Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng chất lượng bảo lãnh Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.52 KB, 28 trang )

Thực trạng chất lượng bảo lãnh Ngân hàng Công thương Ba
Đình đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1 Khái quát vê ngân hàng Cơng thương Ba Đình
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất
Việt Nam. Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương
Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và chính thức được
đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký
Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy
quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết
định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam
theo mơ hình Tổng Cơng ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐTTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng Công thương
Việt Nam đã phát triển theo mơ hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt
động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm
01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi nhánh; 188 phòng giao dịch; 258
điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm; 742 máy rút tiền tự động (ATM); 02 Văn
phịng đại diện; và 03 Cơng ty con bao gồm Cơng ty cho th tài chính, Cơng ty
TNHH Chứng khốn (VietinbankSC) và Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông
tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngồi ra, Ngân hàng Cơng
thương cịn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina và Công ty Liên doanh


Bảo hiểm Châu Á Ngân hàng Công thương Việt Nam (IAI); góp vốn vào 07
cơng ty trong đó có Cơng ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt
Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa,


Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Cơng Thương v.v.
Ngân hàng Cơng thương hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân
hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên tồn thế giới.
Vốn điều lệ của Ngân hàng Cơng thương tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp (31/12/2007) là hơn 7.608 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng,
chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng. Theo Báo cáo tài chính
chưa kiểm tốn của Ngân hàng Công thương, tại thời điểm 30/09/2008 vốn điều
lệ và tổng tài sản của Ngân hàng Công thương tương ứng là 7.626 tỷ đồng và
187.534 tỷ đồng.
Trong bối cảnh chuyển đổi đó, chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Ba Đình
cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh
với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân
hàng Cơng thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh
thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh
doanh, cùng với việc đa dạng hố các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và
mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này
chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Ba Đình hoạt động theo mơ hình quản lý Ngân
hàng Cơng thương ba cấp (TW - Thành phố - quận). Với mơ hình quản lý này,
trong những năm đầu thành lập ( 7/88 - 3/93 ) hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Ngân hàng Công thương Ba Đình kém hiệu quả, khơng phát huy được thế mạnh và
ưu thế của một chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động
kinh doanh phụ thuộc hồn tồn vào Ngân hàng Cơng thương Thành phố Hà Nội,
cùng với những khó khăn, thử thách của những năm đầu chuyển đổi mơ hình kinh
tế theo lối đổi mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mơ hình tổ
chức quản lý cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993 Ngân hàng Công thương


Việt Nam thực hiện thí điểm mơ hình tổ chức Ngân hàng Công thương hai cấp
( Cấp TW - quận ), xố bỏ cấp trung gian là Ngân hàng cơng thương Thành phố

Hà Nội, đồng thời đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi
nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán
bộ trẻ có năng lực : hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình đã
có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mơ hình một Ngân hàng thương mại đa
năng, có đầy đủ năng lực và uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên
thị trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và khơng ngừng đổi mới, hồn
thiện mình để thích nghi với các mơi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị
trường.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Cơng thương Ba Đình.

2.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng Công thương Ba Đình.
Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như trong nước
có nhiều bất ổn, nhưng ngành ngân hàng của Việt nam nói chung và chi nhánh
Ngân hàng Cơng thương Ba Đình nói riêng vẫn tăng trưởng với tốc độ khá ổn
định.


Năm 2006, hoạt động của các Ngân hàng thương mại diễn ra sôi động,
nhiều Ngân hàng mới được thành lập. Các ngân hàng mở thêm nhiều chi nhánh
và điểm giao dịch, đồng thời nhiều Ngân hàng thương mại tăng vốn điều lệ. Đây
là thời kỳ thị trường chứng khoán diễn ra sôi động, giá cổ phiếu liên tục
tăng.Tuy nhiên trong năm 2006, lãi suất trên thị trường thế giới có nhiều biến
động, FED đã nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất (5,25%/năm) đã tác động trực
tiếp đến quan hệ tỷ giá và lãi suất của đồng Việt Nam, làm cho lãi suất huy
động vốn VNĐ luôn không ổn định, cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng
trở nên mạnh mẽ. Thêm vào đó là sự có mặt của các Ngân hàng thương mại
nước ngoài làm cho cuộc cạnh tranh này càng trở nên gay gắt hơn.
Năm 2007 tình hình hồn tồn trái ngược với năm 2006, thị trường chứng
khốn bớt nóng, giá cổ phiếu sụt giảm. Đặc biệt, FED nhiều lần điều chỉnh giảm
lãi suất, do đó tỷ giá đồng USD giảm, các Ngân hàng hạn chế mua ngoại tệ vào.

