Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG NỘI BÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 29 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY DỊCH
VỤ HÀNG KHÔNG NỘI BÀI (NASCO).
I.VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Công ty dịch vụ Hàng không Nội Bài là một đơn vị thành viên của Tổng công
ty Hàng Không Việt Nam, đồng thời là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc
lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân.
- Tên công ty : Công ty dịch vụ Hàng Không Nội Bài.
- Tên giao dịch quốc tế : Noi Bai Airport Servises Company-viết tắt là:
NASCO
- Trụ sở chính : Sân bay quốc tế Nội Bài-Sóc Sơn-Hà Nội.
- Điện thoại : 8860959
- Fax : 8865555
- Tài khoản tại : Ngân hàng ngoại thương Viềt Nam, ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn, Đông Anh.
Công ty hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý là điều lệ về tổ chức và hoạt động của
công ty dịch vụ cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc số 2856 QĐ/TCCB ngày
14/02/1994 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
1.Quá trình ra đời và phát triển
Theo Quyết định số 1921/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ Trưởng Bộ
Giao Thông Vận Tải, một phần của cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam tại sân bay
Nội bài được tách ra thành lập công ty Cụm Cảng Hàng Không sân bay miền Bắc
trực thuộc cục Hàng Không dân dụng Việt Nam-Bộ Giao Thông Vận Tải.
Theo Quyết định số 32/CP ngày 22/05/1995 của Thủ Tướng Chính Phủ, cục
Hàng không dân dụng Việt Nam chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ Giao Thông Vận
Tải về trực thuộc chính phủ để giúp chính phủ tiến hành chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng không dân dụng. Và công ty dịch vụ Hàng không sân bay miền
Bắc được đổi tên thành công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài, là một đơn vị
trực thuộc Tổng công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam thuộc khối kinh tế trung
ương trực thuộc Chính Phủ. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty là


880 ngươì tính đến ngày 31/12/2001.
-Biên chế: 04
-Hợp đồng dài hạn:687 người.
-Hợp đồng ngắn hạn: 183 người.
-Lao động thời vụ: 06 người.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty
2.1Chức năng , nhiệm vụ của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo 11
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
-Kinh doanh thương mại: ăn uống, hàng tiêu dùng, đồ lưu niệm, văn hoá phẩm...
-Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ khách xuất nhập cảnh.
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá.
-Thực hiện dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế và xăng dầu
ô tô.
-Kinh doanh khách sạn, du lịch.
-Đại lý bán vé máy bay, đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá, dịch vụ hành khách
và các dịch vụ khác tại cảng hàng không.
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện, điện lạnh,
nước, các thiết bị khác tại cảng Hàng không.
-Xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khách, nhập khẩu trang thiết bị phục vụ
công tác kinh doanh của công ty.
-Khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại hàng không.
2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NASCO
Công ty dịch vụ hàng không Nội Bài là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
đầy đủ. Công ty được nhà nước giao vốn sản xuất kinh doanh và phải có nghĩa vụ
thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với Nhà nước.
Công ty gồm có các xí nghiệp thành viên là các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo
phân cấp quản lý của công ty. Các xí nghiệp thành viên được công ty giao vốn kinh
doanh và tài sản để đảm bảo tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức
năng được phân công. Khi có nhu cầu đầu tư thêm vốn phục vụ cho sản xuất kinh

doanh, các xí nghiệp thành viên phải lập dự toán trình lên công ty. Công ty sẽ xem
xét giải quyết trực tiếp và điều động vốn cho hợp lý. Nếu đi vay công ty sẽ trực tiếp
đứng ra vay. Mọi hoạt động tài chính có quan hệ với ngân hàng đều tập trung qua
công ty. Chỉ có công ty mở tài khoản tại ngân hàng còn các đơn vị xí nghiệp thành
viên không được phép mở tài khoản riêng. Công ty quản lý tất cả các quỹ như: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính ...
2.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty
Với chức năng, nhiệm vụ đặc điểm hoạt động kinh doanh như trên, cơ cấu tổ
chức của công ty như sau:
Khối quản lý chung của công ty
- Ban giám đốc: Lãnh đạo công ty một cách toàn diệnvà phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao ddộng về kết quả kinh doanh
toàn công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho cả công ty
cũng như các đơn xí nghiệp thành viên, theo dõi việc thực hiện kế hoạch,
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cho những năm tiếp theo.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán cho toàn công ty về mặt
tài chính.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lýnhân
sự toàn công ty.
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo 22
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
- Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng quản lý về mặt nghiệp vụ với các cửa
hàng miễn thuế, xây dựng và thực hiện các dự án xuất nhập khẩu trang
thiết bị, hàng hoá cho công ty.
Khối trực tiếp kinh doanh
- Xí nghiệp dịch vụ thương mại
- Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp
- Xí nghiệp vận tải ô tô
- Xí nghiệp dịch vụ du lịch và khách sạn

