Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

bài tập lớn quản lý danh mục đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
Khoa Thị Trường Chứng khoán
BÀI TẬP NHÓM :
LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ VỚI SỐ
VỐN ĐẦU TƯ 2 TỶ ĐỒNG
GVHD: NGUYỄN PHẠM THI NHÂN
NHÓM: 16 +17
SINH VIÊN THỰC HIỆN
1. PHẠM VĂN DŨNG
2. DƯƠNG HOÀNG HIỆP
3. LÂM TRỌNG QUYỀN
4. NGUYỄN VĂN THANH SƠN
5. HOÀNG MINH THÀNH
6. TRẦN XUÂN TRUNG
7. NGUYỄN NHƯ TRUNG
8. LÊ HOÀNG TRÍ VIỄN
S SLOGAN: NEVER GIVE UP
Ngày 28/10/2013
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Mục lục
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
1 Xây dựng chính sách đầu tư.
1.1 Mục tiêu sinh lời
Mục tiêu mong muốn khi đầu tư vào danh mục hướng tới là thu nhập thường xuyên
cao thông qua việc ưu tiên đầu tư vào các loại chứng khoán vốn có tiềm lực mạnh mẽ trên
thị trường. Tăng trưởng vốn là mục tiêu thứ yếu.
Lấy thước đo sinh lời là chỉ số VN-index, chúng tôi hy vọng danh mục đầu tư có
mức sinh lời từ 35% đến 40% một năm.
1.2 Mức độ chấp nhận rủi ro
Chúng tôi là những nhà đầu tư trẻ dưới 30 tuổi nên danh mục đầu tư được lập ra với
mong muốn đạt được mức sinh lời cao hơn mức sinh lời của thị trường từ 20%-25% nên


sẵn sàng chấp nhận một mức rủi ro phù hợp để đổi lấy cơ hội tìm kiếm mức lợi nhuận như
mục tiêu đã đề ra.
1.3 Thời hạn thu hồi vốn
Mục tiêu của nhóm là đầu tư vào các cổ phiếu manh cho nên các loại cổ phiếu này
chỉ có tính thanh khoản cao, Vì có mức rủi ro tương đối nên tiềm năng có mức sinh lời
không lớn lắm cho nên nhóm ước tính thời hạn thu hồi vốn khoảng ba năm.
2 Chính sách đầu tư
Do tâm lý chấp nhận mức rủi ro lớn, nhóm đầu tư hết tiền mặt vào thị trường, từ đánh
giá giá cổ phiếu trên thị trường lúc này đã có dấu hiệu hồi phụcnên sẽ tận dụng tối đa nguồn
lực để nắm giữ số cổ phiếu lớn nhất có thế.
Ngoài ra nhóm đưa ra một số quy định như sau:
• Không được đầu tư quá 40% toàn bộ tài sản của quỹ cho một công ty hoặc một tổ
chức phát hành đã niêm yết hoặc chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
• Không đầu tư quá 50% tài sản của quỹ vào cùng một ngành trừ khi có nghị quyết đặc
biệt của nhóm.
• Không được đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức
phát hành.
• Không đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác.
TRANG 3 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
3 Lựa chọn chiến lược đầu tư
Thực hiện chiến lược đầu tư chủ động, nhóm đầu tư vào các cổ phiếu có mức vốn
hóa lớn, cổ phiếu của những công ty có nền tảng hoạt động kinh doanh ổn định, có cơ cấu
đồng bộ, minh bạch và có vị trí nhất định trên thị trường. Bên cạnh đó, những công ty này
cũng phải có hệ thống quản trị tốt, chiến lược kinh doanh bền vững và tình hình tài chính
lạnh mạnh.
Luôn chú trọng các chỉ số kinh tế, tài chính, cùng các công cụ khác nhau để đưa ra
các dự báo về thị trường và định giá chứng khoán.
Mua bán chứng khoán một cách chủ động để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn so với

việc chỉ mua và nắm giữ chứng khoán.
4 Lựa chọn chứng khoán
4.1 Tình hình thị trường chứng khoán năm 2013
Thời điểm đầu năm 2013, thị trường còn nhận được nhiều thông tin hỗ trợ từ chính
sách giúp nhà đầu tư tự tin và quan tâm đến thị trường chứng khoán. Thực tế, nhờ nền giá
thấp nên kênh chứng khoán đã có mức hấp dẫn tương đối so với các kênh đầu tư khác như
gửi tiết kiệm hay trái phiếu.
Kết thúc quý I, chỉ số của hai sàn có được mức tăng điểm khá ấn tượng, trong đó
HNX Index tăng 5,5% còn VN Index tăng đến 18,7%. Đây là mức tăng tích cực nếu so
sánh với các thị trường khác trong khu vực và trên thế giới.
Quý đầu tiên của năm 2013 cũng chứng kiến sự trỗi dậy của nhà đầu tư nước ngoài.
Tại sàn HOSE, khối ngoại mua ròng 3.687 tỷ đồng, với giá trị mua đạt 12.126 tỷ đồng, giá
trị bán đạt 8.439 tỷ đồng. Giá trị mua ròng tại HNX tuy ở mức thấp hơn (khoảng 400 tỷ
đồng) nhưng vẫn tăng hơn 10 lần nếu so với quý IV-2012.
Xét trên tổng giá trị giao dịch toàn thị trường tại HOSE, tỷ lệ mua vào hàng tháng của
nhà đầu tư nước ngoài đã tăng đáng kể, từ mức trung bình khoảng 16% trong các tháng
cuối năm 2012, lên mức 20% trong những tháng đầu năm 2013. “Cú hích” từ khối ngoại đã
tạo lực đưa thị trường thoát khỏi tình trạng giao dịch ảm đạm, đồng thời mang lại sự tự tin
cho nhà đầu tư nội.
Bước sang quý II, mặc dù thị trường bắt đầu điều chỉnh giảm trong tháng 6, nhưng
nếu tính chung cả 6 tháng đầu năm 2013, các chỉ số, thanh khoản và vốn hóa của thị trường
vẫn có được xu hướng tích cực. Cụ thể, VN Index tăng 16,3%, HNX Index tăng 9,3% so
với thời điểm 31-12-2012.
Thanh khoản trung bình phiên tại HOSE trong 6 tháng đầu năm tăng 76%, còn HNX
tăng 55% so với trung bình 6 tháng cuối năm 2012. Riêng về mức tăng của các chỉ số,
thịtrường chứng khoán Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ tăng ấn tượng
nhất. Có thể lấy dẫn chứng từ mức tăng của các chỉ số khác như: SET Index (Thái Lan)
TRANG 4 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
tăng 4,54%, DAX (Đức) tăng 5,3%, Nikkei (Nhật Bản) tăng 31,6% hay Shanghai

