tiền thân của Cảng Khuyến Lương ngày hôm nay là bến phà
Khuyến Lương. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là số lượng cán bộ
công nhân viên chức của đơn vị giao thông 208 chuyển sang. Cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nghèo nàn, đó là các lán trại được xây dựng từ những năm
chiến tranh chống Mỹ cùng với bãi chứa kho hàng, cầu tầu và khu vực làm
việc. Những buổi đầu sơ khai thành lập Cảng thật là khó khăn và vất vả song
với tình yêu lao động của cán bộ công nhân viên đơn vị 2008 phải kiên
cường dũng cảm một thời bán trụ bến phà cùng với sự quyết tâm nỗ lực của
lãnh đạo Cảng dưói sự chỉ dẫn của Liên Hiệp Vận Tải Biển Pha Sông. Sự
giúp đỡ đầu tư của Bộ Giao Thông Vận Tải họ đã vượt qua các chặng đường
khó khăn để làm nên moọt Cảng Khuyến Lương hùng mạnh của hôm nay.
Quá trình phát triển của Cảng Khuyến Lương:
Giai đoạn I (1987-1990)
Giai đoạn II (1991-1993)
Giai đoạn III (1994-đến nay)
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh


Đức
 Giai đoạn I :
Vào những năm 1987-1990 hàng qua Cảng Khuyến Lương ổn địn
theo kế hoạch của Nhà nước và bộ giao thông vận tải cũng như thành phố
Hà Nội cơ cấu mặt hàng được xếp giởtong giai đoạn này chủ yếu gồm:
Phân bón, sắt thép, nhôm,silic, gỗ thông, bông. Hàng được nhập
khẩu từ liên xô và các nước đông âu chuyển bằng các xà lan LASH từ vịnh
Hạ Long về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương.
Phân lân Văn điển vận chuyển bằng ô tô qua Cảng Khuyến
Lương được chuyển tải xếp xuống các sàn pha sông biển (tàu 400 tấn) đưa
vào phục vụ đồng bằng Nam Trung Bộ với nhu cầu tăng.
Thảm đang xuất khẩu của các công ty nhập khẩu đều qua Cảng
Khuyến Lương được xếp xuống các xà lan LASH xuất khẩu sang các nước
Châu âu.
Vật liệu xây dựng được chuyển từ nam định, ninh bình qua
Cảng Khuyến Lương đến với các công trình xây dựng thủ đô và các tỉnh
khác.
Than quảng ninh được vận chuyển bằng con đường sông về Hà
Nội qua Cảng Khuyến Lương phục vụ cho nhà máy dệt 8-3, nhà máy phân
lân Văn Điển, gạch Hữu Hưng, công ty cao su Sao Vàng…
Gạo từ miền Nam vận chuyển ra cung cấp cho miền bắc phần
lớn qua Cảng Khuyến Lương.
Đây là thời kỳ huy hoàng của Cảng Khuyến Lương, đời sống
cán bộ công nhân viên tương đối đảm bảo.
* Giai đoạn II : (1991-1993).
Vào giai đoạn này xản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lương gặp
không ít khó khăn sản lượng bốc xếp hàng giảm đáng kê, người lao động
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh

Đức
thiếu việc làm, đời sống công nhân viên giảm sút do thu nhập thấp. Nguyên
nhân của khó khăn này là do chiến tranh lạnh của liên bang Xô Viết và các
nước Đông Âu tan rã. nguồn hàng xuất nhập khẩu hai chiều từ Việt Nam
sang và các nước Đông Âu về Việt Nam bằng các xà lan LSAH không còn,
nguồn hàng duy nhất qua Cảng Khuyến Lương là hàng nội địa, đó là:
Gạo từ miền nam vận chuyển cung cấp cho miền bắc. than từ
quảng ninh cùng một mặt hàng khác vận chuyển về Hà Nội qua Cảng
Khuyến Lương, song vào thời điểm này hai nguồn hàng còn lại duy nhất này
cũng bị hạn chế bởi 2 lý do:
 Nhu cầu vận chuyển gạo từ miền nam ra miền bắc được bốc
xếp qua Cảng Khuyến Lương giảm dần và giảm hoàn toàn bởi lẽ : từ
khi khoá 10 được tạo điều kiện đổi mới trong nông nghiệp, đã khiến
người nông dân ý thức, tự chủ được trong sản xuất. Miền bắc đã tự
chủ được lương thực vì vậy đã tạo điều kiện cho miền nam xuất khẩu
gạo. Vì không không phải tạo điều kiện cung cấp cho miền bắc nên
nhu cầu vận chuyển gạo từ miền nam qua Cảng Khuyến Lương bị cắt
bỏ hoàn toàn.
 Giao thông được Nhà nước chú trọng phát triển một cách đồng
bộ. Quốc lộ 1, quốc lộ 5 và nhiều tuyến giao thông khác đều được đổi
mới xây dựng, cải tạo, nâng cấp. Đường bộ phát triển và thật sự được
coi trọng. đây là những khó khăn khách quan của đường thuỷ so với
đường thuỷ dẫn đến quá trình khai thác và phát triển việc vận tải
đường sông bị hạn chế. Chính vì vậy sản lượng hàng vận chuyển bốc
xếp qua Cảng bị giảm sút là một điều tất yếu khách quan.
 Giai đoạn III: (1994-2001).
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức

Từ thực tế sản xuất kinh doanh của năm 1991-1993 cho thấy tình hình
sản xuất kinh doanh cảu Cảng Khuyến Lương bước vào thời kỳ kinh doanh
khó khăn lớn gần như bế tắc hoàn toàn. vì vậy, Cảng đã ra quyết định:
- Đầu tư, chuẩn bị bốc xếp và vậc đặt ra như một nhiệm vụ cấp bách
đối với Cảng. Cảng đã lập dự án đầu tư tầu vào công trình nạo vét vùng sông
nước trước bến Cảng với 2 lợi thế đó là:
Thứ nhất: nguồn cát hút lên phục vụ cho công cuộc xây dựng, kiến
trúc san lập khu vực nam Hà Nội.
Thứ hai: vùng bến bãi đã được nạo vét liên tục là một thuận lợi lớn
cho tầu lớn có thể ra vào mà không sợ khô cạn.
- Cảng đã đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh vận tải.
Đầu tư phương tiện thiết bị mới, tổ chức mạng lưới nhân viên tiếp thị sâu
rộng, nhanh chóng chú trọng đến chất lượng dịch vụ, duy trì giá dịch vụ hợp
lý. Tranh thủ khách hàng để ký các hợp đồng vận tải bốc xếp với khối lượng
lớn, thực hiện khách hàng là thượng đế.
Cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trường thời gian này chính giai
đoạn chuyển mình của Cảng Khuyến Lương để hoà nhập cùng bước đi của
đất nước là xoá bỏ chế độ bao cấp.
1.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lương.
Cảng Khuyến Lương có nhiệm vụ chính là bốc xếp vận chuyển
hàng hoá, xây dựng cơ bản và các dịch vụ vận tảo trong phạm vi cả nước.
Từ những năm 1990 trở về trước nhiệm vụ chính của Cảng chủ
yếy là khâu trung gian làm nhiệm vụ chính bốc xếp, vận tải hàng hoá xuất
nhập khẩu từ Việt Nam sang các nước đông âu và ngược lại. Hàng hoá được
đặt trên các tầu mẹ qua Cảng Hải phòng truyền tải qua các xà lan LASH
thành từng đoàn về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương.
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức

Sau năm 1990 chủ yếu vận chuyển hàng nội địa song không đáng kể
bởi giao thông đường bộ đang phát triển. Là doang nghiệp hạch toán độc lập
tuổi đời còn non trẻ cùng với các nước bước vào cơ chế thị trường Cảng đã
gặp khó khăn đây là 1 thách thức lớn đối với ban lãnh đạo cùng tập thể cán
bộ nhân viên của Cảng. Bộ giao thông vận tải mạnh dạn chuyển sang sản
xuất cát với 2 mục đích:
- Nạo hút khơi thông dòng sông để tầu cập Cảng dễ dàng.
- Cát hút lên nhằm phục vụ xây dựng, đây là nguồn doanh thu chính.
Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Nguồn vốn kinh doanh: 6.431.000.000 (VNĐ)
Trong đó:
- Vốn lưu động: 137.000.000 VNĐ
- Vốn ngân sách Nhà nước :17.000.000 VNĐ
- Vốn tự bổ sung : 120.000.000 VNĐ
Vốn cố định :
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 6.040.000.000 VNĐ
- Vốn tự bổ sung : 254.000.000 VNĐ
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG QUA 2 NĂM
1999- 2000
STT CHỈ TIÊU ĐVT 1999 2000
1. Sản lượng hàng bốc xếp trung
chuyển qua Cảng
Trong đó
- Xi măng T 84.903 36.639
- Than T 44.937 47.010
- Cát vàng, sỏi m3 33.324 37.905
- Thức ăn gia súc T 16.123 42.058
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh

Đức
- Cát đen m3 176.406 498.997
2. Sản lượng bốc xếp TBX 577.700 710.359
3. Doanh thu 1000Đ 15.338.774 11.959.353
4. Lao động bình quân Người 264 270
5. Lợi nhuận ( Lãi ) 1000Đ 53.589 180.255
6. Thu nhập bình quân Đ/
người/
L
668.200 728.900
6
6
PGĐ-KỸ HUẬT
Phòng kỹ thuật VTXưởng SCCK
PGĐ- XDCB
Đội XDCB
Phòng đời sống- bảo vệ
GIÁM ĐỐC
PGĐ -SẢN XUẤT
Phòng kế hoạch- Điều độ
Đội kho hàngĐội tổng hợp
Tổ bảo vệ
Tổ nhà ăn dịch vụ
Y tế
Tàu hút
Hoàng vị 10
Canô- Phà
Trạm cấp phát xăng dầu
Tổ giao nhận
Tổ cát vàng

Tổ cát đen
Tổ bốc xếp 1
Tổ bốc xếp 2
Tổ bốc xếp 3
Tổ bốc xếp 4
Tổ bốc xếp 5
Tổ đại lý kho
Phòng N.S.T.L Trung tâm dịch vụ vận tảiPhòng kế toán T.V
Tổ đại lý kho bãi
Tổ vật tư hàng hoá
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh Đức
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và HĐKD Cảng Khuyến Lương.
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (trang bên).
Chức năng của từng bộ phận:
- Đứng đầu Xí nghiệp là giám đốc: người có quyền hành cao nhất, là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc XNLHVT Biển
pha sông về mặt hoạt động của Xí nghiệp.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: theo dõi và tham mưu cho giám
đốc Xí nghiệp các khu vực sau:
+ Phòng kế hoạch điều độ
+ Đội kho hàng.
+ Đội tổng hợp.
- Phó giám đốc phụ trchs kỹ thuật theo dõi và tham mưu cho giám đốc
Xí nghiệp các khu vực sau:

+Phòng đời sống bảo vệ.
+Đội xây dựng cơ bản.
+ Phòng nhân sự tiền lương.
Tham mưu cho giám đốc sắp xếp, tổ chức, bố trí lao động trong
Doanh nghiệp về số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề từng phòng ban,
phân xưởng xây dựng đơn giá tiền lương, BHXH lập kế hoạch bồi dưỡng và
đào tạo cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân.
+ Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm nắm bắt từng nguồn hàng
cho sản xuất kinh doanh, phát triển và mở rộng các hoạt động kinh tế phục
vụ đắc lực, có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
+ Phòng kỹ thuật vật tư: Tham mưu giúp việc cho giám đốc theo các
lĩnh vực: kỹ thuật công nghệ, cung cấp vật tư, nhiên liệu, quản lý thiết bị
thuỷ, thống kê báo cáo tình hình thiết bị, vật tư…
+ Phòng bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc theo các lĩnh vực, bốc xếp,
thiết bị, côg cụ phục vụ bốc xếp, an toàn sản xuất…
+ Đội kho hàng: tham gia quản lý và tham mưu cho giám đốc các lĩnh
vực: Giao nhận hàng hoá, khai thác cát đen, cát vàng…
+ Xưởng sửa chữa cơ khí: quản lý giúp ban giám đôc theo dõi chuyên
môn, bảo dưỡng thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất…
+ Trung tâm dịch vụ vận tải: Tham mưu giúp việc cho các giám đốc
theo các lĩnh vực sau: đại lý vận tải hàng hoá, kinh doanh cho thuê kho bãi
ngoài phạm vi Cảng, kinh doanh vật liệu xây dựng…
+ Đội xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ kinh doanh xây dựng các công
trình vừa và nhỏ, tham gia dự án đầu tư xây dựng Cảng giai đoạn 2.
Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sở kế toán tại Cảng
Khuyến Lương.

