Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.99 KB, 29 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH.
I- BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH - ĐỐI
TƯỢNG CỦA KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là một bộ phận hợp thành có vị trí đặc biệt quan trọng. Nếu như
các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại các thời điểm đầu và kết thức của kế toán, thì Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
thực hiện các nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước v.v…
của một kỳ kế toán, hơn nữa giữa các chỉ tiêu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán có
mối quan hệ rất chặt chẽ. Vì vậy kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là một trong những nội dung rất quan trọng, bắt buộc của việc kiểm
toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để có được những hiểu biết cần thiết về
kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần đi
vào các nội dung.
1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là Báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với ngân
sách Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan.
Nội dung, kết cấu: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia
làm ba phần:
Phần 1: Lãi – Lỗ. Phần này phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp cùng với chi phí và xác định kết quả hoạt động
trong chu kỳ.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác, theo dõi chi tiết trên từng chỉ tiêu theo số còn


phải nộp kỳ trước, số chuyển sang kỳ này (nếu có), số phải nộp kỳ này và số còn
phải nộp sang kỳ sau.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
2. Các quy định hạch toán
Doanh thu là giá trị sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã
bán, cung cấp cho khách hàng và được chấp thuận thanh toán (không phân biệt đã
thu hay chưa thu tiền).
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm giá: chiết khấu bán hàng; doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế doanh
thu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu.
Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách
hàng. Chiết khấu bán hàng gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng do đã thanh
toán tiền hàng trước thời hạn.
+ Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền
thưởng) do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng
lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên
giá bán thông thường vì mua số lượng hàng hóa lớn trong một đợt.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là số hàng doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định
doanh thu nhưng do sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp bán và cung cấp cho khách
hàng không đúng về phẩm chất, chủng loại mà khách hàng không chịu mua giảm
giá.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn (giá thành thực tế) của thành phẩm, hàng
hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại:
Giá vốn = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng tồn kho

Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Giá vốn = Giá thành sản xuất + Chênh lệch thành phẩm tồn kho.
Giá thành sản xuất = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân
công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chênh lệch sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí quảng cáo, chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, chi phí nhân viên bán hàng… Các chi phí này phát sinh ngoài quá trình sản
xuất và chế tạo sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý
và phục vụ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nhất
định như: chi phí văn phòng, chi phí quản lý hành chính.
Về nguyên tắc các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được
kết chuyển cho toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định KQKD.
Trừ một số cơ quan được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì một phần chi phí
này được kết chuyển sang tài khoản TK 1422 để trừ vào kết quả khi có doanh thu
thực hiện của kỳ sau.
Thu nhập và chi phí hoạt động tài chính được sử dụng để phản ánh các
khoản thu nhập, chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, đầu tư tài chính: góp vốn
tham gia liên doanh, đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cho thuê tài
sản, các hoạt động đầu tư khác, thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay vốn, thu lãi về mua
bán ngoại tệ.
Thu thập và chi phí bất thường là khoản được phát sinh từ các hiện tượng
và giao dịch hoàn toàn tách biệt đối với các hoạt động thông thường của doanh
nghiệp do đó không được coi là sẽ xảy ra thường xuyên hoặc mang tính chất định
kỳ như thanh lý trong kỳ kế toán, bao gồm:
Thuế và các khoản phải nộp phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
Nhà nước về nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp
với Nhà nước trong kỳ kế toán, bao gồm:
- Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản nghĩa vụ
mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước kể từ khi hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ

được chấp nhận tiêu thụ, không xét đến việc doanh nghiệp thu được tiền hay chưa.
- Thuế nhập khẩu, các khoản phụ thu lệ phí trước bạ là khoản nghĩa vụ mà
doanh nghiệp phải nộp Nhà nước nhưng được hạch toán các giá vốn của tài sản,
vật tư, hàng hóa… nhập khẩu.
- Thuế nhà đất, thuế môn bài, thu trên vốn là nghĩa vụ doanh nghiệp phải
nộp Nhà nước, được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thuế tài nguyên là khoản nghĩa vụ của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
- Thuế thu nhập là khoản nghĩa vụ của người lao động mà doanh nghiệp có
nghĩa vụ khấu trừ vào thu nhập của họ để nộp Nhà nước.
II- NỘI DUNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Mục tiêu kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam đã phát biểu: “Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán
viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị.
Ý kiến của kiểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài chính,
nhưng người sử dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán
viên là sự đảm bảo về khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai cũng như
hiệu quả và hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần cụ thể hóa hơn nữa các yếu tố cấu
thành và tiến trình thực hiện các yêu cầu trung thực, hợp lý, hợp pháp trong xác
minh và bày tỏ ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính cũng như trong từng phần
hành kiểm toán cụ thể. Theo đó mục tiêu xác minh phải hướng tới là:
+ Tính có thực của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên bảng khai