Composite (Trung Quốc) giảm 11,3%.
Tác động từ bên ngoài
Kết thúc mùa công bố kết quả kinh doanh quý II-2013, đã có khá nhiều thông tin tích
cực đến từ các doanh nghiệp lớn, góp phần giúp ROE thị trường cải thiện so quý trước và
so với cùng kỳ năm 2012.Đây là tín hiệu tích cực, bởi chỉ số này đã tăng liên tiếp trong 3
quý gần đây.
Các doanh nghiệp lớn, đầu ngành tiếp tục có được kết quả kinh doanh thuận lợi, lợi
nhuận sau thuế của các doanh nghiệp này tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Tuy
nhiên, bức tranh nhiều màu sáng về kết quả kinh doanh đã không ngăn chặn được đà giảm
của thị trường trong 2 tháng cuối quý III.
Nguyên nhân do thị trường chịu tác động mạnh từ các thông tin liên quan tới động
thái từ FED và thông tin tình hình phức tạp tại Syria. Những thông tin không thuận lợi
khiến dòng vốn ngoại đảo chiều, rút vốn mạnh tại các thị trường mới nổi, khiến các thị
trường như Ấn Độ, Philippines, Indonesia, trong đó có thị trường Việt Nam, giảm điểm
mạnh.
4.2 Đánh giá cơ bản một số ngành kinh tế đáng quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
4.2.1 Ngành Dược Phẩm
4.2.1.1 Phân tích SWOT
+ Điểm mạnh
- Tiềm năng tăng trưởng đáng kể , dân số khoảng 88 triệu người trong năm 2009 và sẽ đạt
khoảng 100 triệu người vào năm 2019.
- Cam kết của chính phủ để phát triển ngành y tế .
- Vác khu vực nội địa có quy mô lớn được chính phủ khuyến khích .
+ Điểm yếu
- Một trong những thị trường dược kém phát triển ở châu á với chi tiêu bình quân đầu
người về thuốc thấp .
- Thuốc giả chiếm một số lượng đáng kể của thị trường tiêu thụ .
- Chỉ có sự khác biệt nhỏ giữa thuốc kê toa và hầu hết các loại thuốc có sẵn mà không cần
toa của bác sĩ.
+ Cơ hội

- Sự chủ động hài hòa của hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN bao gồm việc áp dụng
các tiêu chuẩn phương tây như ICH
TRANG 5 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
- Hội nghị quốc tế về những đồng thuận kỹ thuật để đăng ký dược phẩm cho con người
(international conference on harmonization of technical requirement for registration of
pharmaceutical for human use) và nguyên tắc chỉ đạo của WOT .
- Những thông báo về độc quyền 5 năm cho những hồ sơ dữ liệu lâm sàng, khuyến khích
nghiên cứu dựa trên các công ty đa quốc gia .
- Nếu có thể tìm thấy được nguồn đầu tư giúp cho cải tiến công nghệ, đó sẽ là tiềm năng
rất tốt trong thị trường y học cổ truyền trung quốc (tcm).
+ Thách thức
- Sự kháng cự của chính phủ đối với việc điều chỉnh pháp luật để bằng sáng chế hoàn
toànđầy đủ với các tiêu chuẩn quốc tế ngăn chặn việc mở rộng lĩnh vực đa quốc gia.
- Cần phải giải quyết các vấn đề cung cấp cơ sở hạ tầng và năng lượng, cũng như giáo dục
đại học, trước khi của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở cấp độ cao hơn có thể được
mong đợi.
- Chính phủ đang ngày càng can thiệp vào ngành công nghiệp, bảo vệ các công ty bản địa
thông qua việc sử dụng các rào cản thương mại pháp lý, mà sẽ ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh.
4.2.1.2 Một số chỉ số cơ bản ngành so với thị trường
Số liệu lấy tới ngày 25/10/2013
Tổng
quan
ngành
Số
cty
Vốn hóa
(tỷ vnd)
P/e cơ

bản P/b ROA ROE
Lãi
ròng/
dt Lãi gộp
Sở hữu
nn
Dược
phẩm 20 13,092.40 9.24 3.01 16.38% 25.28% 12.50% 43.33% 31.16%
Hose 304 837,384.63 12.96 2.92 12.14% 22.92% 22.67% 40.38% 19.21%
Hnx 380 98,294.18 32.25 1.54 3.85% 6.77% 3.48% 21.21% 11.37%
Sức khỏe
tài chính
Tiền nợ
ngắn
hạn
Tiền nợ
phải trả
Tslđ / nợ
ngắn hạn
Vay dài
hạn / vốn
csh
Vay dh /
tổng tài
sản
Vốn
vay/vốn
csh
Công
nợ/vốn

csh
Dược
phẩm 0.7 1.59 2.4 0.06 0.01 0.22 0.8
Hose 1.26 1.86 2.44 0.47 0.17 0.68 3.08
TRANG 6 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Hnx 1.49 2.19 2.61 0.6 0.12 1.31 4.19
Lợi nhuận
Tỉ suất
lãi gộp
Ebitda/doanh
thu
Lãi
hd/doanh
thu
Lãi
tt/doanh
thu
Lãi
st/doanh
thu
Công
nợ/vốn
csh
Dược phẩm 43.33 18.32 14.9 15.68 12.5 0.8
Hose 40.38 41.21 32.26 30.15 22.67 3.08
Hnx 21.21 24 7.62 5.61 3.48 4.19
Hiệu quả quản
lí Roa Roe Roce
Ebitda/

doanh thu
Doanh thu /
vốn hóa
Doanh số /
nhân viên
Dược phẩm 16.38% 25.28% 32.85% 18.32% 183.53% 1.73
Hose 12.14% 22.92% 23.98% 41.21% 74.93% 12.34
Hnx 3.85% 6.77% 12.19% 24.00% 233.64% 2.4
Định giá
Vốn
hóa
P/e

bản
P/e
pha
loang Pb
Price/c
ashflow
Price
/
sales
Ev/doan
h số
Ev/ebi
tda
Ev/e
bit
Dược
phẩm 13,092 9.24 9.53 3.01 160.91 1.67 1.61 8.54 9.52