1.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Cảng Khuyến Lương:
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản
lý tài chính của Xí nghiệp, phòng kế toán được bố trí 6 người trong đó có 4
người đạt trình độ đại học.
Cảng Khuyến Lương tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung, tất cả các công việc đều tổ chức tại phòng kế toán tài vụ của Doanh
nghiệp (ở xưởng), đội chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu như việc tính ngày
công, theo dõi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất.
9
9
Kế toán trưởng
Kế toán lươngBHXH- TSCĐ Kế toán TGNH kiêm KT vật tưKế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Thống kê đội phân xưởng
Ghi chú :Ghi trong ngàyGhi cuối ngàyĐối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CẢNG.
 Đứng đầu là kế toán trưởng: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm
trước giám đốc, chỉ đạo chung, tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê của Doanh nghiệp.
 Thủ quỹ : Có trách nhiệm thu chi bảo đảm toàn bộ tiền mặt hiện
có tại Xí nghiệp.
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
 Kế toán thanh toán lương và BHXH kiêm kế toán TSCĐ : có

nhiệm vụ theo dõi TSCĐ , tổng hợp phân bổ lương cho các đối
tượng .
 Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán kho vật tư : có nhiệm
vụ theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng, tình hình xuất nhập
tồn kho vật tư.
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : có nhiệm
vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh phân bố và tính giá thành.
 Kế toán tiêu thụ và tổng hợp : có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp
nhập xuất tồn kho thành phẩm tiêu thụ, theo dõi công nợ và tính toán
kinh doanh sản xuất của sản phẩm để lập báo cáo tài chính.
Ngoài ra dưới bộ phận xưởng, đội còn có nhân viên thống kê làm
nhiệm vụ tập hợp chứng từ số liệu về phòng kế toán .
Hình thức sổ kế toán tại Cảng Khuyến Lương .
a, Hình thức kế toán :
Dựa vào quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị, số lượng nghiệp vụ
phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các cấp chủ
quản một cách chi tiết và kịp thời .
Cảng Khuyến Lương đã áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ - Ghi
sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
b, Công tác kế toán và sổ kế toán ở Cảng Khuyến Lương :
1. Các chứng từ gốc
2. Bảng tổng hợp chứng từ gốc
3. Các chứng từ ghi sổ
4. Sổ dăng kí chứng từ ghi sổ
5. Sổ lãi
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
6. Các sổ kế toán chi tiết

7. Bảng tổng hợp chi tiết
8. Báo cáo kế toán
12
12
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp các chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú :Ghi trong ngàyGhi cuối ngàyĐối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG ,BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
2.1. Đặc điểm nhiệm vụ lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cảng Khuyến Lương .
Tiền lương là một bộ phận SPXH, biểu hiện bằng tiền lương mà người
lao động hưởng tuỳ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người,
từng bộ phận. Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động, căn cứ vào
số lượng ,chất lượng lao động
Như vậy xét về nội dung kinh tế thì tiền lương là bộ phận cấu thành