- Trung tâm dịch vụ vận tải hàng không
- Các cửa hàng miễn thuế
Sơ đồ bộ máy quản lý (sơ đồ 1)
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty NASCO.
Chú ý: : Thể hiện mối quan hệ tài chính kế toán 2 cấp,cấp dưới
hạch toán phụ thuộc cấp trên.
: Thể hiện mối quan hệ quản lý tài chínhtrực tiếp.
2.4.Một số kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo
PHÒNG TC-KT
Ban
nghiệp vụ
phòng
XNK
Phòng
KT
XN
khách sạn
Phòng
KT
XN dịch
vụ tổng
hợp
Phòng
KT
XN vận
tải ô tô
Phòng
KT
XN

thương
Mại
Thống
kê kế
toán các
tổ,
đội sản
xuất
Thống
kê kế
toán các
tổ đội
sản xuất
Thống
kê kế
toán các
tổ, đội
sản xuất
Thống
kê kế
toán các
tổ, đội
sản xuất
Thống
kê kế
toán các
của
hàng
miễn
thuế

33
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Công ty NASCO được thành lập với số vốn ban đầu 8 tỷ 30 triệu đồng trong đó:
- Vốn cố định: 6 tỷ 500 triệu
- Vốn lưu động: 1 tỷ 800 triệu
Theo nguồn vốn
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 4 tỷ 300 triệu
- Vốn tự bổ xung: 4 tỷ
Biểu 1
TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 1999-2001
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Năm 2001 so với 2000
Tuyệt đối %
Tổng NV 41,012,575,646 50,470,387,493 53,627,578,790 3,157,191,297 106%
Vốn CSH 12,859,157,538 13,969,626,047 14,094,216,405 124,590,358 101%
Vốn KD 12,394,999,488 12,394,999,488 12,394,999,488 0 100%
Biểu 2
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TỪ NĂM 1999-2001 CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh thu thuần 79,037,880,174 108,442,017,384 131,300,234,357
Lợi nhuận trước thuế 1,312,196,736 3,933,197,261 4,022,571,024
Nộp ngân sách 5,097,726,469 3,216,986,243 2,994,999,482
Lợi nhuận sau thuế 892,293,780 2,798,676,670 2,857,723,833
Thu nhập bình quân1lđ/tháng 1,645,788 1,809,993 2,325,281

Theo biểu 1 ta thấy năm 2001 tổng nguồn vốn của công ty là 53.627.578.790đ
tăng 3,157.191.297đ tương ứng đạt 106% so với năm 2000. Trong đó, vốn chủ sở
hữu năm 2001 là 14,094.216.405đ tăng 124.590,358đ tương ứng đạt 101% so với