Điều này ảnh hưởng lớn đến các Ngân hàng thương mại bởi vì nhiều khách
hàng truyền thống, khách hàng có uy tín, có kim ngạch xuất khẩu lớn thường
bán ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ, thanh toán quốc tế, vay vốn, gửi tiền... tại
ngân hàng, nay không mua vào USD thì dễ bị khách hàng bỏ đi sang ngân hàng
khác.
Bước sang năm 2008 tình hình khơng khả quan hơn năm 2007 giá cổ
phiếu liên tục giảm, vào thời điểm cuối năm chỉ số VNindex liên tục phá đáy do
sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trên toàn thế giới. Chính phủ các nước liên
tục đưa ra các gói kích cầu, các chính sách hỗ trợ mới nhằm cải thiện tình hình.
Vì vậy trong thời điểm cuối năm hoạt động của các Ngân hàng thương mại bắt
đầu trở lên sôi động hứa hẹn một đợt phát triển mới cho chi nhánh Ngân hàng
Cơng thương Ba Đình.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Cơng thương Ba Đình
Đơn vị : tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng Vốn huy động

4350

5141


4492

Tiền gửi VNĐ

3497

4040

3410

Tỷ trọng ( % )

80.39%

78.58%

75.91%

Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Nhìn chung những năm gần đây số vốn huy động được của chi nhánh là
khá cao. Nhưng tỷ trọng về tiền gửi VNĐ đang giảm dần. Điều này là do tình
hình kinh tế thế giới có nhiều biến động các nhà đầu tư thiên về việc nắm giữ
ngoại tệ ổn định hơn là nắm giữ VNĐ.
Đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đã tăng so với cùng kỳ năm
trước là 18,18% trong đó tiền gửi VNĐ tăng 15,53%, tiền gửi ngoại tệ tăng
29,07%.
Cuối năm 2008 tổng nguồn vốn huy động so với cùng kỳ năm trước đã
giảm 12,6% trong đó tiền gửi VNĐ giảm 15,59%.
Có thể thấy là công tác huy động vốn của chi nhánh trong năm 2007 được

thực hiện khá tốt, quy mô huy động vốn lớn hơn năm 2006 rất nhiều. Tiền gửi
VNĐ luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu huy động của chi nhánh nhưng
đang có xu hướng ngày càng giảm dần do lượng tiền gửi bằng đồng ngoại tệ
tăng dần. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động sụt giảm xuống còn gần bằng so
với năm 2006 điều này là do cuộc khủng hoảng của kinh tế thế giới bắt đầu lan
sang Việt Nam. Lạm phát tăng cao, giá trị nguyên liệu, vật liệu không ổn định
kinh tế suy giảm. Cuộc đua lãi xuất trong các Ngân hàng thương mại bắt đầu
bớt nóng do sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước.

 Cơ cấu vốn
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn của chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Ba Đình
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu

Vốn huy động từ TCKT
Giá trị
Tỷ trọng (%)

Vốn huy động từ dân cư
Giá trị
Tỷ trọng (%)


Năm
2006
1962
43,31
2388
56,69
2007

2817
54,79
2324
45,21
2008
2187
48,68
2305
51,32
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh

Năm 2007 nguồn vốn được huy động từ các tổ chức kinh tế tăng mạnh
43,58% so với năm 2006. Nguồn tiền gửi từ các TCKT (Tổ chức kinh tế) là
những nguồn tiền lớn, do đó Chi nhánh đã rất quan tâm đến việc huy động được
nguồn tiền từ các TCKT này. Nguồn tiền gửi từ dân cư đang ngày càng giảm
dần nhưng giảm không đáng kể, Nguồn vốn huy động từ dân cư giảm là do
nhiều nguyên nhân, lạm phát tăng cao làm cho đồng tiền mất giá nên đối với các
nhà dầu tư gửi tiền tiết kiệm khơng cịn là sự lựa chọn hấp dẫn.Trong khi đó Thị
trường bất động sản, thị trường Vàng lại đang khởi sắc, hấp dẫn các khách hàng
dân cư. Chính vì vậy nhiều khách hàng đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi vào thị
trường bất động sản và thị trường vàng thay vì gửi vào Ngân hàng nên làm cho
nguồn huy động của dân cư giảm.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng
Cơng thương Ba Đình
Đơn vị : Tỷ đồng
Dư nợ VNĐ
Dư nợ ngoại tệ
Tỷ trọng
Tỷ trọng

