Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.06 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho sự
phát triển của nền kinh tế, và tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán. TTCK
hoạt động hiệu quả dựa trên nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, công khai và
trung gian. Để tuân theo nguyên tắc trên thì TTCK cần được vận hành thông
qua các trung gian tài chính làm cầu nối. Các trung gian môi giới chủ yếu là các
CTCK.
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán do PGS.TS Nguyễn Văn Nam
và PGS.TS Vương Trọng Nghĩa chủ biên của trường Đại học Kinh tế quốc dân
“Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp
vụ trên thị trường chứng khoán”
Theo Luật Chứng Khoán 2006, CTCK được tổ chức dưới hình thức công
ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp
Như vậy có thể hiểu CTCK là một tổ chức kinh doanh chứng khoán có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK
1.1.1.2. Đặc điểm
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những đặc điểm tương đồng
với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung. Nhưng đồng thời, do
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên cũng có những đặc điểm khác biệt
hơn so với các loại hình kinh doanh khác.
- Phần lớn tài sản là tài sản tài chính
Tài sản của các CTCK phần lớn đều là tài sản tài chính. Ngoài một phần
rất nhỏ để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của CTCK là
chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự
doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này là
giá trị của chúng thường xuyên biếtn động trên thị trường. Sự biến động này tất
yếu tạo ra những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các CTCK. Để giảm thiểu


rủi ro này, các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản
rất cao.
- Sản phẩm dễ bị bắt chước
Sản phẩm của các CTCK là các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm của
loại hình sản phẩm đặc biệt này là không có hình thái vật chất, mức độ kết tinh
chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới song lại dễ dàng bị bắt chước. Vì vậy
để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến dịch vụ, liên tục
tạo ra các sản phẩm mới cũng như học hỏi đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện
nghiệp vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh
doanh hoặc lợi ích của CTCK có thể mâu thuẫn với lợi ích của các khách hàng
mà CTCK cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột lợi ích. Nếu không được
kiểm soát chặt chẽ, CTCK cũng như các nhân viên kinh doanh của công ty có
thể lợi dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để trục lơi, gây thiệt hại
cho khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để
ngăn chặn các xung đột lợi ích này.
- Mức độ chuyên môn hoá cao
Các bộ phận của CTCK như Môi giới, Tự doanh và Bảo lãnh phát hành
chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được
chuyên môn hoá ở mức độ rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt động của
công ty có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định.
- Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị trường tài
chính là rất lớn, nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào
cản đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này.
Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ cán bộ (kiến thức,
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và có giấy
phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm vào đó,
trong quá trình hoạt động, CTCK luôn chịu sự giám sát chặt chẽ vởi cơ quan

quản lý nhà nước (ở Việt Nam là Uỷ ban chứng khoán nhà nước)
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán
1.1.2.1. Chức năng của các công ty chứng khoán
CTCK có các chức năng chính sau
- Cung cấp cơ chế huy động vốn: thông qua hoạt động mua bán chứng
khoán, thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành trên thị trường các
công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền
nhàn rỗi đến người cần sử dụng nguồn vốn đó một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
- Cung cấp cơ chế giá cả cho chứng khoán: TTCK là nơi gặp gỡ giữa
những người cần vốn và người có vốn nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán. Hai
chủ thể này gặp nhâu trên TTCK thông qua hệ thống khớp lệnh hoặc khớp giá
để xác định giá giao dịch. Các CTCK đã giúp người bán gặp được người mua
một cách nhanh chón và hiệu quả, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho
cả 2 bên
- Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho nhà đầu tư, tạo ra tính thanh
khoản cho các chứng khoán
- Các CTCK thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò của nhà tạo lập
thị trờng (market maker) gớp phần điều tiết và bình ổn thị trường.
1.1.2.2. Vai trò của công ty chứng khoán
- Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy
động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Một trong những
nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này
yêu cầu nhà đầu tư và nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng
khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai
trò trung gian cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua hoạt động bảo
lãnh phát hành, và như vậy CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các
nhà phát hành
Bên cạnh đó, các CTCK cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp tổng

hợp về tài chính công ty, cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh giá dự án, quản lý
tài sản và định hướng đầu tư.
- Đối với các nhà đầu tư
Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi
phí cho người mua và người bán nhứng đối với TTCK, sự biến động thường
xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu
tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định
đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò
làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu
tư.
- Đối với TTCK
Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả là do
thị trường quyết định, nhưng để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thông qua CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình
mua bán. Với việc cung cấp cơ chế giá cả, CTCK góp phần đưa giá chứng
khoán phản ánh đúng cung cầu thị trường. Ngoài ra, CTCK cón thực hiện vai
trò ổn định thị trường, can thiệp để điều tiết giá cả. Vai trò này xuất phát từ
nghiệp vụ tự doanh, qua đó CTCK dành một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình
(do luật pháp quy định) để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Thứ hai: các CTCK làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Trên thị trường sơ cấp, do các CTCK thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
nên giá chứng khoán đã được định giá phù hợp với thực trạng của tổ chức phát
hành và tình hình thị trường, vì vậy mà rút ngắn được thời gian phát hành chứng
khoán, giúp chứng khoán nhanh chóng được giao dịch Bên cạnh đó, hoạt động
môi giới và tư vấn của CTCK trên thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản
cho chứng khoán, làm cho chúng hấp dẫn hơn trong con mắt nhà đầu tư.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Mục tiêu của các cơ quan quản lý, giám sát thị trường là đảm bảo giao
dịch an toàn và kiểm soát thị trường. Vì vậy, việc thông tin được cung cấp cho
các cơ quan quản lý một cách đầy đủ là vô cùng quan trọng. CTCK thực hiện

vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý bởi họ vừa là
người phân phối các chứng khoán mới phát hành thông qua hoạt động bảo lãnh
phát hành và đại lý phát hành, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực
hiện các giao dịch trên thị trường. Các thông tin mà CTCK có thể cung cấp bao
gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ
phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư… Nhờ các
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện
tượng thao túng và lũng đoạn thị trường.
1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong
đó một CTCK đại diên cho khách hàng tiến hành gío dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
công ty chứng khoán. Với chức năng trung gian kết nối người bán và người
mua, cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư, hoạt động môi giới
đã mang lại khoản phí không nhỏ cho CTCK. Tuy nhiên nhân viên môi giới
không được xúi dục mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng mà phải đưa ra
những lời khuyên chân thành hạn chế rủi ro thấp nhất cho khách hàng. Vì vậy
nghề moi giới đòi hỏi những phẩm chất đạo đức và mẫn cán trong công việc.
Ngoài ra, nhân viên môi giới là người tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất và là
bộ mặt của công ty. Khách hàng lựa chọn CTCK để tham gia thị trường một
phần là do hoạt động môi giới tại công ty đó như thế nào. Chính vì vậy một nhà
môi giới chuyên nghiệp cần có những yếu tố và kỹ năng như: kỹ năng truyền
đạt thông tin, kỹ nang tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Các kỹ
năng này giúp người môi giới định vị được khách hàng và truyền đạt được
những thông tin cần thiết tới khách hàng.
1.1.3.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán

các chứng khoán cho chính mình
Hoạt động tư doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường
giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập
trung, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương
tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này
có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty vơi các đối tác hoặc thông qua một
hệ thống mạng thông tin. Trong hoạt động này, với tư cách là một tổ chức pháp
nhân chuyên nghiệp, CTCK còn đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ
một số lượng nhất định một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với
khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Ngoài ra, CTCK còn
được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán chứng khoán thông thường
nhằm thu lợi nhuận cho chính mình khác như cho vay chứng khoán, repo chứng
khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh…
Như vậy, mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho
chính công ty. Hoạt động này thực hiện song hành với hoạt đông môi giới, vừa
phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính
mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực
hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Vì vậy để đảm bảo sự
ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các
CTCK phải đáp ứng một số yêu cầu nhất đinh
a. Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh
- Điều kiện về vốn: để thực hiện hoạt động tư doanh, các công ty chứng
khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Việc quy
định mức vốn trên nhằm mục đích đảm bảo rằng các CTCK thực sự có vốn và
dùng vốn của họ để kinh doanh.
- Điều kiện về con người: con người cũng là yếu tố quyết định đến sự
thành công của hoạt động tự doanh. Chính vì vậy, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự
doanh của Công ty phải có chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt
là tính nhạy cảm trong công việc.
b. Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh

- Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi
giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và
khách hàng. sự tách biệt này bao gồm cả về yếu tố con người, quy trình nghiệp
vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty.
- Ưu tiên khách hàng: nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được
xử lý trước lệnh tư doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng
cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do CTCK có tính đặc
thủ về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có
thể sẽ dự đoán trước diễn biến của thị trường và sẽ mua bán tranh của khách
hàng nếu không có nguyên tắc trên.
- Bình ổn thị trường: do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK mới
nổi, bao gồm chủ yếu là các nhf đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp
tronghoạt đồng đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất
thường trên thị trương. Bên cạnh hoạt động cảu các quỹ đầu tư chứng khoán,
các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông
qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn
giá cả của các loại chứng khoán trên thị trương. Thông thường, chức năng bình
ổn giá cả khôn phải là một quy định bắt buộc trong hệh thống pháp luật của các
nước, tuy nhiên đây thương là nguyên tắc nghề nghiệp do các hiệp hội chứng
khoán đặt ra trên thị trường và các CTCK phải tuân thủ theo trong quá trình
hoạt động
Bên cạnh đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như các
giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư v.v. nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định
cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại
chung cho cả thị trường.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp cho tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành.

Hoạt động bảo lãnh phát hành bao gồm:
• Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương pháp phát
hành, loại chứng khoán phát hành, cơ cấu giá…
• Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị phân phối chào bán
chứng khoán
• Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán.
• Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trường và dịch vụ sau khi phát hành.
• Đại lý phân phối chứng khoán.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các Công Ty Chứng Khoán thu về hoa hồng
bảo lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tùy ý tùy từng Công Ty Chứng
Khoán.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Công Ty Chứng Khoán
Uỷ ban
chứng
khoán
Nhà
nước
Tổ
chức
phát
hành
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản lý
Đệ trình p/án bán, cam kết BL
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Nộp HS xin phép p/hành
Thăm dò thị trường
• Công bố việc phát hành

• Phân phát bản cáo bạch
• Phân phát phiếu đăng kí mua
chứng khoán
Giấy phép phát hành Chứng khoán

×