năm 2000. Hơn nữa, vốn kinh doanh chiếm chủ yếu trong vốn chủ sở hữu (87,94%).
Nguồn vốn kinh doanh năm 1999, 2000, 2001 không có sự thay đổi đều là
12.394.999.488đ. Nguyên nhân là do trong năm mọi nhu cầu về vốn đầu tư của công
ty đều được lấy từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và vốn vay ngân hàng mà không lấy
từ các quỹ của công ty.
Từ năm 1995 trở lại đây, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
bắt đầu gặp nhiều khó khăn. Đặ biệt là sự thay đổi chính sách thuế của Nhà nước
trong năm 1998. Trước tình hình đó , NASCO đã cố gắng tìm mọi cách khắc phục, tự
chủ động trong việc tìm đối tác, mở rộng dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh, tập trung đầu
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo 44
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
tư cơ sở hạ tầng, tận dụng những lợi thế sẵn có của mình. Do vậy, trong ba năm
1999-2001 NASCO đã đạt được một số kết quả nhất định trong hoạt động kinh
doanh của mình (biểu 2).
3.Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở công ty.
Theo quyết định của Bộ Tài Chính, kể từ ngày 01/01/1996 công ty đã áp dụng
hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 để thực hiện công tác quản lý tài chính tại đơn
vị.
3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho quá trình hạch toán
bị phân tán rời rạc công ty tổ chức công tác kế toán tại công ty và kế toán tập trung
tại các xí nghiệp, và áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty NASCO.
Chú ý: : Thể hiện mối quan hệ tài chính kế toán 2 cấp,cấp dưới
hạch toán phụ thuộc cấp trên.
: Thể hiện mối quan hệ quản lý tài chínhtrực tiếp.
Chức năng của phòng TC-KT:
 Kế toán trưởng:
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo

PHÒNG TC-KT
Phòng KT
XN thương
Mại
Ban nghiệp
vụ phòng
XNK
Phòng KT
XN khách
sạn
Phòng KT
XN vận tải ô

Phòng KT
XN dịch vụ
tổng hợp
Thống kê kế
toán các tổ,
đội sản xuất
Thống kê kế
toán các tổ,
đội sản xuất
Thống kê kế
toán các tổ
đội sản xuất
Thống kê kế
toán các tổ,
đội sản xuất
Thống kê kế
toán các của

hàng miễn
thuế
55
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong phòng TC-KT, giúp giám đốc thực
hiện hạch toán kinh tế theo đúng chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước.Phụ trách
chung công tác kế toán tài chính của công ty, trực tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy kế
toán, lập kế hoạch, cân đối tài chính.
 Phó kế toán trưởng:
Phụ trách các công việc của công ty khi kế toán trưởng đi vắng.
 Kế toán tổng hợp.
 Kế toán ngân hàng.
 Kế toán vốn bằng tiền.
 Chuyên viên theo dõi quản lý các đơn vị thành viên.
 Kế toán tiền lương và chế độ.
 Chuyên viên phụ trách công tác kiểm tra kế toán.
 Thủ quỹ.
Tại các xí nghiệp thành viên, tổ chức bộ máy kế toán tập trung để trực tiếp thực
hiện công tác kế toán và quản lý tài chính tại xí nghiệp theo phân cấp quản lý tài
chính.
Do phạm vi đề tài,em tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị điển hình là Xí
nghiệp Thương mại dịch vụ.
Sơ đồ bộ máy quản lý XN
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo
Ban giám đốc
Phòng KTPhòng KDPhòng HC
Cửa
hàng
Fast
Food

Cửa
hàng
Souvene
r
Cửa
hàng ăn
uống
Cửa
hàng
bách
hoá
66
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Bộ máy kế toán xí nghiệp
Ghi chú: Quan hệ chỉ huy
Nhiệm vụ của bộ phận kế toán xí nghiệp Thương mại
- Trưởng phòng kế toán xí nghiệp: chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện
thống nhất công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra giám sát công tác
thu, chi tài chính của xí nghiệp theo chỉ đạo của Ban giám đốc và phân cấp quản
lý.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu kiểm tra lại toàn bộ hệ thống hạch toán, chứng
từ trước khi vào sổ cái và số liệu trên máy tính, lập báo cáo theo quy định.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: lập phiếu thu, chi tiền mặt, hàng ngày theo dõi tỷ giá hối
đoái, theo dõi tình hình thanh toán tạm ứng , công nợ giữa xí nghiệp với các chủ
hàng và các cá nhân bên ngoài.
- Kế toán kho: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
- Khế toán quỹ: thu, chi tiền mặt theo từng nghiệp vụ phat sinh trong ngày, theo dõi
ghi chép sổ quỹ.
- Nhân viên kế toán, thống kê tại ccá cửa hàng: thu thập xử lý các chứng từ ban

đầu liên quan đến quá trình kinh doanh , định kỳ gửi về phòng kế toán xí nghiệp
để hạch toán.
3.2Hình thức tổ chức sổ kế toán
Doanh nghiệp hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ-ghi sổ.
*Đặc điểm tổ chức sổ:
Loại sổ hạch toán tổng hợp:
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo
Trưởng phòng KT
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
quỹ
Kế toán
kho
NV
thống kê
CHFF
NV
thống kê
CHSVN
NV
thống kê
CHAU
NV
thống kê

