NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.1.1 Thẩm định dự án
1.1.1.1 Khái niệm
Dự án dù được phân tích, chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan
của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình
thực hiện dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức
độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự
án, cần phải xem xét, kiễm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn
thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là rà soát, kiễm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả
cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định
thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
1.1.1.2 Nội dung
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án, phân
tích và lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: thẩm định
kỹ thuật, thẩm định kinh tế, xã hội và thẩm định tài chính.
- Thẩm định kỹ thuật: Rà soát lại các khía cạnh về mặt kỹ thuật của dự án, bao
gồm các nội dung cơ bản:
+ Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cấp thiết của dự án đối
với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của dự án
với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
+ Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự án,
công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng đáp
ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản
lý dự án của các nhà quản lý.
+ Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ,
máy móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo hành chạy
thử, phụ tùng thay thế; đặc biệt lưu ý kiễm soát giá trang thiết bị, chương trình đào tạo
và quản lý con người phù hợp với công nghệ, thiết bị lựa chọn.
+ Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự
kiến hoạt động dự án, kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện
nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, thiết bị.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần xem lại mức dự
trữ đủ cho dự án vận hành. Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, phải thẩm
định các số liệu điều tra, khảo sát về trữ lượng.
+ Thẩm định phương án, địa điểm xây dựng: Kiễm tra mức độ thuận tiện về
nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử dụng, mức độ
đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ,
an toàn lao động, mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
+ Thẩm định phương án kiến trúc: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền
vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư cách
pháp nhân của chủ đầu tư.
- Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh
giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được
đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà nước. Mặc dù vậy,
thẩm định lợi ích và chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới
môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của
dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá của hàng
hóa và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là phản ánh
được giá trị thực sự của hàng hóa dịch vụ (chi phí và lợi ích của chúng đối với nền kinh
tế) trên cở sở đó, đánh giá những đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem
xét thông qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh
tế). Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng của thu nhập quốc dân được dựa trên
các tiêu chuẩn hiệu quả như: Giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hoàn, tỷ lệ lợi ích/chi phí.
Tuy nhiên, trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu
chuẩn hiệu quả, đặc trung quan trọng là phải xác định đươc lợi ích và chi phí kinh tế
cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngoài việc đánh giá tác động trên, cần thiết đánh giá
những tác động khác của dự án về kinh tế xã hội như giải quyết việc làm, cải thiện cán
cân thanh toán, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân dân.
Thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó rất
cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực hiện
dự án.
- Thẩm định tài chính dự án: Là quá trình rà soát lại các khía cạnh tài chính của
dự án, bao gồm:
+ Thẩm định dòng tiền của dự án: Xác định tính chính xác về độ lớn và thời
điểm xuất hiện các dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án căn cứ vào các dự báo về
doanh thu và chi phí của dự án.
+ Thẩm định tỷ suất chiết khấu: Là tỷ suất dung để quy đổi các dòng tiền của dự
án về cùng một thời điểm.
+ Thẩm định vốn đầu tư: Xem xét phương án huy động vốn, phương án đi vay,
phương án trả nợ và tính pháp lý của việc huy động vốn đầu tư.
+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
+ Thẩm định rủi ro, xác định các tình huống có thể xảy ra của dự án thông qua
các biện pháp: Đánh giá độ nhậy của NPV và IRR, sử dụng các phần mềm thích hợp
như crystal ball để đưa ra các tình huống dự báo có thể xảy ra đối với dự án.
Ngoài ra, trong nội dung thẩm định dự án còn có 1 số vấn đề khác như: Thẩm
định tư cách pháp lý của chủ đầu tư và các nhà đầu tư lien quan, thẩm định các căn cứ
pháp lý của dự án đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã thổi
phồng dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án, do đó ngân hàng
cần thẩm định để xem xét, đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên không phải vì
thế mà ngân hàng khi thẩm định đã ước lượng dự án quá bi quan khiến cho hiệu quả bị
giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay.
Mục đích của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá một cách trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để ngân hàng làm căn cứ để quyết định cho vay.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư mang tầm quan trọng lớn đối với ngân hàng:
- Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng
đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi cho vay.