không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
+ Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá của tài sản cũng như giá
thành sản phẩm đều được tính theo phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải
chi ra để mua hoặc để thực hiện các hoạt động.
+ Tính chính xác về cơ học trong các phép tính số học, cộng dồn cũng như
khi chuyển sổ, sang trang trong công nghệ tính toán.
+ Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ các
quy định cụ thể trong phân loại tài sản và vốn cũng như hệ thống kinh doanh qua
hệ thống kế toán tổng hợp và chi tiết dùng phản ánh các quan hệ đối ứng để có
thông tin để hình thành bảng khai tài chính.
+ Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị kiểm
toán trên bảng khai tài chính với ý nghĩa: Tài sản phản ánh trên bảng phải thuộc
quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị. Tổng vốn và công nợ phản ánh
đúng nghĩa vụ của đơn vị mình.
2. Xác nhận (giải trình) của các nhà quản lí (Ban Giám đốc). Cơ sở để thực
hiện kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Trách nhiệm về sự tin cậy và hợp lý của các bảng khai tài chính được phân định rõ
ràng giữa KTV và Ban Giám đốc khách hàng.
Trong mối quan hệ đó, Ban Giám đốc cần phải lập ra bảng xác nhận hoặc
các giải trình hay “Báo cáo trắc nghiệm của nhà quản lý”.
Mặc dù tên gọi khác nhau nhưng các xác nhận hay các giải trình trên đều là
cơ sở pháp lý cam kết trách nhiệm trong việc trình bày trung thực và hợp lý các
thông tin tài chính cần kiểm toán.
Về nội dung, các cam kết này rất đa dạng, tuy nhiên phân 3 loại chính:
+ Những cam kết chung.
+ Những cam kết từng mặt, từng yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý.
+ Những cam kết về mối quan hệ ban Giám đốc (khách hàng) với KTV
trong việc trình bày đúng đắn bangr khai tài chính.
+ Những cam kết chung gồm: Cam kết hoặc giải trình về tính độc lập, khách

quan và trung thực của quản lí cấp cao, những cá nhân liên quan trực tiếp đến quá
trình hình thành thông tin tài chính bao gồm: Cam kết hoặc giải trình về hiệu lực
kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm toán nói riêng, trong quan hệ hệ thống thông
tin và các bảng khai tài chính.
+ Những cam kết từng mặt, từng yếu tố cấu thành, trung thực, hợp lý của
báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán chung xác định có 5 loại cam kết của
những nhà quản lí cho các bộ phận hợp thành của bảng khai tài chính:
Sự tồn tại hoặc phát sinh;
Sự trọn vẹn;
Quyền và nghĩa vụ;
Định giá hoặc phân phối
Phân loại và trình bày.
 Sự tồn tại hoặc phát sinh: là sự cam kết về tính có thực của các con số trên bảng
khai tài chính.
Ví dụ: các số dư trên bảng Cân đối tài sản, các nhà quản lí phải xác minh,
xác nhân mọi số dư về tài sản, vốn đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng còn số
phát sinh trên bảng báo cáo kết kinh doanh các nhà quản lí cam kết các khoản mục
đã phát sinh thực tế trong kỳ kế toán và xác nhận này nhằm tránh tình trạng khai
trùng, khai khống các khoản tiền không có thực vào báo cáo của doanh nghiệp.
 Sự trọn vẹn: là cam kết Báo cáo tài chính đã bao hàm tất cả các nghiệp vụ, các số dư
cần có và có thể được trình bày trong các bảng tương ứng.
Ví dụ: Các nhà quản lí phải cam kết tất cả hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ
trong kỳ đều đã được ghi vào doanh thu và nằm trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Nhà quản lí phải xác nhận các khoản phải trả trong bảng cân đối kế toán đã phản
ánh đầy đủ mọi nghĩa vụ trả nợ của đơn vị được kiểm toán.
 Xác nhận về định giá và phân phối: Giá trong kế toán được xác định theo nguyên
tắc hoạt động liên tục do đó giá trong kế toán được biểu hiện là giá của tài sản do
đơn vị thực tế bỏ tiền ra mua hoặc thực hiện dịch vụ . Vì vậy xác nhận về định giá
là sự cam kết về sự thích hợp, giữa số tiền phản ánh cho hoạt động tài chính với số
tiền đơn vị chi cho tài sản, vốn, cổ phẩn, thu nhập và chi phí ghi trên bảng từ đó có