Hose 837,384 12.96 12.61 2.92 26 4.58 6.2 11.69 14.16
Hnx 98,294 32.25 30.98 1.54 83.76 3.85 4.43 23.26 30.61
4.2.1.3 Dự báo tăng trưởng
Năm 2010, thị trường dược phẩm toàn cầu tăng trưởng 3,6% đạt 733.104,8 triệu
usd. Vào năm 2015, được dự báo đạt trị giá 981.050,8 triệu usd, tăng 33,8% so với năm
2010. Châu mỹ chiếm 44,6% giá trị thị trường dược phẩm toàn cầu.
TRANG 7 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Xét về quy mô toàn cầu, theo khảo sát, việt nam đứng thứ 66 trong số 83 quốc giacó
kế hoạch mở rộng về dược phẩm. Với trị giá 2,7 tỷ usd cuốinăm 2013, dự kiến thị trường
dược phẩm của việt nam đạt tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (cagr) là 16,03% tính theo tiền
việt (tương đương 14,80% theo đô la mỹ), và đạt giá trị 3,07 tỷ usd vào năm 2014.
Chi tiêu bình quân đầu người sẽ tăng gần gấp đôi trong vòng năm năm, với mức dự
kiến tăng trưởng hơn nữa vào năm 2019. Trong giai đoạn dự báo mười năm, tốc độ tăng
trưởng hàng năm sẽ chậm lại một chút (khoảng 12,79% tính theo tiền việt), do sự hấp thu
nhiều hơn các loại thuốc sản xuất trong nước với mức giá rẻ hơn, thời hạn bằng sáng chế
và các biện pháp quản lý có khả năng làm giảm mức tiêu thụ tại các bệnh viện công khi
chính phủ đang phải giải quyết các vấn đề về thâm hụt ngân sách.
4.2.2 Ngành hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí
4.2.2.1 Phân tích SWOT
+ Điểm mạnh
- Tiềm năng tăng trưởng đáng kể , dân số khoảng 90 triệu người trong năm 2013 và sẽ đạt
khoảng 100 triệu người vào năm 2019. Mỗi năm trung bình tăng khoảng 924.000 người .
Đặc biệt , thu nhập của người dân và chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng do đó nhu
cầu du lịch ngày càng cao đặc biệt vào dịch lễ
- Chính phủ có chiến dịch quảng bá hình ảnh du lịch việt nam ra nước ngoài thông qua các
hoạt động liên quan.
- Việt nam có đầy đủ các yếu tố để phát triển du lịch : đầy đủ các loại hình du lịch (từ du
lịch nghỉ dưỡng cho đến du lịch danh lanh thắng cảnh di tích lịch sữ) , ẩm thực phong phú
đa dạng , con người việt nam thân thiện .

- Trong thời gian gần đây , cả chất lượng và số lượng lao động được tăng lên bước đầu đáp
ứng nhu cầu của ngành du lịch ,tình hình chính trị của việt nam trong những thời gian gần
đây vô cùng ổn định nếu so sánh với các nước trong khu vực , cơ sỡ hạ tầng phục vụ cho
du lịch ngày càng được chú trọng.
+ Điểm yếu
- Chưa khai thác và bảo tồn đúng mức : tình trạng ô nhiễm.
- Hoạt động marketing và quảng bá hình ảnh ra nước ngoài thiếu tính chuyên nghiệp , và
đầu tư chưa cao.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng hết nhu cầu du lịch.
- Thiếu nhân lực hành nghề : đặc biết điểm yếu nhất là yếu ngoại ngữ và thiếu nụ cười thân
thiện.
TRANG 8 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
+ Cơ hội
- Thu nhập của người dân và chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng do đó nhu cầu du
lịch ngày càng cao tăng cao.
- Việt nam ngày càng hòa nhập vào cộng đồng thế giới và được nhận tổ chức các lớn trên
thế giới cơ hội quảng bá hình ảnh du lịch việt Nam.
- Ngày càng có nhiều hội nghị tiềm ra giải pháp cho ngành du lịch.
+ Thách thức
- Chịu áp lực cạnh tranh mạnh từ du lịch nước bạn , đặc biệt là Thái lan , Singapore.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới , ảnh hưỡng tác động đến tất cả các ngành và ngành
du lịch cũng không phải là ngoại lệ.
- Môi trường ô nhiễm đặc biệt ỡ các thành phố lớn.
- Những hình ảnh xấu về du lịch Việt Nam sẽ tác động không tốt đến sự phát triển trong
tương lai.
4.2.2.2 Một số chỉ số cơ bản ngành so với thị trường .
2.1
Tổng
quan

ngành
Số
cty
Vốn hóa (tỷ
vnd)
P/e cơ
bản P/b ROA ROE
Lãi
ròng/
dt Lãi gộp
Sở hữu
nn
Du
lịch-
dịch vụ 14 11,182 8.9 2.09 16% 20% 12% 16% 12 %
Hose 304 837,384.63 12.96 2.92 12.14%
22.92
% 22.67% 40.38% 19.21%
Hnx 380 98,294.18 32.25 1.54 3.85% 6.77% 3.48% 21.21% 11.37%
2.2 Sức
khỏe tài
chính
Tiền nợ
ngắn
hạn
Tiền nợ
phải trả
Tslđ / nợ
ngắn hạn
Vay dài