CHBH
77
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản.
*Quy trình hạch toán:
Lập chứng từ ghi sổ.
(1) Đăng ký chứng từ ghi sổ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(2) Ghi sổ cái tài khoản.
(3) Lập bảng cân đối phát sinh tại kỳ báo cáo.
(4) Đối chiếu sổ tổng hợp với sổ chi tiết.
(5) Lập bảng cân đối tài khoản định kỳ.
*Các nguyên tắc kế toán áp dụng tại công ty:
Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại dịch vụ, công ty không thực
hiện tính giá thành mà chỉ tiến hành hạch toán chi phí kinh doanh. Việc quản lý chi
phí cũng được tập trung tại công ty và theo dõi chi tiết ở từng đơn vị xí nghiệp thành
viên.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 trong năm, sử
dụng thống nhất đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam(VNĐ).
Kỳ hạch toán của công ty là tháng, hàng tháng kế toán tiến hành khoá sổ, lập
các báo cáo tổng hợp cần thiết.
Công ty sử dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
*Hệ thống chứng từ và tài khoản mà công ty sử dụng chủ yếu là:
-Chứng từ gốc gồm có: phiếu xuất kho, nhập kho hàng hoá, hoá đơn bán
hàng(GTGT), phiếu thu, phiếu chi, sổ phụ ngân hàng, uỷ nhiệm chi và hoá đơn chi
phí, bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ...
-Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 511(CT) “Doanh thu bán hàng” , TK 131(CT)
“Phải thu khách hàng” , TK 632 “giá vốn hàng bán” , TK 156 “Hàng hoá”, TK 157

“Hàng gửi bán”, TK 641”Chi phí bán hàng” , TK 642 ”Chi phí quản lý doanh
nghiệp”, TK 911”Xác định kết kinh doanh”...
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán, việc lựa
chọn hình thức nào để phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ
kế toán để không ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán. Hình thức
sổ kế toán áp dụng tại công ty NASCO là hình thức chứng từ ghi sổ và được áp dụng
trên máy vi tính.
II.KẾ TOÁN QUI TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG Ở XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY NASCO .
1.Đặc điểm hàng hoá và hoạt động bán hàng tại xí nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo 88
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Xí nghiệp thương mại là một đơn vị thành viên của công ty NASCO có chức
năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh dịch vụ thương mại bao gồm: dịch vụ ăn
uống, bán hàng bách hoá mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ. Đặc
điểm hàng hoá của xí nghiệp rất đa dạng cả về chủng loại và hình thức, khối lượng
hàng hoá tiêu thụ hàng ngày là rất lớn, xuất, nhập kho thường xuyên. Hàng hoá của
doanh nghiệp chủ yếu phục vụ hành khách đi máy bay, địa bàn hoạt động của xí
nghiệp chủ yếu là nhà ga T1, nên đòi hỏi xí nghiệp phải đảm bảo chất lượng, số
lượng, chủng loại hàng hoá đầy đủ để giữ đực uy tín đối với khách hàng. Chính đặc
điểm này đã chi phối rất lớn đến công tác tiêu thụ hàng hoá của xí nghiệp. Do đó xí
nghiệp thường xuyên kiểm kê lượng hàng tồn, xuất, nhập trong kỳ để xác định số
lượng hàng hoá cần nhập, số hàng kém phẩm chất để có quyết định xử lý.
2.Phương pháp tính giá hàng hoá
2.1Chính sách giá cả
Xí nghiệp có chính sách gía cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên ba
căn cứ: giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và nhu cầu của khách hàng đối với các
mặt hàng. Đối với những khách hàng thường xuyên, mua với khối lượng lớn, khách
hàng thanh toán ngay thì xí nghiệp giảm giá cho những khách hàng này. Do thực
hiện tốt chính sách giá cả phù hợp xí nghiệp đã tạo được uy tín với khách hàngvà