Chỉ tiêu
Giá
trị
Giá
trị
tín dụng
(%)
(%)
Năm 2006
2360
1710
72,46
650
27,54
Năm 2007
2643
1844
69,77
799
30,23
Năm 2008
3201
2213
69,13
988
30,87
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tổng dư nợ



Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng liên tục qua các năm đặc biệt là
năm 2008, dư nợ tín dụng tăng 21,11% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ VNĐ
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng nhưng đang giảm dần. Nguyên
nhân là do trong 3 năm gần đây tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước
có nhiều biến động, trong nước lạm phát tăng đồng tiền khơng giữ được giá trị
của mình các nhà vay vốn thiên về vay bằng tiền ngoại tệ do đó tỷ trọng dư nợ
ngoại tệ cũng tăng lên.

 Chất lượng tín dụng
Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của nhiều doanh nghiệp cịn
gặp khó khăn, làm ăn kém hiệu quả gây tình trạng nợ nần dây dưa ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của của chi nhánh. Do đó, Chi nhánh rất chú trọng cơng
tác thẩm định tín dụng. Cùng với việc đánh giá thực trạng và chất lượng của
từng đơn vị vay vốn, Chi nhánh đã áp dụng một loạt các giải pháp khác như rà
soát lại các doanh nghiệp, bổ sung tài sản thế chấp cầm cố trong các doanh
nghiệp nhà nước, đẩy mạnh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác, tiếp tục
xử lý nợ tồn đọng, bám sát tình hình thanh tốn vốn để thu nợ, xác định mức tín
dụng đối với từng doanh nghiệp vay vốn.
Bảng 2.4 Chất lượng tín dụng theo các nhóm Nợ của Ngân hàng
Đơn vị : Tỷ đồng
Nợ nhóm 1
Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ trọng
(%)

Nợ nhóm 2
Giá trị


Tỷ trọng
(%)

Nhóm Nợ xấu
Tỷ
Giá trị

trọng

(%)
Năm 2006
2177
92,25
183
7,75
0,927
0,04
Năm 2007
2488
94,14
114,28
4,32
40,72
1,54
Năm 2008 3061,3
95,64
38,33
1,2
101,37

3,16
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Nhóm Nợ xấu tăng liên tục qua các năm điều này cho thấy công tác quản
lý Nợ của Ngân hàng cịn chưa đạt hiệu quả. Song song với đó là tình hình suy


giảm kinh tế nhiều doanh nghiệp vay vốn làm ăn thua lỗ khơng có khả năng trả
nợ. Nợ nhóm 2 tiếp tục giảm trong khi dư nợ tín dụng tăng lên điều này chứng
tỏ 3 năm gần đây Chi nhánh đã lựa chọn khai thác những khách hàng có tình
hình tài chính lành mạnh và đồng thời chuyển dần nợ nhóm 2 sang nhóm nợ xấu
làm nhóm Nợ xấu tăng.
2.1.3.3 Hoạt động tài trợ thương mại
Hoạt động thanh toán quốc tế
Về hoạt động thanh toán quốc tế, khối lượng thanh tốn quốc tế ngày
càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền
lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền.
Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác, khơng để xảy ra sai
xót. Ngồi ra Ngân hàng cịn tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức
thanh tốn thích hợp, phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính
sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ theo
quy định của Ngành, của Nhà nước
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ ngày càng
tăng cao. Ngoài thu đổi mua bán ngoại tệ của các đại lý, qua thị trường tự do và
thị trường liên Ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các doanh
nghiệp xuất khẩu, đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn, đồng thời theo dõi sát sao chặt
chẽ luồng tiền đi - đến, tỷ giá, hạn mức, điều chuyển vốn…Do vậy khơng có rủi
ro, trạng thái ngoại tệ được khắc phục, tuân thủ theo đúng qui định của Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
2.1.3.4 Các hoạt động khác