hạn / vốn
csh
Vay dh /
tổng tài
sản
Vốn
vay/vốn
csh
Công
nợ/vố
n csh
Du lịch –
dịch vụ 0.53 0.53 1.69 0.06 0.21 0.56% 0,76%
Hose 1.26 1.86 2.44 0.47 0.17 0.68 3.08
Hnx 1.49 2.19 2.61 0.6 0.12 1.31 4.19
TRANG 9 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
2.3 lợi nhuận
Tỉ suất
lãi gộp
Ebitda/doanh
thu
Lãi
hd/doanh
thu
Lãi
tt/doanh
thu
Lãi
st/doanh

thu
Công
nợ/vốn
csh
Du lịch- dịch
vụ 16% 19.45% 15.8% 15.8% 12.27% 0.76%
Hose 40.38 41.21 32.26 30.15 22.67 3.08
Hnx 21.21 24 7.62 5.61 3.48 4.19
2.4 Hiệu quả
quản lí Roa Roe Roce
Ebitda/
doanh thu
Doanh thu /
vốn hóa
Doanh số /
nhân viên
Du lịch- dịch
vụ 16 % 20% 29.57% 19.45% 203.85% 10.65
Hose 12.14% 22.92% 23.98% 41.21% 74.93% 12.34
Hnx 3.85% 6.77% 12.19% 24.00% 233.64% 2.4
2.5 Định
giá Vốn hóa
P/e

bản
P/e
pha
loang Pb
Price/c
ashflow

Price
/
sales
Ev/doan
h số
Ev/ebi
tda
Ev/ebi
t
Du lịch-
dịch vụ 111,82 8.9 9.12 2.09 201.14 2.06 2.34 9.01 10.5
Hose 837,384 12.96 12.61 2.92 26 4.58 6.2 11.69 14.16
Hnx 98,294 32.25 30.98 1.54 83.76 3.85 4.43 23.26 30.61
4.2.2.3 Dự báo tăng trưởng
Dự báo năm 2013, du lịch thế giới tiếp tục tăng trưởng với tỷ lệ khoảng 2- 3% so với
năm 2012, trong đó Đông Nam Á và Nam Á là những khu vực có tỷ lệ tăng trưởng cao
nhất với khoảng 8%. Dự báo những điểm đến được du khách quốc tế lựa chọn trong năm
2013, Hiệp hội Du lịch Mỹ (USTOA) đánh giá, Việt Nam đứng thứ hai trong số các điểm
đến mới nổi sẽ được du khách quốc tế lựa chọn trong năm 2013.
TRANG 10 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Theo báo cáo, mặc dù vẫn chịu tác động mạnh của suy thoái kinh tế toàn cầu, tốc độ
tăng trưởng du lịch tuy có dao động trong từng tháng nhưng tính chung 6 tháng đầu năm
vẫn giữ được đà tăng trưởng. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam 6 tháng đầu năm 2013
ước đạt 3,5 triệu lượt tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2012; Lượng khách nội địa ước đạt 24
triệu lượt, tăng 12%, đạt 73,8% kế hoạch năm. Tổng thu từ du lịch ước đạt 105.000 tỷ
đồng, tăng 23,5% so với cùng kỳ, đạt 53% kế hoạch năm.
4.2.3 Ngành Công nghiệp thực phẩm
4.2.3.1 Phân tích SWOT
• Điểm mạnh

 Ngành chế biến thực phẩm chiếm một lệ đáng kể sản lượng đầu ra ngành công
nghiệp nói chung và tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đồng thời cũng là khu vực thu
hút rất nhiều vốn đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây, đại diện là một số
doanh nghiệp như Unilever, Nestlé và San Miguel.
 Người tiêu dung Việt Nam, nhất là giới trẻ và tầng lớp giàu có, ngày càng quan
tâm nhiều hơn đến các sản phẩm có thương hiệu. Hiện nay, các sản phẩm nổi
tiếng phương Tây, với sự đầu tư mạnh mẽ vào các các chương trình tiếp thị và
khuyến mại, đang rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam.
 Các trung tâm đô thị sang trọng của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hiện
đang trở thành những thị trường khách hàng rất tiềm năng.
TRANG 11 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
 Các sản phẩm nông nghiệp trong nương đa dạng và phong phú tạo sự ổn định về
nguồn cung ứng nguyên liệu và giá cả cho các nhà sản xuất trong nước - một
thế mạnh quan trọng trong giai đoạn bất ổn toàn cầu hiện nay.
• Điểm yếu
 Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các khu vực thành thị và nông thôn, tạo
ra sự khác biệt về tiêu dung theo thu nhập.
 Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nhìn chung vẫn còn rất manh mún,
ngoại trừ một số lĩnh vực chủ chốt chẳng hạn như bơ sữa và bánh kẹo.
 Xét trong dài hạn, ngành nông nghiệp Việt Nam bị cho là quá chậm chạp trong
việc áp dụng những công nghệ mới để cạnh tranh với các nước khác trên thế
giới, mặc dù Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa điều này.
• Cơ hội
 Gia nhập WTO vào tháng 1/2007 sẽ tiếp tục đem lại lợi nhuận cho các nhà xuất
khẩu Việt Nam; do dần dần loại bỏ được các rào cản thị trường và hạn chế
thương mại được thiết lập nhằm tăng tính cạnh tranh.
 Mức thu nhập gia tăng và lối sống thay đổi, nhất là ở khu vực đô thị, kéo theo
nhu cầu tiêu dùng về các loại đồ ăn nhẹ, các mặt hàng thực phẩm đắt tiền và tiện
lợi tăng cao.