nên giá thành sản phẩm , là giá trị mới sáng tạo ra trong quá trình sản xuất.
Nó không những đảm bảo cuộc sống và những nhu cầu khác của bản thân
người lao động và gia đình của họ.
Vì vậy tiền lương là một vấn đề mà người quản lý và người lao động
quan tâm nó thể hiện ở hai mặt khác nhau và đòi hỏi phải được giải quyết
một cách hài hoà, thoả đáng.
Bảo hiểm bao gồm, cả bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong đó có
những điểm khác nhau đối với tiền lương.Tiền lương đảm bảo một cách trực
tiếp đối với cuộc sống và nhu cầu khác nhau của ngươi lao động trong quá
trình làm việc còn bảo hiểm chỉ bảo đảm chính sách cho người lao động khi
họ không có khả năng lao động ốm đau,thai sản....trong thời gian tham gia
lao động .
Vì vậy việc bảo đảm hoạch toán chính xác tiền lương và bảo hiểm xã
hội ,bảo hiểm y tế , KDCĐ sẽ đánh giá đúng đắn sự kiện kết tinh của người
lao động và việc bố trí lao động. Cơ cấu càng hợp lý thì chi phí tiền trong
sản phẩm sẽ giảm đi và thu nhập của người lao động tăng lên.
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
Nhận thức được tầm quan trọng về hai mặt của tiền lương và bảo
hiểm trong công tác hoạch toán nói chung, Cảng Khuyến Lương rất chú
trọng quan tâm đến công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm. Chính vì vậy
mà trong phân công công tác kế toán tiền lương Cảng đã bố trí một cán bộ
trình độ nghiệp vụ khálàm kế toán tiền lương và bảo hiểm.
3. HÌNH THỨC HOẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CẢNG:
Cảng thực hiện hoạch toán thời gian lao động bằng việc chấm công
theo từng phòng ban .Bộ phận công tác theo 1 mẫu biểu thông thất .Mẫu số
01-LĐTL ban hành theo QĐ số 1141-TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC.
Công việc đầu tiên của kế toán tiền lương là kiểm chứng từ ban đầu như

bảng chấm công phiếu giao nhập sản phẩm, giấy báo cáo, bảng công tác của
tổ do nhân viên phân xưởng đưa lên. Nội dung kiểm tra chứng từ ban đầu là
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng sau khi kiểm tra xong, sẽ là căn cứ
để tính lương cho từng người, tính các khoản phải trả, phải nộp, thanh toán.
Cơ sở tính : dựa vào kết quả lao động
Chế độ phân phối thu nhập đơn vị đang áp dụng
định mức lao động và đơn giá tiền lương
Chế độ chính sách XH đối với người lao động
Và tuỳ theo hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian hay là
trả lương theo sản phẩm mà cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ thanh
toán và các khoản gồm:
- Chứng từ thanh toán lương và các khoản phải trả cho công nhân
viên ( Bảng thanh toán lương và bảo hiểm lao động )
- Chứng từ chi trả bảo hiếm xã hội KDCĐ :“ Bảng thanh toán
BHXH”
15
15
Ghi chú :Ghi trong ngàyGhi cuối ngàyĐối chiếu, kiểm tra
Chứng từ lao động TL( Bảng phân bổ TL ) Lập các chứng từ ghi sổ Sổ cái
Báo cáotài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên thực hiên : Trần Minh
Đức
- Chứng từ thanh toán lương và các khoản cho người lao động gồm
phiếu chi,biên nhận thanh toán ,khấu trừ...
- Dựa vào bảng phân bố tiền lương và BHXH,KDCĐ,BHYT là các
chứng từ hạch toán nghiệp vụ do phòng kế toán lập để hoạch toán
và phân bố chi phí lao động cho các đối tượng.
- Cảng Khuyến Lương hoạch toán theo phương pháp chứng từ ghi
sổ thì trình tự ghi số theo sơ đồ sau :

Hiện nay việc tính lương của Cảng được chia làm hai bộ phận :
Bộ phân gián tiếp trả lương theo thời gian
Bộ phận trực tiếp : trả lương theo sản phẩm
a- Cách tính lương ở bộ phận gián tiếp : được áp dụng với những nhân
viên làm những nhân viên làm những công việc mang tính chất công nhật và
tính theo lương thời gian bao gồm : Tiền lương CN của các phòng ban như
phòng kỹ thuật, tài chính kế toán...cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm
công của các phòng ban ,đội.... để tính lượng thời gian theo công thức.
16
16

×