- Giúp cho cán bộ ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay, giảm được
xác suất mắc phải 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay
+ Cho 1 dự án tồi vay
+ Từ chối cho vay một dự án tốt
1.1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư trước khi được phê duyệt cấp tín dụng hay bị từ chối đều dựa trên
việc thẩm định với một quy trình gắt gao. Thông thường, quy trình thẩm định dự án ở
NHTM bao gồm các bước sau:
Thẩm định trước khi tài trợ cho dự án đầu tư
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm định. Nội
dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến chủ đầu tư
và dự án đầu tư bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, quyền sở hữu các tài sản
và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến chủ đầu tư, tính khả thi của dự án đầu
tư… Các cán bộ thẩm định có thể thu thập và xử lý thông tin liên quan đến chủ đầu tư
và dự án đầu tư bằng cách:
Cán bộ thẩm định trực tiếp gặp gỡ chủ đầu tư để tìm hiểu về họ: Thăm quan
nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với chủ đầu tư và các nhân viên của họ, xem xét vật
thế chấp…Việc gặp gỡ và nói chuyện trực tiếp giúp cán bộ thẩm định có thể hình dung
được sự việc đang diễn ra và giúp loại trừ các báo cáo thiếu trung thực.
Tìm kiếm thông tin từ các bạn hàng hoặc các chủ nợ khác của chủ đầu tư, từ các
cơ quan quản lý, từ các trung tâm thông tin hoặc tư vấn … Việc tìm kiếm thông tin từ
các nguồn này giúp cán bộ thẩm định có thể phân tích được chủ đầu tư qua các mối liên
hệ của họ và từ đó cho thấy uy tín của chủ đầu tư.
Thông tin có thể thu thập được từ các báo cáo mà chủ đầu tư nộp cho Ngân
hàng. Khi các chủ đầu tư đến Ngân hàng vay vốn để đầu tư vào dự án thì họ phải gửi
cho Ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ… Những báo cáo này cho thấy các số liệu về tình hình hoạt động
kinh doanh của chủ đầu tư trong nhiều năm qua và giúp cán bộ thẩm định có cơ sở để
đánh giá tình hình tài chính công ty trong tương lai gần. Ngoài ra Ngân hàng còn dựa
trên các số liệu về dự án mà chủ đầu tư cung cấp cho Ngân hàng để tiến hành tính toán,
phân tích, đánh giá tính khả thi của việc thực hiện dự án. Các cán bộ thẩm định sẽ sử
dụng các báo cáo tài chính và kế hoạch về dự án để ước tính nhu cầu tài trợ cho dự án,
đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự án, các rủi ro có thể xảy ra khi
thực hiện dự án.
Nội dung thẩm định
Thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
Đánh giá về năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Khi chủ đầu tư đến Ngân hàng xin vay vốn, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm
định xem doanh nghiệp đó có đủ tư cách pháp lý hay không. Cán bộ thẩm định sẽ xem
xét các tiêu thức giới thiệu về doanh nghiệp như: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân,
ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, số hiệu tài khoản của doanh nghiệp, người đứng
đầu… Trên cơ sở đó cán bộ thẩm định có thể hiểu sơ bộ về chủ đầu tư và có thể biết
được đây là khách hàng đến vay lần đầu hay khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải thẩm định xem lượng vốn mà chủ đầu tư xin vay để
đầu tư vào dự án là bao nhiêu? Mục đích chủ đầu tư xin vay để làm gì và thời hạn vay
trong bao lâu?
Đánh giá tài sản đảm bảo của chủ đầu tư.
Trong trường hợp chủ đầu tư là khách hàng truyền thống của ngân hàng và có uy
tín thì ngâ hàng sẽ có những ưu đãi đặc biệt khi tài trợ cho dự án.Trong trường hợp độ
an toàn của chủ đầu tư không chắc chắn thì Ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư phải có tài
sản đảm bảo. Nhà cửa, đất đai, trang thiết bị, phương tiện vật chất, thiết bị văn phòng…
các tài sản có giá trị lớn mà thuộc sở hữu của chủ đầu tư có thể được đưa ra để làm tài
sản đảm bảo. Ngoài ra các chủ đầu tư cũng có thể lấy chính dự án mà họ đang xin được
tài trợ làm tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình. Các tài sản đảm bảo này có ý nghĩa
rất quan trọng, tạo khả năng thu hồi nợ cho Ngân hàng khi dự án đi vào hoạt động gặp
nhiều rủi ro và chủ đầu tư không có khả năng thanh toán nợ.
Đánh giá các khoản nợ của chủ đầu tư
Khi tiến hành thẩm định, các cán bộ thẩm định sẽ quan tâm tới tất cả các chủ nợ
của chủ đầu tư: có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các Ngân hàng khác, nợ
người cung cấp, nợ người lao động… Vị trí của Ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn
được cán bộ thẩm định nghiên cứu kỹ lưỡng. Nếu Ngân hàng giành vị trí quan trọng
nhất Ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ
khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ nếu được lấy làm tài sản đảm bảo
cho dự án thì cần phải được tính lại theo giá thị trường tại thời điểm tính.
Đánh giá các vấn đề về tài chính của chủ đầu tư.