 Thị trường trong nước rộng lớn, cơ hội xuất khẩu tăng, chi phí lao động thấp
cùng với sự thành công trong tư nhân hóa các công ty thực phẩm đem đến nhiều
cơ hội đầu tư hơn tại Việt Nam.
 Ngành nông nghiệp của đất nước cần có sự đầu tư mạnh mẽ vì vậy các nhà đầu
tư có thể trông mong vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
 Ngành du lịch đang phát triển mạnh làm gia tăng lợi nhuận cho các loại hàng
hóa đóng gói tiện lợi.
• Thách thức/ Nguy cơ
 Việc Việt Nam là thành viên của WTO có thể sẽ khiến các công ty nhỏ không đủ
khả năng tồn tại trên thương trường ngày càng cạnh tranh ác liệt.
 Đồng Việt Nam mất giá có thể càng làm tăng áp lực lạm phát. Tuy nhiên, lạm
phát giá tiêu dùng tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2010 và BMI dự báo có thể
sẽ trở lại mức hai con số vào giữa năm.
 Việc tăng chi phí hàng hoá nông nghiệp có thể sẽ là một rủi ro về lợi nhuận đối
với các nhà sản xuất chế biến thực phẩm; bản thân những người nông dân cũng
TRANG 12 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
cho rằng việc tăng phí này là mối đe doạ - khiến giá cả các mặt hàng còn tang
cao hơn.
4.2.3.2 Các chỉ số cơ bản ngành so sánh với thị trường
Tổng
quan
ngành Số cty
Vốn hóa
(tỷ vnd)
P/e

bản P/b ROA ROE
Lãi
ròng/

dt
Lãi
gộp
Sở hữu
nn
Thực
phẩm 28 188,353 19.9 3.59 14% 19% 16% 18% 46 %
Hose 304 837,384.63 12.96 2.92 12.14% 22.92% 22.67% 40.38% 19.21%
Hnx 380 98,294.18 32.25 1.54 3.85% 6.77% 3.48% 21.21% 11.37%
Sức khỏe
tài chính
Tiền nợ
ngắn
hạn
Tiền nợ
phải trả
Tslđ / nợ
ngắn hạn
Vay dài
hạn / vốn
csh
Vay dh /
tổng tài
sản
Vốn
vay/vốn
csh
Công
nợ/vốn
csh

Thực phẩm 0.63 0.34 1.86 0.21 0.13 0.37% 0,58%
Hose 1.26 1.86 2.44 0.47 0.17 0.68 3.08
Hnx 1.49 2.19 2.61 0.6 0.12 1.31 4.19
lợi nhuận
Tỉ suất
lãi gộp
Ebitda/doanh
thu
Lãi
hd/doanh
thu
Lãi
tt/doanh
thu
Lãi
st/doanh
thu
Công
nợ/vốn
csh
Thực phẩm 18% 28.5% 17.6% 15.8% 16% 0.58%
Hose 40.38 41.21 32.26 30.15 22.67 3.08
Hnx 21.21 24 7.62 5.61 3.48 4.19
Hiệu quả quản
lí Roa Roe Roce
Ebitda/
doanh thu
Doanh thu /
vốn hóa
Doanh số /

nhân viên
Thực phẩm 14 % 19% 15.21% 28.5% 66.11% 15.23
Hose 12.14% 22.92% 23.98% 41.21% 74.93% 12.34
TRANG 13 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Hnx 3.85% 6.77% 12.19% 24.00% 233.64% 2.4
Định giá Vốn hóa
P/e

bản
P/e
pha
loang Pb
Price/c
ashflow
Price
/
sales
Ev/doan
h số
Ev/ebi
tda
Ev/ebi
t
Thực
phẩm 188,353 19.9 21.2 3.59 183.35 2.19 2.05 12.25 14.1
Hose 837,384 12.96 12.61 2.92 26 4.58 6.2 11.69 14.16
Hnx 98,294 32.25 30.98 1.54 83.76 3.85 4.43 23.26 30.61
4.2.3.3 Dự báo tăng trưởng
Việt Nam là nước đông dân thứ 13 thế giới với 90 triệu dân và có cơ cấu dân số trẻ,

trong đó dân số trong độ tuổi dưới 30 chiếm 51,8%, đây là độ tuổi có nhu cầu bánh kẹo
cao nhất. Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đang dần cải thiện cũng
là một yếu tố hỗ trợ tích cực cho ngành thực phẩm do chi tiêu cho thực phẩm chiếm tới
25% tổng chi tiêu của người tiêu dùng theo khảo sát gần đây của Kantar Worldpanel.
Chúng tôi dự báo trong vòng 5 năm tới ngành bánh kẹo sẽtăng trưởng khoảng 10% mỗi
năm.
TRANG 14 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
4.2.4 Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản
4.2.4.1 Phân tích swot ngành bất động sản .
Điểm mạnh
Kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh chóng trong hai mươi năm qua.Mức tiết
kiệm của những người muốn mua nhà đang được tích góp nhanh hơn mức tăng trưởng
kinh tế. Do đó nhu cầu về không gian sống tốt hơn sẽ tăng trưởng theo thời gian.
Nhu cầu về nhà ở xã hội còn rất cao ở những người có thu nhập thấp. Nhiều chính
sách gần đây và một phần trong kế hoạch kích cầu của chính phủ đã hỗ trợ cho nhu cầu
này.
Việt Nam là một nước có dân số trẻ và tốc độ đô thị hóa đang ở mức cao. Theo số
liệu của Tổng cục thống kê tốc độ đô thị hóa của của Việt Nam dự báo cho năm 2010 là
33%. Dân số sống tại các đô thị của Việt Nam hiện nay đang là 23 triệu người và có thể
tăng lên gấp đôi đạt 46 triệu người vào năm 2025.
Số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 8 tháng năm
2013, lĩnh vực kinh doanh BĐS đã thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm
đạt hơn 588 triệu USD, chiếm 4,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tính lũy kế đến ngày 20-8,
TRANG 15 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
trong số các dự án còn hiệu lực, BĐS sản cũng là lĩnh vực thu hút FDI lớn thứ 2 với 400
dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 48,23 tỷ USD.
Điểm yếu .
Khả năng tăng giá vật liệu xây dựng trở lại làm cho giá thành các sản phẩm bất