Kế tốn giao dịch
Năm 2006 có 5.554 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh tốn, khối lượng
thanh tốn 299.75 món, doanh số thanh tốn khơng dùng tiền mặt chiếm tỷ


trọng 81,35%. Nhưng sang năm 2007 và 2008 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh
toán và khối lượng thanh toán không tăng do lạm phát trong nước và bất ổn của
tài chính thế giới.
Các món thanh tốn, chuyển tiền đã thực hiện theo đúng quy trình nghiệp
vụ, quy trình thanh toán điện tử trên hệ thống INCAS đảm bảo kịp thời, chính
xác, an tồn tài sản.
Phát triển dịch vụ thẻ
Trong năm 2006 chi nhánh đã phát hành được 2908 thẻ ATM, đưa số thẻ
ATM chi nhánh đang quản lý lên 5831 thẻ. Đồng thời lắp đặt 13 máy ATM ở
nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng, phát hành 60 thẻ tín dụng quốc tế đạt
100% kế hoạch đề ra trong năm 2005, thiết lập 20 máy thanh toán EDC.
Năm 2007 chi nhánh phát hành được 3509 thẻ ATM, 108 thẻ VISA và có 22 cơ
sở chấp nhận thẻ.
Năm 2008 phát hành được 18657 thẻ ATM, 89 thẻ VISA và 10 cơ sở
chấp nhận thẻ. Số thẻ phát hành năm 2008 tăng đột biến so với các năm trước
do chi nhánh mở rộng mạng lưới lắp đặt máy ATM và phát hành thêm nhiều
loại thẻ mới với nhiều tính năng tiện ích cho người sử dụng.
So với hế hoạch và u cầu phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn thì số thẻ
phát hành và cơ sở chấp nhận đặt máy thanh tốn cịn thấp. Do vậy khối lượng
thanh tốn qua thẻ và thu phí dịch vụ cịn bi hạn chế.
Cơng tác quản lý kho quỹ
Năm 2006, khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ Ngân hàng trong năm đạt
14.610 tỷ VNĐ, tăng 32,2% so với năm trước; ngoại tệ 390 triệu USD tăng
17,2% . Trong năm, 2006 đã trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với
số tiền 559,45 triệu VNĐ, 12.200 USD và 3.000 EUR trong đó có món tiền thừa

cao nhất là 100 triệu VNĐ.
Năm 2007 và 2008 chi nhánh tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý kho
quỹ và được NHNN Hà Nội và Ngân hàng Công thương Việt Nam nhận xét


đánh giá là đơn vị chấp hành tốt các quy chế thu chi tiền mặt và bảo quản an
toàn kho quỹ.
Phát triển các điểm giao dịch
Thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới của Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh đã cải tạo và nâng cấp địa điểm quỹ tiết kiệm 26-Quán
Thánh, Quỹ tiết kiệm 21-Thành Công thành 2 điểm giao dịch mẫu theo đúng
thiết kế của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam, đồng thời khai trương thêm
phịng giao dịch Tây Hồ, Văn Cao và nhiều Quỹ tiết kiệm tạo cho Chi nhánh có
hệ thống giao dịch rộng lớn thuận tiện cho khách hàng.
Cơng tác kiểm tra kiểm sốt
Trong 3 năm qua Chi nhánh ln có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, hàng
quý trên các mặt hoạt động nghiệp vụ, trong đó rất chú trọng việc triển khai các
biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quỹ, an ninh mạng. Riêng trong thanh toán
điện tử mã thẩm quyền của từng cán bộ theo phân cấp được yêu cầu bảo mật
nghiêm ngặt, do vậy các sai xót trong tác nghiệp đã được hạn chế, tài sản nhìn
chung được bảo đảm an toàn. Các kiến nghị của các đoàn kiểm tra thuộc về tín
dụng, tài trợ thương mại, kế tốn tài chính…đều đã được chỉnh sửa và khắc
phục kịp thời.
Kết quả kinh doanh
Bảng 2.5 Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận chưa trích dự phịng rủi ro
129