Cán bộ thẩm định phải xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành
mạnh và vững chắc không? Tỷ lệ nợ trên vốn riêng, nợ trên doanh thu, tình hình nợ quá
hạn của doanh nghiệp như thế nào? Để tìm ra được các con số trên, cần phải dựa vào
các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh để xây dựng được các tỷ số
tài chính theo các nhóm:
Nhóm 1: Khả năng thanh toán.
Tỷ số thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh = ( TSLĐ – Tồn kho ) / Nợ ngắn hạn.
Nhóm 2: Các tỷ số về cơ cấu vốn.
Các tỷ số về cơ cấu vốn đựơc sử dụng để phản ánh mức độ tự chủ tài chính của
doanh nghiệp.
Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng TS
Khả năng tự chủ tài chính = Tổng VCSH / Tổng nguồn vốn
Nhóm 3: Các tỷ số về hoạt động.
Các tỷ số về tài sản được sử dụng để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân = ( Khoản phải thu x 360) / Doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / TSCĐ.
Vòng quay vốn = Doanh thu / Tổng tài sản
Nhóm 4: Các tỷ số sinh lợi
Các tỷ số sinh lợi được sử dụng để đo lường hiệu năng quản trị doanh nghiệp.
Hệ số sinh lợi doanh thu = LNST / DT thuần
Hệ số sinh lợi của tài sản = (LNST + Tiền lãi phải trả) / Tổng TS
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = LNST / VCSH
Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư
Bên cạnh việc thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư thì cán bộ thẩm
định phải thẩm định chính dự án mà chủ đầu tư đang xin được tài trợ để xác định tính
chất khả thi của dự án, xem xét xem dự án có đảm bảo được hiệu quả kinh tế xã hội và
hiệu quả tài chính mong muốn hay không. Ngoài ra thẩm định dự án đầu tư còn để
đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính cũng như các lợi ích và chi phí kinh tế, hiệu quả
xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học để ra quyết định đầu tư đúng đắn sao
cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về dự án đầu tư. Thông thường khi tiến hành thẩm
định một dự án đầu tư cán bộ thẩm định của ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định với
những nội dung sau:
Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án về: Mục tiêu đầu
tư của dự án; sự cần thiết đầu tư của dự án; các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án; quy mô
đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của
dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm; quy mô vốn đầu tư và dự kiến tiến độ triển khai
thực hiện dự án.
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh
giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án.
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án.
+ Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
+ Định dạng sản phẩm của dự án
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường
nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó liên hệ mức gia tăng trong quá
khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công
dụng.
Trên cơ sở sự phân tích và đánh giá trên cán bộ thẩm định đưa ra nhận định về
sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như: Sự cần thiết phải
đầu tư trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm; sự hợp
lý về việc triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Đánh giá về cung cầu sản phẩm.
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của
sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần
trăm (%), phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa
đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong
thời gian tới.
+ Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
- Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần
thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+ Thị trường nội địa: Đánh giá xem hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm
của dự án so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; Đánh
giá xem sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay
không; Xem xét xem sản giá cả của sản phẩm dự án so với giá cả của các sản phẩm
cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu hướng nhập khẩu
và khả năng tiêu thụ hay không.
+ Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn
để xuất khẩu hay không; thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch
không; sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu
dự kiến chưa, kết quả thế nào.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
Xem xét đánh giá trên các mặt:
+ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không.
+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa, mạng lưới
phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không.
+ Các chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý, đánh giá các chính sách ưu đãi đối
với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính hiệu quả của dự án.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu
khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định
xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không.
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm
của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
+ Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án
có nhiều loại sản phẩm
+ Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá
khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
+ Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm
+ Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có
quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
+ Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào
+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường
hợp phải nhập khẩu.
Việc phân tích, đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của dự án nhằm dưa ra kết luận xem dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu
đầu vào hay không và những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động
được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
- Về địa điểm xây dựng
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần
với các nguồn cung cấp hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào
- Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
+ Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính,
trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ… hay không.
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường
+ Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Về công nghệ, thiết bị
+ Quy trình công nghệ có hiện đại, tiên tiến hay không, ở mức độ nào của thế
giới.
+ Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa
chọn công nghệ này.
+ Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ
đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
+ Xem xét về tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
+ Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý đáng ngờ không
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án
dự kiến hay không.
- Về quy mô, giải pháp xây dựng.
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán và dự toán của từng hàng mục công trình, có hạng mục nào cần
đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa
cần thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước….
Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức, vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh
giá sự hiểu biết kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ,
thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu
- Phản ứng của chủ đầu tư như thế nào khi thị trường dự kiến bị mất giá
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án; số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về
tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho
dự án
Đánh giá về hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Đây là số liệu quan trọng bậc nhất để xem xét tính khả thi của dự án. Trong phần
tiếp theo sẽ nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể về vấn đề này.