các khoản tính vào thu nhập và phân phối cũng phản ánh giá trị thực tế.
 Phân loại và trình bày: là cam kết về sự phù hợp giữa việc phân loại và trình bày
các phần hợp thành bảng khai tài chính với những quy định đang có hiệu lực về
trình bày về các bộ phận này.
Ví dụ: Các nhà quản lí xác nhận nợ đúng hạn bảng cân đối kế toán chỉ gồm
những khoản nợ trong vòng 1 năm, các khoản nợ dài hạn sẽ phải thanh toán trong
năm tới đã được đáo hạn. Các nhà quản lí xác nhận số tiền trên các khoản mục
trong báo cáo kết quả kinh doanh đã được phân loại và thuyết trình rõ ràng.
+ Cam kết về mối quan hệ giữa nhà quản lý với KTV: Các loại cam kết này
được xây dựng khác nhau tuỳ thuộc vào thực tiễn kiểm toán ở từng đơn vị cụ thể.
Ví dụ: Các loại cam kết này bao gồm có các vấn đề về tính độc lập, khách
quan của Ban giám đốc, ban kiểm toán nội bộ và KTV bên ngoài về cách thức làm
việc và phối hợp Ban giám đốc với kiểm toán nội bộ và KTV bên ngoài.
* Loại hình
Xác nhận hoặc giải trình của nhà quản lí có thể được đưa ra dưới dạng văn
bản hoặc lời giải trình về văn bản dược đánh giá là bằng chứng kiểm toán có giá trị
hơn bằng chứng bằng lời nói, các giải trình được thể hiện cụ thể qua một trong các
hình thức sau:
+ Văn bản giải trình của Ban giám đốc.
+ Thư của KTV chọn trong đó liệt kê tất cả những hiểu biết của mình về các
giải trình về Ban giám đốc và được Ban giám đốc công nhận là đúng.
+ Biên bản họp của Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc.
* Cách thức sử dụng: Các xác nhận hoặc giải trình của Ban giám đốc được
KTV thu thập và lưu vào hồ sơ kiểm toán để thành bằng chứng kiểm toán. Tuy vậy
trong nhiều trường hợp các bằng chứng này không thể thay thế các bằng chứng
kiểm toán khác như: hóa đơn, quyết toán, biên bản kiểm kê…
Các nhà quản lí từ chối cung cấp các giải trình theo yêu cầu của KTV có thể
làm hạn chế khả năng kiểm toán thì KTV chỉ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần
hoặc từ chối kiểm toán.
3. Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.

Trong hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu kiểm toán chung và
mục tiêu kiểm toán riêng.
Trong đó mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là
tính hợp lý chung và các mục tiêu chung khác.
* Mục tiêu về tính hợp lý chung: Bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số
tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm các nhà quản
lí. Và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ
với các mục tiêu khác.
Về đánh giá sự hợp lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót của số tiền
trên các khoản mục tiêu cơ sở đó có thể đánh giá khả năng đạt được mục tiêu khác.
Việc đánh giá sự hợp lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót của số tiền
trên các khoản mục trên cơ sở đó có khả năng đạt được những mục tiêu khác.
Ví dụ: Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu về sự quản lí chúng đã đạt được
thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác và qua đó phải lập kế hoạch thu
thập những bằng chứng chi tiết hơn trên các khoản mục hay trên các phần hành cụ
thể.
* Mục tiêu chung khác: Được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lí.
+ Mục tiêu hiệu lực: Hướng việc xác minh vào tính có thật của số tiền trên
các khoản mục. Có thể xem mục tiêu này hướng tới tính đúng đắn về nội dung
kiểm toán của khoản mục trong quan hệ các nghiệp vụ, bộ phận cấu thành các
khoản mục từ đó số tiền ghi trên bảng khai tài chính phải là con số thực tế.
Ví dụ: Nếu ghi nghiệp vụ bán hàng không có thật vào nhật ký và từ đó vào
sổ cái (Tài khoản doanh thu) để chuyển vào Báo cáo kết quả kinh doanh là vi phạm
mục tiêu hiệu lực.
+ Mục tiêu chọn vẹn: Hướng việc xác minh vào sự đầy đủ về thành phần cấu
thành nên số tiền ghi trong các khoản mục.
Ví dụ: Doanh gnhiệp không ghi một khoản bán hàng thực tế đã xảy ra ngoài
nhật ký và sổ cái để tính vào số tièn khoản mục tương ứng là vi phạm mục tiêu
chọn vẹn.
+ Quyền và nghĩa vụ: Bổ xung cho cam kết của các nhà quản lí về quyền và