134,726
210,267
Lợi nhuận đã trích dự phịng rủi ro
89,165
42,588
156,086
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh
Lợi nhuận chưa trích dự phịng rủi ro của chi nhánh trong 3 năm đều tăng
đặc biệt là năm 2008 tăng 56,07% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận chưa


trích dự phịng rủi ro năm 2007 tăng 4,43% so với năm 2006 nhưng lợi nhuận
sau khi trích dự phịng rủi ro lại thấp hơn, điều này có thể lý giải bởi trong năm
2007 tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước cịn nhiều bất ổn do đó Chi
nhánh phải trích dự phịng đối với các khoản vay cao hơn. Sang năm 2008 tình
hình có phần ổn định hơn lợi nhuận sau khi trích dự phịng rủi ro tăng mạnh
chứng tỏ Chi nhánh đang phát triển đúng hướng.
Với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh lợi nhuận các
năm luôn vượt kế hoạch, thu nhập cho cán bộ công nhân viên được ổn định tạo
nền tảng cho sự phát triển sau này.
2.2 Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Ba Đình
đối với DN V&N.
2.2.1 Khái quát các DN V&N, khách hàng của Ngân hàng Cơng thương Ba Đình.
DN V&N khơng những là bộ phận rất lớn của nền kinh Việt Nam mà cịn
là khách hàng vơ cùng quan trọng của Ngân hàng Cơng thương Ba Đình. Trải
qua nhiều năm hoạt động đã có rất nhiều các DN V&N tham gia các hoạt động
và dịch vụ của Ngân hàng, hiện nay Ngân hàng đang phục vụ nhu cầu cho gần
3000 DN V&N.
Tuy khối lượng DN V&N là khá đông nhưng số lượng các doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ bảo lãnh còn khá hạn chế một phần do quy định của Ngân

hàng, một phần do các doanh nghiệp chưa hiểu rõ về loại hình dịch vụ này.
Có khá nhiều các doanh nghiệp có mối quan hệ lâu đời với Ngân hàng
như : Cơng ty cổ phần hố dầu PERTROLIMEX, cơng ty tập đồn xây dựng Ba
Đình….
2.2.2 Cơ sở pháp lý của dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng cơng thương Ba Đình.
Dịch vụ bảo lãnh là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro vì vậy cần phải có
một khung pháp lý chặt chẽ để hạn chế rủi ro. Đã có rất nhiều quy định của
chính phủ về dịch vụ bảo lãnh, mới đây nhất đó là quyết định số 20/2006/QĐNHNN do thống đốc NHNN ký thay thế cho các quyết định :


Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/08/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày
25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo
lãnh của các tổ chức tín dụng.
Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày
25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Thông tư số 02/TT-NHNN14 ngày 16/04/1999 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn việc bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu đối với hàng tiêu dùng
của các tổ chức tín dụng.
Ngồi việc tn thủ các quyết đinh của NHNN Ngân hàng Công thương
cũng ban hành các quy định riêng để phù hợp với việc thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh của ngân hàng. Đó là quyết định số 2937/QĐ-NHCT35 ngày 26 tháng 12
năm 2008 của tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.

2.2.3 Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng Cơng thương Ba Đình đối với DNV&N.
Quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng Cơng thương Ba Đình tuân theo quy
trình chung của hệ thống Ngân hàng Cơng thương Việt Nam.Nhằm đảm bảo
tính chặt chẽ và khoa học trong việc thực hiện một hợp đồng bảo lãnh Ngân
hàng Công thương Việt Nam đưa ra quy trình bảo lãnh với 12 bước.
Bước 1 : Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bảo lãnh và sao gửi
hồ sơ.


Người thực hiện:
Cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu : Trường hợp khách hàng ký quỹ đủ
100% giá trị bảo lãnh.
Cán bộ tín dụng : Trường hợp khách hàng ký quỹ không đủ 100% giá trị
bảo lãnh.
Nội dung :
Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
+ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ pháp lý.
+ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ khoản bảo lãnh.
+ Lập hồ sơ bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo lãnh, sao gửi và hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2 : Thẩm định/ tái thẩm định bảo lãnh, trình duyệt kết quả thẩm định/
tái thẩm định bảo lãnh.
Thẩm định/ tái thẩm định bảo lãnh, lập kết quả thẩm định/ tái thẩm định.
Kiểm sốt và trình duyệt kết quả thẩm định/ tái thẩm định bảo lãnh.
Bước 3 : Thẩm định rủi ro bảo lãnh độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả
thẩm định rủi ro bảo lãnh.
Thẩm định rủi ro bảo lãnh và lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro.
Kiểm soát và chuyển báo cáo thẩm định rủi ro.
Bước 4 : Xét duyệt khoản bảo lãnh.
Bước 5 : Soạn thảo hợp đồng cấp bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp

đồng và các giấy tờ liên quan (nếu có), làm thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm và
giấy tờ tài sản bảo đảm.
Soạn thảo hợp đồng và các giấy tờ liên quan.