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2 Tính giá hàng tiêu thụ của xí nghiệp
Là xí nghiệp thành viên của công ty NASCO xí nghiệp cũng sử dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với hàng nhập kho, kế
toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế của hnàg hoá chưa có chi phí thu
mua, khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641).
Đối với hàng xuất kho, kế toán tính giá trị hàng xuất được coi là tiêu thụ theo
phương pháp gía thực tế đích danh.
3.Phương thức bán hàng hóa tại xí nghiệp
Xí nghiệp áp dụng 2 phương thức bán hàng chủ yếu:
*Phương thức bán qua trực tiếp qua kho:
Xí nghiệp có một kho hàng hoá, khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp
đồng ký kết xí nghiệp có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng hoặc khách hàng
đến kho của xí nghiệp nhận hàng. Hoá đơn bán hàng thì sử dụng hoá đơn (GTGT)
mẫu 01/GTGT theo quyết định số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài Chính.
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo 99
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Hoá đơn được đặt giấy than viết một lần làm 3 liên: liên 1 lưu sổ gốc, liên giao cho
khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho.
*Phương thức bán lẻ: Xí nghiệp tổ chức bán lẻ tại các cửa hàng: Cửa hàng bách
hoá, cửa hàng souvenir, cửa hàng ăn uống, cửa hàng fast food. Mặt hàng bán lẻ là tất
cảcác loại hàng hoá phục vụ nhu cầu khách hàng.
Tổ chức bán lẻ của xí nghiệp như sau: khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhân
viên bán hàng không lâp hoá đơn mà lập bảng kê bán lẻ hàng hoá (sử dụng cho các
cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá , dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn
(GTGT), báo cáo bán hàng trong ngày, cuối tháng kế toán cửa hàng lập báo cáo gửi
cho phòng kế toán xí nghiệp làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT .
Khi xuất kho giao hàng cho các cửa hàng, công ty sử dụng phiếu xuất kho.
4.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp.
4.1 Tài khoản sử dụng

*Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
*Tài khoản 156 “Hàng hoá”
*Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
*Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Tk 632A “Giá vốn hàng bán cửa hàng ăn uống”
- Tk 632B “Giá vốn hàng bán cửa hàng bách hoá”
- Tk 632C “Giá vốn hàng bán cửa hàng souvenir”
- TK632D “Giá vốn hàng bán cửa hàngfast food”
- Tk 632F “Giá vốn hàng bán buôn trực tiếp qua kho”
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
- Tk 511A “Doanh thu bán hàng của cửa hàng ăn uống”
- Tk 511B “Doanh thu bán hàng của cửa hàng bách hoá”
- Tk 511C “Doanh thu bán hàng của cửa hàng souvenir”
- Tk 511D “Doanh thu bán hàng của cửa hàng fast food”
- Tk 511F “Doanh thu khác: doanh thu bán buôn trực tiếp qua kho, doanh
thu cho thuê mặt bằng, hoa hồng nhận đại lý)
Và các tài khoản liên quan khác Tk 111, TK 3331...
Xí nghiệp áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt do vậy tất cả các thoả
thuận đều được thực hiện trước khi ký hợp đồng và viết hoá đơn, hàng trước khi
được nhập, xuất kho đều phải kiểm tra kỹ do vậy xí nghiệp không có trường hợp
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo 1010
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
hàng bán trả lại cũng như giảm gía hàng bán nên xí nghiệp không sử dụng Tk 531,
Tk 5322.
4.2 Trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp
4.2.1Bán hàng hoá qua kho
*Bán buôn qua kho
Xí nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho. Chứng từ bán hàng
trong trường hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho GTGT và là căn cứ để tính
doanh thu. Hoá đơn do phòng kế toán lập, lập thành 3 liên.

- Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn
vị mua.
- Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
làm căn cứ ghi sổ và thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức
thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế
GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Tại kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng
được bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá.
Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất tồn. Đến cuối tháng, thủ
kho tính số tồn kho cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra
tính pháp lý rồi ký. Mỗi hàng hoá đều được kế toán sử dụng một mã riêng nên khi
nhận được hoá đơn GTGT kế toán tra mã hàng bán để nhập vào máy tính đã được
lập trình sẵn.
Ví dụ: Ngày 8/1/2001 xí nghiệp xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng “hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho GTGT” (Biểu số 4.1).
Sinh viên: Nguyễn Hương Thảo 1111

×