nghĩa vụ với ý nghĩa xác minh lại quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài được
pháp luật quy định của tài sản và nghĩa vụ pháp lí với các khoản nợ và vốn.
+ Định giá: Hướng xác minh và cách thức kết quả biểu hiện tài sản, vốn chi
phí, thu nhập thành tiền.
Theo đó, mục tiêu này nghiêng về thẩm định tài sản và theo nguyên tắc kế
toán. Mục tiêu này được sử dụng bổ sung cho cam kết của nhà quản lí về định giá
và phân phối.
+ Mục tiêu phân loại: Hướng việc xác minh vào các bộ phận, các nghiệp vụ
được đưa vào tài khoản cùng việc sắp xếp tài khoản đó trong việc xác minh theo
báo cáo kế toán của chúng, được kiềm chế bởi các văn bản pháp lí đã có hiệu lực.
Trong các văn bản này hệ thống kế toán coi là cơ sở ban đầu để thẩm tra lại,
phân loại tài sản, nguồn vốn của khách hàng.
+ Mục tiêu về tính chính xác cơ học: Hướng việc xác minh vào sự đúng đắn
tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ. Các chi tiết trong số dư tài khoản
cần nhất trí với các con số trên sổ phụ tương ứng, số cộng dồn của tài khoản trùng
hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan và các con số chuyển sổ sang
trang phải đồng nhất.
Mục tiêu trình bày: là hướng việc xác minh vào cách ghi chépvà cách thuyết
trình các số dư trên các bảng khai tài chính. Khi thực hiện, các mục tiêu này KTV
phải thử nghiệm để khẳng định một cách chắc chắn tất cả các tài khoản thuộc Bảng
cân đối kế toán cùng các thông tin có liên quan.
* Mục tiêu kiểm toán đặc thù (mục tiêu kiểm toán riêng)
Khái niệm: Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hóa vào từng khoản mục
hoặc phần hành cụ thể gọi là mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Đặc điểm: Các mục tiêu kiểm toán được xác định trên cơ sở các mục tiêu
chung và trên cơ sở đặc điểm các khoản mục hoặc các phần hành cùng cách phản
ánh và theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Do đó mỗi mục
tiêu kiểm toán chung có ít nhất một mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Ví dụ: Đối với tài sản kiểm kê thì mục tiêu về quyền và nghĩa vụ được cụ
thể hóa thành hai mục tiêu kiểm toán đặc thù là: Các tài sản cầm cố hay thế chấp

và doanh nghiệp có mã số cụ thể theo dõi từng loại tài sản được kiểm kê.
4. Quy trình kiểm toán báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Sơ đồ 1
4.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn này bao gồm các bước sau: (1) Lập kế hoạch chung; (2) Thu thập
thông tin cơ sở; (3) Thu thập thông tin nghiệp vụ pháp lý của khách hàng; (4) Đánh
giá trọng yếu và rủi ro; (5) Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát;
(6) Lập chương trình kiểm toán.
Bước 1: Lập kế hoạch chung: là quá trình tiếp cận khách hàng để thu thập
những thông tin giúp cho kiểm toán viên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đánh giá
về khả năng phục vụ khách hàng và các khía cạnh cần thiết khác.
Giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá khả năng tiếp nhận kiểm toán thông
qua xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng, tính liêm chính của chính ban quản trị.
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng và lựa chọn đội ngũ nhân viên đảm bảo
cho thực hiện kiểm toán được hoàn tất.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi đã tiếp cận khách hàng như ở bước trên, kiểm toán viên tiếp tục thu
thập những thông tin về khách hàng:
+ Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, về hoạt động, cơ cấu tổ chức, dây
chuyền công nghệ, cơ cấu vốn….
+ Truyền tham quan nhà xưởng kho bãi nơi làm việc.

×