Kiểm sốt hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
Hồn thiện hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
Ký kết hợp đồng.
Thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hoạt
động bảo đảm. Thực hiện thủ tục giao nhận TSBĐ, hồ sơ TSBĐ.
Bước 6 : Nhập các thông tin về khách hàng, khoản bảo lãnh, tài sản bảo
đảm; kiểm sốt, giám sát việc nhập thơng tin trên hệ thống INCAS; mở Facility
trên hệ thống INCAS.
Bước 7 : Đăng ký, phát hành bảo lãnh.
Bước 8 : Kiểm tra theo dõi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Bước 9 : Sửa đổi, bổ xung bảo lãnh; ký phụ lục hợp đồng, các văn bản sửa
đổi bổ xung hợp đồng và nhập thông tin sửa đổi về bảo lãnh trong hệ thống
INCAS.
Bước 10 : Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Bước 11 : Giải toả từng phần, toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh.
Bước 12 : Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ.
2.2.4 Thực trạng bảo lãnh của Ngân hàng Cơng thương Ba Đình đối với DN V&N.
2.2.4.1 Đối tượng DN V&N được bảo lãnh.
Tất cả các DN V&N được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt
Nam.
Các DN V&N nước ngoài (theo đánh giá của Việt Nam) có năng lực pháp
lý và tuân thủ pháp luật tham gia hợp tác kinh doanh và đấu thầu các dự án tại
Việt Nam.
Các DN V&N thuộc các thành phần kinh tế, các hợp tác xã và tổ chức khác
đủ điều kiện hoạt động tại Việt Nam.



2.2.4.2 Các loại bảo lãnh đối với DN V&N.
Bảo lãnh vay vốn.
Bảo lãnh thanh tốn.
Bảo lãnh hồn thanh tốn.
Bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Các loại bảo lãnh khác.
2.2.4.3 Các hình thức phát hành.
Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thơng qua mạng truyền dữ liệu
có ký hiệu mật.
Ký xác nhận bảo lãnh đối với hối phiếu, lệnh phiếu.
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2.2.4.4 Điều kiện được bảo lãnh đối với DN V&N.
DN V&N có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
DN V&N có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh tốn với Ngân hàng.
DN V&N có bảo đảm hợp pháp cho bảo lãnh theo yêu cầu của NHCTVN.
Các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án đầu
tư hoặc phương án sản xuất/kinh doanh khả thi, hiệu quả.
Đối với trường hợp bảo lãnh Hối phiếu, lệnh phiếu DN V&N phải bảo đảm
các điều kiện theo qui định của pháp luật về Thương phiếu.
Trong trường hợp vay vốn nước ngoài DN V&N phải thực hiện đúng quy
định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.


DN V&N có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc hộ khẩu thường trú
(đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi NHCT đóng trụ

sở.
2.2.4.5 Mức phí bảo lãnh đối với DN V&N.
Phí bảo lãnh mang lại nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng, đồng thời thể
hiện tính cạnh tranh và uy tín của ngân hàng so với ngân hàng khác. Mức phí do
hai bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/năm tính trên số tiền cịn đang
được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000VNĐ. Ngồi ra, có thể thanh tốn
một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của hai bên.
Cơng thức tính phí bảo lãnh :
Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x Mức phí x Số ngày bảo lãnh.
Bảng 2.6 Phí bảo lãnh theo quy định Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Loại ký quỹ Mức phí Phát hành bảo lãnh Sửa đổi bảo lãnh Huỷ bảo lãnh
Dưới 100%

2%/năm

100.000 – 300.000

50.000

200.000

100%

1%/năm

100.000

50.000

200.000


2.2.4.6 Dư nợ bảo lãnh đối với DN V&N.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Dư nợ BL đối với DN V&N

28.944

66.273

106.898

2.2.4.7 Doanh thu từ bảo lãnh đối với DN V&N.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Doanh thu từ BL đối với DN V&N