Thực hiện công tác tái thẩm định.
- Sau khi cán bộ thẩm định đã tiếp cận với chủ đầu tư và dự án mà chủ đầu tư đã
trình thì cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc vay vốn
của chủ đầu tư. Nếu thẩm định thấy dự án có tính khả thi, cán bộ thẩm định lập báo cáo
thẩm định để trình lên cấp xét duyệt xem xét.
- Dựa trên báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp xét duyệt sẽ thu thập thêm
thông tin và đưa ra các ý kiến tái thẩm định rồi cho ý kiến về khoản vay.
- Cán bộ thẩm định liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu của cấp xét duyệt
- Sau khi chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do ngân hàng đề ra
và bổ sung những hồ sơ thiếu theo theo đề nghị của cán bộ thẩm định thì cán bộ thẩm
định tiến hành lập hồ sơ giải ngân cho chủ đầu tư.
Giải ngân và kiểm soát trong khi tài trợ cho dự án
Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phải thường xuyên kiểm soát việc thực hiện
dự án của chủ đầu tư: Chủ đầu tư sử dụng tiền vay có đúng mục đích không? Dự án có
được thực hiện theo đúng tiến độ thi công hay không? Quá trình thực hiện dự án có
những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu xuất hiện rủi ro nào và đề nghị với chủ đầu tư đưa
ra các biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy
ra…. Quá trình thẩm định sau khi giải ngân cho phép cán bộ thẩm định có thêm được
nhiều thông tin về phía chủ đầu tư và về chất lượng của dự án. Nếu các thông tin phản
ánh chiều hướng tốt, cho thấy việc tài trợ của Ngân hàng là hiệu quả. Ngược lại khi có
được các thông tin cho biết việc thực hiện dự án không thuận lợi thì cán bộ thẩm định
phải yêu cầu chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu
hồi nợ trước hạn, ngừng tài trợ nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng các cam kết mà 2
bên đã thoả thuận. Ngân hàng có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung thêm tài sản thế
chấp, giảm số tiền tài trợ… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ
dự án của Ngân hàng.
1.1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư có thể khẳng định thẩm định tài chính
dự án là nội dung quan trọng nhất bởi nó xem xét đến khả năng thu hồi vốn của dự án,
giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Các cán bộ thẩm định của ngân hàng thẩm định hiệu quả tài chính của dự án để xem xét
đến khả năng thanh toán lãi vay và tiền gốc của chủ đầu tư. Sau đây chúng ta sẽ đi vào
tìm hiểu nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của các NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ
với nhau. Những nội dung chủ yếu được các cán bộ thẩm định chú trọng gồm:
Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự án.
Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK)
Thẩm định rủi ro dự án
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
Phương pháp phân tích độ nhạy
Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
Một trong những tác nhân quan trọng quyết định sự thành công của dự án đầu
tư chính là sử dụng các nguồn vốn thích hợp cho nhu cầu của dự án. Dưới giác độ thẩm
định tài chính dự án, thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư được hiểu là việc phân tích và
đánh giá xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư dự định đầu tư vào dự án có hợp lý không.
Khả năng cân đối đảm bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư của dự án như thế nào?
Xác định tỷ trọng vốn tự có của chủ đầu tư và số lượng tín dụng mà chủ đầu tư xin tài
trợ từ Ngân hàng so với tổng vốn đầu tư do chủ đầu tư đưa ra như vậy có hợp lý không?
Khả năng tối đa huy động được vốn góp của chủ đầu tư là bao nhiêu? Với khoản vay
nợ tín dụng từ Ngân hàng để đầu tư vào dự án thì phải đặc biệt chú trọng đến điều kiện
vay, lượng vay, lãi suất vay, lịch trình trả lãi vay. Trên cơ sở sự phân tích, đánh giá,
nhận xét cán bộ thẩm định đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý đảm bảo đạt được mục tiêu
dự kiến của chủ đầu tư và xác định mức tài trợ của Ngân hàng.
Thẩm định chi phí, lợi ích và dòng tiền dự án.
Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải xem xét xem nhu cầu vốn đầu tư
của dự án đã tính sát thực chưa? Các hạng mục chi phí đã được tính đúng và tính đủ
chưa, có theo đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước không? Các hạng mục chi phí từ
lúc soạn thảo dự án đến thời điểm đang thẩm định dự án có những biến đổi gì cần cập
nhật hoá không? Dự kiến đến thời điểm triển khai dự
án thì có các hạng mục chi phí nào có khả năng biến đổi mà cần phải điều chỉnh lại.
Chi phí của dự án.