động sản mới tăng lên.Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đã khiến cho nhu cầu bất
động sản ở Việt Nam chững lại, các công trình xây dựng cũng bị đình đốn do giá nguyên
vật liệu tăng cao (xi măng và sắt thép...).
Làn sóng đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản, các doanh nghiệp trong
nước nếu không hợp tác với nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ không tránh khỏi
nguy cơ bị loại khỏi thị trường.
Cơ hội
Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước :Hỗ trợ cho người mua nhà: Hỗ trợ ½ lãi suất vay
thương mại cho người có thu nhập thấp (cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ
trang,...) khi mua nhà lần đầu.
Hỗ trợ các doanh nghiệp để giảm giá bán nhà ở:
- Đối với bất động sản đã xây dựng xong:
+ Tổ chức tín dụng tiếp tục phân loại nợ, cơ cấu lại nợ các khoản tín dụng
bất động sản: gia hạn nợ; điều chỉnh kỳ hạn nợ… nhằm giảm áp lực trả nợ cho
doanh nghiệp.
+ Xem xét điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng bất
động sản có lãi suất vay cao trước đây về 15%/năm.
- Đối với bất động sản đang xây dựng: Ngân hàng Nhà nước có chính sách tín dụng
nhằm cho vay với lãi suất ưu đãi bằng ½ lãi suất thương mại đối với các dự án nhà ở thu
nhập thấp, nhà ở phân khúc bình dân. Được cơ cấu lại các khoản nợ, được điều chỉnh giảm
lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng bất động sản có lãi suất vay cao trước đây về
15%/năm; xem xét, tiếp tục cho vay mới để doanh nghiệp hoàn thành dự án, hoàn thành
sản phẩm, duy trì và từng bước hồi phục sản xuất.
Thách thức
Các doanh nghiệp bất động sản hầu hết đều bị thua lỗ, có những doanh nghiệp đứng
trước nguy cơ phá sản vì không trả được lãi vay, nợ vay, không thể cơ cấu lại nợ đến hạn,
TRANG 16 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
quá hạn, hàng tốn kho rất lớn và không bán được. Tình hình thị trường bất động sản là hệ
quả của một thời gian dài diễn biến tự phát, lệch pha, yếu tố đầu cơ không minh bạch,

không ổn định và phát triển thiếu bền vững .
Tháo gỡ hàng chục ngàn căn hộ tồn kho sẽ là thách thức lớn nhất cho thị trường bất
động sản năm 2013.
4.2.4.2 Các chỉ số cơ bản so với thị trường
Tổng
quan
ngành Số cty
Vốn hóa
(tỷ vnd)
P/e

bản P/b ROA ROE
Lãi
ròng/
dt
Lãi
gộp
Sở hữu
nn
Bất động
sản 58 138,682 16 0.75 3% 11% 16% 21% 40 %
Hose 304 837,384.63 12.96 2.92 12.14% 22.92% 22.67% 40.38% 19.21%
Hnx 380 98,294.18 32.25 1.54 3.85% 6.77% 3.48% 21.21% 11.37%
Sức khỏe
tài chính
Tiền nợ
ngắn
hạn
Tiền nợ
phải trả

Tslđ / nợ
ngắn hạn
Vay dài
hạn / vốn
csh
Vay dh /
tổng tài
sản
Vốn
vay/vốn
csh
Công
nợ/vốn
csh
Bất động
sản 0.55 0.59 0.76 0.06 0.24 0.78% 1,54%
Hose 1.26 1.86 2.44 0.47 0.17 0.68 3.08
Hnx 1.49 2.19 2.61 0.6 0.12 1.31 4.19
lợi nhuận
Tỉ suất
lãi gộp
Ebitda/doanh
thu
Lãi
hd/doanh
thu
Lãi
tt/doanh
thu
Lãi

st/doanh
thu
Công
nợ/vốn
csh
Bất động sản 21% 21.35% 27.22% 15.8% 16% 1,54%
Hose 40.38 41.21 32.26 30.15 22.67 3.08
Hnx 21.21 24 7.62 5.61 3.48 4.19
Hiệu quả
quản lí Roa Roe Roce
Ebitda/
doanh thu
Doanh thu /
vốn hóa
Doanh số /
nhân viên
TRANG 17 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Bất động sản 16 % 20% 18.52% 21.35% 47.65% 1,03
Hose 12.14% 22.92% 23.98% 41.21% 74.93% 12.34
Hnx 3.85% 6.77% 12.19% 24.00% 233.64% 2.4
Định giá Vốn hóa
P/e

bản
P/e
pha
loang Pb
Price/c
ashflow

Price
/
sales
Ev/doan
h số
Ev/ebi
tda
Ev/ebi
t
Bất động
sản 138,682 16 18.34 0.75 45.21 0.46 0.42 9.68 11.45
Hose 837,384 12.96 12.61 2.92 26 4.58 6.2 11.69 14.16
Hnx 98,294 32.25 30.98 1.54 83.76 3.85 4.43 23.26 30.61
4.2.4.3 Dự báo tăng trưởng .
Thị trường bất động sản năm 2013 vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hàng loạt các
nghị định của chính phủ đưa ra vào cuối năm 2012, và đầu năm 2013, nhằm tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, thị trường, giải quyết nợ xấu. Các NH đang vào cuộc hỗ trợ
lãi suất, hỗ trợ vốn cho người có thu nhập thấp mua nhà là một tín hiệu đáng mừng và
được mong đợi như một giải pháp dần hâm nóng thị trường BĐS năm 2013. Tuy nhiên,
nhữngchính sách này tức thời chưa phát huy tác dụng.
Thị trường BĐS đầu năm vẫn chưa có tín hiệu khả quan. Giá hầu hết các phân khúc
vẫn tiếp tục giảm, đặc biệt hoạt động M&A trong ngành này diễn ra khá sôi động trong đầu
năm nay.
Theo chúng tôi, ít nhất phải đến giữa quý II/2013, các chính sách mới phát huy tác
dụng. Các ngân hàng phải hạ lãi suất cho vay BĐS xuống khoảng 10 -12%, người mua nhà
mới tiếp cận được nguồn vốn vay. Hiện tại nhiều ngân hàng đua giảm lãi suất nhưng mặt
bằng chung vẫn ở mức 14.5%. Phân khúc căn hộ giá trung bình được đánh giá là điểm
sáng cho thị trường BĐS năm 2013.
TRANG 18 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân

4.3 Phân tích công ty
4.3.1 Dược Hậu Giang (DHG)
4.3.1.1 Giới thiệu công ty cổ phần Dược Hậu Giang (DHG)
Được thành lập năm 1974, DHG khởi thủy là 1 doanh nghiệp nhà nước. Năm 2006,
cổ phần DHG được niêm yết trên sàn.
Hiện nay, DHG đang dẫn đầu thị trường ngành dược phẩm. Sản phẩm chính bao
gồm: thuốc kháng sinh, vitamins, giảm đau và tai mũi họng – hen – suyễn. Thành công của
DHG dựa trên hệ thống phân phối rộng khắp có mặt tại 64/64 tỉnh thành trên cả nước.Tình
hình tài chính của DHG cũng rất tốt với lượng tiền mặt lớn. Thực tế là DHG đã đầu tư xây
dựng toàn bộ nhà máy mới giá trị hơn 676 tỷ VND bằng nguồn vốn tự có, ở môt khía cạnh
nào đó điều này khá là ấn tương.
Theo ước tính của công ty, nhờ nhà máy mới công suất sẽ được tăng đều đặn và tới
năm 2017 sẽ gấp đôi công suất hiện tại. DHG chú trọng tới phát minh và quảng cáo sản
phẩm mới. Năm 2011, 87 loại sản phẩm của DHG được đăng kí bao gồm 32 loại thuốc
mới có nhãn hiêu, 35 loại đăng kí lại và 20 loại thực phẩm chức năng. DHG cũng đầu tư
gần 3.2 tỷ VND vào phát minh mới và quản cáo chúng để nâng cao sức cạnh tranh trong
ngành dược. Như trong bản 1,tất cả 12 nhãn hàng của DHG có tốc độ tăng trưởng trung
bình 32% trong doanh thu 2011.
4.3.1.2 Lí do chọn công ty
4.3.1.2.1 Phân tích định tính
+ DHG đang là doanh nghiệp dẫn đầu trong các doanh nghiệp dược phẩm trong
nước suốt 17 năm liên tiếp ở tất cả các khía cạnh: Quy mô tài sản, quy mô doanh thu, lợi
nhuận sau thuế 6T/2013, giá trị vốn hóa thị trường. Sau 6T/2013, LNST của DHG gần
bằng LNST của 9 doanh nghiệp ngành dược khác cộng lại (đạt 242 tỷ đồng/ 273 tỷ đồng ~
89%)
+ DHG đồng thời cũng là doanh nghiệp dược có hệ thống phân phối lớn nhất ngành
dược Việt Nam, chia thành 6 khu vực quản lý gồm: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Đông,
Mekong 1 và Mekong 2. Trên 1,000 nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với hơn 20,000
khách hàng tại 64 tỉnh thành phố thông qua các chi nhánh - văn phòng đại diện - trung tâm
phân phối dược phẩm, trong đó có đến ½ số lượng là khách hàng trung thành, thường

xuyên. Bên cạnh đó, DHG còn phát triển mạnh cả hệ thống phân phối lẻ tại các bệnh viện,
kết hợp với việc điều trị của các bác sĩ nhằm phát huy tối đa việc đưa thuốc và hướng dẫn
sử dụng thuốc trực tiếp đến người bệnh.
+ Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ổn định trong suốt 6 năm từ khi niêm yết trên
sàn HOSE cuối năm 2006 cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của DHG. Dự báo
tăng trưởng cho giai đoạn 2013 - 2018 cũng rất khả quan với kế hoạch doanh thu tăng
trưởng bình quân 20%/năm, lợi nhuận tăng trưởng bình quân 16%/năm. Biên lợi nhuận
ròng trong giai đoạn này cũng được kỳ vọng ở mức bình quân 18%/năm.
TRANG 19 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
+ Phân tích tổng quan doanh nghiệp qua mô hình CANSLIM cho thấy DHG vẫn
duy trì vị thế dẫn đầu ngành dược nội địa Việt Nam. Chiến lược kinh doanh hợp lý; tốc độ
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ổn định; tiềm năng phát triển còn lớn và sự ủng hộ tích
cực từ các định chế đầu tư trong nước cũng như các quỹ đầu tư nước ngoài là những thế
mạnh giúp DHG có thể vươn tầm ra sân chơi khu vực Đông Nam Á nói riêng và châu Á
nói chung.
4.3.1.2.2 Phân tích định lượng
4.3.1.2.2.1 Các chỉ số cơ bản so với Ngành
DHG Ngành Dược Chênh Lệch tỷ trọng
Giá trị vốn hóa(Tỷ VND) 7,255.66 13,092.40 55.42%
P/E cơ bản 15.28 9.24 6.04
P/B 4.19 3.01 1.18
Công nợ/Vốn CSH 0.49 0.8 -0.31
Lãi gộp/Doanh thu 48.42% 43.33% 5.09%
Lãi ròng/Doanh thu 15.10% 12.50% 2.60%
ROE 27.70% 25.28% 2.42%
ROA 19.30% 16.38% 2.92%
+/- giá 1 tuần qua -2.63% -1.93% -0.70%
+/- giá 1 tháng qua 2.78% 3.72% -0.94%
Giá trị vốn hóa của công ty Dược Hậu Giang chiếm tỉ trọng rất lớn trong ngành