39,35

105,6

168


2.2.4.8 Cơ cấu dư nợ bảo lãnh.
Năm 2006

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Dư nợ BL DN lớn


549.936

95

536.207

89

605.755 85

Dư nợ BL DNV&N

28.944

5

66.273

11

106.898 15

2.3 Phân tích chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Cơng thương Ba Đình đối với DN
V&N.
2.3.1 Dư nợ bảo lãnh.
Trong những năm qua, Ngân hàng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, lợi nhuận
ngày càng lớn, đối tượng khách hàng được mở rộng, dư nợ về cho vay, bảo lãnh
ngày càng tăng, nguồn tiền gửi liên tục tăng và ổn định. Cụ thể dư nợ đối với
dịch vụ bảo lãnh đối với DN V&N như sau:

Bảng 2.7 Dư nợ dịch vụ bảo lãnh đối với DN V&N qua các năm.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Dư nợ BL đầu kỳ

26.102

28.944

66.273

Phát sinh

25.268

60.535

87.504

Thanh toán

22.426


23.206

46.879

Dư nợ BL cuối kỳ

28.944

66.273

106.898

Biểu 2.1: Dư nợ bảo lãnh qua các năm


120000
100000
80000
Dư nợ bảo lãnh

60000
40000
20000
0
Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


2.3.2 Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh.
Trong những năm gần đây dịch vụ bảo lãnh đang dần mang lại doanh thu đáng
kể cho ngân hàng. Trong ngân hàng có hai dịch vụ cung cấp cho khách hàng
chủ yếu đó là thẻ và bảo lãnh. Dịch vụ bảo lãnh đối với DN V&N đang được
các ngân hàng quan tâm và phát triển vì vậy doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh đối
với DN V&N liên tục tăng qua các năm thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.8 Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh đối với DN V&N.
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

5%

105,6


11%

168

15%

100%

960

100%

1.120

100%

DT từ BL đối với 39,35

Năm 2008

DN V&N
DT từ bảo lãnh

787

Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của NHCT Ba Đình
Biểu 2.2: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh đối với DN V&N.



180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Doanh thu từ bảo lãnh đối với DN V&N ngày càng tăng qua các năm, năm
2007 tăng gấp 2,68 lần so với năm 2006, năm 2008 tăng gấp 1.59 lần so với
năm 2007. Chi nhánh liên tục triển khai các loại hình bảo lãnh mới cho các DN
V&N, đa dạng sản phẩm giảm thiểu được rủi ro xảy ra. Đồng thời tỷ trọng
doanh thu từ bảo lãnh đối với DN V&N trong tổng doanh thu bảo lãnh đang có
xu hướng tăng lên chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng vào việc phát triển dịch
vụ bảo lãnh cho các DN V&N. Nhưng tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh
đối với DN V&N trong tổng doanh thu từ bảo lãnh cịn q thấp vì vậy địi hỏi
ngân hàng phải đầu tư mạnh mẽ và có kế hoạch chiến lược xứng đáng với tiềm
năng phát triển của DN V&N.
Dịch vụ bảo lãnh chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Chúng ta xem xét tỷ trọng doanh thu của doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong tổng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh thông qua bảng
sau:

Bảng 2.9 Tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh đối với DN V&N so với tổng
doanh thu và doanh nghiệp lớn.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

DT từ bảo lãnh

787

100


960

100

1.120

100

DT BL từ DN lớn

747,65

95

854,4

89

952

85

5

105,6

11

168


15

DT BL từ DNV&N 39,35

Biểu 2.3: Doanh thu từ bảo lãnh đối với các loại hình doanh nghiệp
1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0

DN lớn
DN vừa và nhỏ

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Doanh thu từ doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu từ
dịch vụ bảo lãnh nhưng đang có xu hướng giảm dần khơng phải vì doanh thu từ
bảo lãnh của loại hình doanh nghiệp này giảm đi mà do sự tăng lên của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Điều này cho thấy ngân hàng đang dần quan tâm đầu tư vào

loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được nâng lên.
2.3.3 Cơ cấu bảo lãnh.
Cơ cấu bảo lãnh theo mục đích.
Theo mục đích bảo lãnh Ngân hàng có rất nhiều loại hình bảo lãnh nhưng trong
những năm gần đây Ngân hàng tập trung vào bốn loại hình bảo lãnh chủ yếu đó
là : BL thực hiện hợp đồng, BL thanh toán, BL ứng trước, BL dự thầu.



×