Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.4 KB, 17 trang )

NHNG VN C BN V NGHIP V THANH TON
TH NGN HNG
1.1. Tng quan v th Ngõn hng.
1.1.1. S hỡnh thnh v phỏt trin ca th ngõn hng:
Thẻ Ngân hàng đợc hình thành đầu tiên ở Mỹ, xuất phát từ thói quen cho
khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách hàng đối
với các tiệm này. Vào năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western Union lân
đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm.
Công ty này phát hành những tấm kim loại khác loại có chứa các thông tin in nổi
thực hiện các chức năng nh: giúp nhận diện khách hàng và cung cấp các thông tin
về tài khoản, các giao dịch mà khách hàng thực hiện.
Nm 1949, t mt lý do ht sc tỡnh c l quờn mang theo tin khi i n
ti ti mt nh hng, ụng Fank McNamara - mt doanh nhõn ngi M ó ny
ra ý tng v mt phng tin thanh toỏn thay th cho tin mt, cú th c s
dng mi lỳc, mi ni. Nm 1950, Fank McNamara cựng vi mt doanh nhõn
ngi M khỏc l Ralph Schneider ng sỏng lp ra th tớn dng u tiờn mang
tờn l Dines Club. Vi l phớ 5 USD nhng ngi mang th ny cú th ghi n
khi i n, ngh ti nhng khỏch sn New York v thanh toỏn s tin ny nh
k hng thỏng m khụng gii hn s tin c phộp chi tiờu. n nm 1951,
doanh s thanh toỏn th ny M l hn 1 triu USD.
Sau Diner Club, vo nm 1958, cụng ty American Express cng tham gia
vo th trng th ngõn hng v hin nay ang l t chc th du lch v gii trớ
ln nht th gii. Khỏc vi th khỏc, American Express t phỏt hnh cho mỡnh
v trc tip qun lý ch th nh ú m h cú th nm bt nhu cu thc t ca
khỏch hng, t ú cú chng trỡnh phỏt trin nh phõn loi khỏch hng khỏch
hng c cung cp dch v tt nht. Nm 1987, American Express cho ra i
loi th tớn dng mi cú kh nng cung cp tớn dng tun hon cho khỏch hng
l Optima Card cnh tranh vi Master v Visa Card.
Nm 1966, Ngõn hng Bank of America chớnh thc trao quyn phỏt hnh
thẻ Bank Americard của mình cho các Ngân hàng khác thông qua việc ký các
hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn phát triển. Nếu như trước đây thẻ


tín dụng chỉ dành cho các đối tượng giàu có thì nay dần trở thành phương tiện
thanh toán thông dụng. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of America thật
sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên Bank AmeriCard tên thẻ VISA
ra đời.
Cũng vào năm 1966, để cạnh tranh với Bank of America, 14 ngân hàng
phía đông nước Mỹ liên kết thành Hiệp hội thẻ ngân hàng gọi tắt là ICA
(Interbank Card Association) và cho ra đời thẻ Master Charge. Năm 1979,
Master Charge đổi tên thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ lớn thứ hai
sau VISA.
Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế VISA và Master Card
còn có hàng loạt các tổ chức thẻ khác mang tính khu vực và quốc tế như: JCB
Card, Air Plus, Mondex,…
Đến nay, dịch vụ thẻ ngân hàng đã phát triển ở hầu hết các quốc gia tiên
tiến trên thế giới, ước tính có khoảng 6 tỷ thẻ các loại đang lưu hành, hơn 76
triệu đơn vị cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh
toán và hơn 3,5 triệu máy giao dịch tự động ATM với doanh số thanh toán thẻ
hàng năm lên tới 7,5 tỷ USD.
Thẻ ngân hàng du nhập vào Việt Nam tương đối muộn, từ năm 1990 khi
NHNT Việt Nam được phép tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế tại
Việt Nam với tư cách là thành viên của BFCE. Và tính đến cuối tháng 6/2007
đã có hơn 20 NHTMVN tham gia phát hành thẻ thanh toán với 6,2 triệu thẻ ,
khoảng 3.820 máy ATM và hơn 20.000 đơn vị chấp nhận thẻ.
1.1.2.Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng
1.1.2.1.Khái niệm thẻ ngân hàng và một số khái niệm có liên quan
Theo điều 24 thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành theo Quyết
định 22-QĐ/NH1 ra ngày 21/02/1994 thì thẻ ngân hàng là một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo
đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các
ĐVCVT hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các
máy rút tiền tự động ATM.

Và sau đây là một số khái niệm thường thấy của hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ nhằm phục vụ sự an toàn và hiệu quả trong giao dịch thẻ.
- PIN: mã số mật mã cá nhân do NHPH ấn định cho mỗi thẻ và được sử
dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ.
- Warning bulletin: Danh sách những thẻ không được thanh toán do lộ số
PIN, thẻ giả, thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc...v..v...
- Máy rút tiền tự động ATM: là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút
tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về
nội dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng.
Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu
của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là kỹ thuật mã hoá từ tính và hiện đại
nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được làm bằng Plastic với 3 lớp ép sát,
lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Màu sắc
của thay đổi tuỳ theo ngân hàng phát hành và tuỳ theo quy định thống nhất của
mỗi tổ chức thẻ. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 85mm x
55mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Thẻ bao gồm hai mặt, mỗi mặt của thẻ chứa
đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau, cụ thể là:
Mặt trước của thẻ có các yếu tố sau:
- Số thẻ: Được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành các nhóm cách biệt,
không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại
- Họ tên của chủ thẻ được dập nổi
- Tên ngân hàng phát hành thẻ
- Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: Dùng để phân biệt với các thẻ khác
và chống giả mạo
- Ngày hiệu lực: là thời hạn thẻ được lưu hành
Mặt sau của thẻ có
- Dải băng từ chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời

hạn hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng..v..v.. Dải băng từ này có 2 hoặc 3
rãnh được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng như POS, Veri phone...rãnh thứ ba
được sử dụng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
- Trên thẻ còn có số điện thoại dịch vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng
và băng chữ kí trên đó có tên loại thẻ được in nghiêng trái 45
0
trên nền trắng.
Băng chữ kí được làm từ một chất liệu đặc biệt nếu cố tình cạo, sửa đổi phần ô
chữ kí hoặc chữ kí gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện ra chữ “VOID”.
1.1.2.3. Phân loại thẻ
Theo các cách tiếp cận và nhìn nhận khác nhau về thẻ người ta có các cách
phân loại khác nhau, tựu chung lại là có các cách sau.
Theo chủ thể phát hành
-Thẻ do ngân hàng phát hành (BankCard): là loại thẻ mà ngân hàng phát
hành cho khách hàng của mình để họ có thể sử dụng linh hoạt số tiền sẵn có
trong tài khoản của họ tại Ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng
cấp tín dụng.
-Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non – BankCard): thẻ được
các tổ chức phi ngân hàng phát hành với qui trình và phạm vi thanh toán tương
tự như thẻ do ngân hàng phát hành.
Theo hạn mức tín dụng:
-Thẻ vàng: thẻ phát hành cho những khách hàng có uy tín, có khả năng tài
chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Ở Việt Nam hạn mức này từ 50 triệu
đến 100 triệu đồng.
-Thẻ chuẩn: Hạn mức thẻ thấp hơn so với thẻ vàng, ở Việt Nam hạn mức
từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng.
Theo phạm vi sử dụng:
-Thẻ nội địa: thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nước phát hành và
được sử dụng thanh toán ở trong nước, giao dịch bằng đồng nội tệ.
-Thẻ quốc tế: Thẻ do NHPH thẻ trong nước phát hành, được sử dụng

thanh toán trong và ngoài lãnh thổ nước đó hoặc thẻ được phát hành ở nước
ngoài nhưng sử dụng thanh toán trong nước. Thẻ được thanh toán bằng đồng
ngoại tệ mạnh.
Theo công nghệ làm thẻ:
-Thẻ khắc chữ nổi: Thẻ được làm dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi, các
thông tin cần thiết đều được khắc nổi trên thẻ, lưu giữ được ít thông tin và thẻ
dễ bị làm giả. Hiện nay, những thẻ loại này không còn được sử dụng nữa.
-Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Thẻ có băng từ lưu giữ thông tin. Nhược
điểm của nó là chứa đựng ít thông tin, chỉ mang được những thông tin cố định,
thông tin chưa được mã hoá do vậy kém an toàn và dễ làm giả.
-Thẻ thông minh (Smart Card): Thẻ có gắn chíp điện tử để lưu giữ thông
tin, có thể lưu giữ chi tiết tối đa 200 giao dịch gần nhất. Thẻ có nhiều ưu điểm
nổi trội hơn hẳn các thẻ trên như chứa đựng nhiều thông tin hơn, thông tin được
mã hóa do vậy độ an toàn cao hơn khó làm giả.
Theo tính chất thanh toán :
-Thẻ tín dụng (credit card): còn gọi là thẻ ghi nợ chậm trả trong đó chủ
thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn mức
tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận theo hợp đồng.
-Thẻ ghi nợ (debit card): thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi hoặc tài khoản check. Khi sử dụng thẻ để mua hàng hóa dịch vụ,
giá trị giao dịch sẽ được nợ vào ngay tài khoản của chủ thẻ, ghi có cho tài khoản
ĐVCNT. Khách hàng có thể thoả thuận với ngân hàng để được thấu chi. Thẻ
ghi nợ gồm hai loại:
+ Thẻ online: giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào TK chủ thẻ
+ Thẻ offline: giá trị giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau
ngày giao dịch vài ngày
-Thẻ rút tiền mặt tự động (ATM card ): thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử
dụng thẻ rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động ATM
hoặc sử dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung ứng.
Theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán:

-Thẻ cá nhân: thẻ phát hành cho cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều
kiện phát hành. Chủ thẻ thẻ cá nhân có thể phát hành thêm thẻ phụ. Hạn mức
thẻ phụ cũng giống như thẻ chính chỉ khác là mọi giao dịch trên thẻ phụ do chủ
thẻ chính thanh toán và chủ thẻ chính mới có thể thay đổi hạn mức, ngừng sử
dụng thẻ...
-Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng: Thẻ phát hành cho cá nhân
thuộc tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó
sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản chi tiêu trên thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó.
Và dù theo cách phân loại nào thì thẻ vẫn mang những chức năng và tiện
ích vốn có của thẻ ngân hàng mà khách hàng cần.
1.2.Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng
1.2.1. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia
chặt chẽ của 4 chủ thể là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ,
chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng phát hành thẻ(NHPH): là ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phát
hành cấp thẻ cho các chủ thẻ sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp
các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
- Ngân hàng thanh toán thẻ: là ngân hàng được NHPH thẻ uỷ quyền thanh
toán dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên chính thức hoặc là
thành viên liên kết với tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh toán theo
thoả ước kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó..

×