Dược ( 55,42%), với tỉ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức thấp nhưng luôn có tỉ trọng
lợi nhuận hơn trung bình ngành tử 2-3%, thể hiện được khả năng tài chính vững mạnh và
mức sinh lời ổn định ( phù hợp với mục tiêu của quỹ).
4.3.1.2.2.2 Các chỉ số cơ bản so với các Doanh nghiệp trong Ngành
CHỈ SỐ DHG TRA DMC IMP DHT DCL
Giá đóng cửa 111,000 75,000 46,700 36,500 22,900 24,000
KLCPLH hiện tại
(Triệu) 65.37 24.67 17.81 16.41 6.28 9.91
Giá trị vốn hóa(Tỷ
VND) 7,255.66 1,850.50 831.7 598.81 143.87 237.93
Sở hữu nước ngoài 49 44.9 48.99 48.37 0.39 15.35
EPS cơ bản (VND) 7,262.78 7,658.09 5,582.81 4,428.68 2,863.69 3,620.84
TRANG 20 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Book Value (VND) 26,499 41,610 35,026 44,735 20,851 27,002
EBIT (Tỷ VND) 592.19 243.5 131.5 98.15 23.68 84.33
P/E cơ bản 15.28 9.79 8.36 8.24 8 6.63
P/B 4.19 1.8 1.33 0.82 1.1 0.89
Tiền/Nợ ngắn hạn 0.93 0.18 0.19 1.58 0.14 0.02
TSLD/Nợ ngắn hạn 2.44 1.61 2.18 5.67 1.42 1.16
Vay dài hạn/Tài
sản 0 0 0 0 0 0.01
Vốn vay/Tài sản 0.01 0.24 0.08 0 0.36 0.49
Vốn vay/Vốn CSH 0.01 0.49 0.12 0 0.82 1.18
Lãi gộp/Doanh thu 48.42% 41.71% 28.82% 45.44% 15.02% 30.46%
Lãi trước
thuê/Danh thu 18.62% 13.46% 9.04% 11.36% 3.54% 5.91%
Lãi ròng/Doanh thu 15.10% 10.17% 7.11% 8.42% 2.69% 5.52%
EBITDA/Doanh
thu 20.35% 16.51% 10.99% 15.43% 4.78% 16.73%

EBIT/Doanh thu 18.69% 15.15% 9.43% 11.37% 3.54% 13.04%
ROE 27.70% 30.95% 16.66% 9.97% 13.67% 14.22%
ROA 19.30% 14.78% 11.49% 8.49% 6.05% 5.39%
ROCE 33.59% 45.64% 21.87% 13.20% 17.85% 31.00%
Doanh thu/Vốn
hóa(lần) 0.44 0.87 1.68 1.44 4.65 2.72
+/- giá từ đầu năm 62.27% 61.83% 65.43% 7.64% -11.92% 135.29%
Cao nhất 52 tuần
qua -8.58% -23.08% -6.60% -7.88% -14.43% -11.11%
Thấp nhất 52 tuần
qua 82.87% 91.10% 102.66% 26.43% 19.90% 233.33%
So với các doanh nghiệp trong ngành cùng niêm yết trên thị trường thì công ty cổ phần
Dược Hậu Giang nổi trội hơn các doanh nghiêp khác ở nhiều mặt như: Giá trị vốn hóa,
EPS, EBIT, P/E, P/B, khả năng thanh toán nhanh, lãi gộp/doanh thu, lãi ròng/ danh thu,
ROE, ROA, tốc độ tăng giá của cổ phiếu,cũng như tỉ lệ chi trả cổ tức.
4.3.1.3 Định giá cổ phiếu CTCP Dược Hậu Giang ( DHG)
Định giá cổ phiếu DHG theo phương pháp cơ bản : Để định giá DHG,
chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp định giá khá phổ biến trên thế giới là
phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp EV/ EBITDA, phương pháp so sánh
TRANG 21 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
P/E, P/B, P/S (Vốn hóa/Doanh thu), phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do FCFF.
Tổng hợp các phương pháp cho ra kết quả: Giá trị hợp lý của cổ phiếu DHG:
110,155 đồng/cp.
Quá trình phân tích:
Định giá theo phương pháp EV/EBITDA: 66,237 đồng/cp.
EBITDA 2013 của DHG : 787 tỷ đồng (DAS dự phóng)
Chỉ số EV/EBITDA bình quân: 5.5
Định giá theo phương pháp so sánh P/B: 49,900 đồng/cp.
Book value quý gần nhất của DHG: 26,499 đồng/cp.

Chỉ số P/B bình quân : 1.88
Định giá theo phương pháp so sánh P/E: 113,882 đồng/cp.
EPS 2013 của DHG: 8,472 đồng/cp
Chỉ số P/E bình quân (đã điều chỉnh*): 13.44
Định giá theo phương pháp so sánh P/S: 54,115 đồng/cp.
Doanh thu thuần 12 tháng gần nhất của DHG: 3,169 tỷ đồng
Chỉ số P/S bình quân: 1.12
Định giá theo phương pháp FCFF: 159,325 đồng/cp.
Các cơ sở của phương pháp định giá FCFF (Free Cash Flow to Firm)
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn 2013 - 2017 là 20%, sau đó
giảm dần đều 1%/năm cho đến mức cân bằng 10% tại năm 2027 và 2028.
Mức thuế suất thuế TNDN giai đoạn 2014 - 2017 là 0%, giai đoạn 2018 -
2026 là 5%, giai đoạn 2027 - 2028 là 10%.
Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng ổn định 16% trong giai đoạn 2014 - 2017,
sau đó giảm dần 2%/năm cho đến mức cân bằng 3% từ năm 2024 trở về sau.
Giả định sau khi kết thúc đầu tư hoàn chỉnh 750 tỷ đồng vào dự án nhà máy
mới năm 2016, từ năm 2017, DHG sẽ tiến hành đầu tư thêm vào TSCĐ với mức
tăng tương ứng với tốc độ tăng trưởng doanh thu.
Chi phí khấu hao các năm sẽ bao gồm 2 phần: 10% mức đầu tư TSCĐ của
năm đó và 50 tỷ đồng khấu hao theo đường thẳng của dự án nhà máy mới trong 15
năm.
Mức tăng trưởng giả định của Tài sản ngắn hạn là 22% và giảm dần về mức
ổn định 9% từ năm 2024 trở đi (đã bao gồm mức lạm phát dự kiến ổn định ở
6%/năm).
Mức tăng trưởng của Nợ ngắn hạn được giả định ở mức 20%/năm cho đến
năm 2018, sau đó giảm dần 1%/năm cho đến khi đạt mức cân bằng 10% từ năm
2027 trở đi.
TRANG 22 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
4.3.2 VINAMILK

4.3.2.1 Giới thiệu công ty cổ phần Sữa VINAMILK
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products
Joint -Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy
Sữa của chế độ cũ để lại .
Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành
phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số
CBCNV 4.500 người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa.
Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt.Thành tựu của Công ty đã
đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các phần thưởng
cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chương Độc lập hạng Ba ( 2005),
Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ), Huân
chương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ).Top 10 thương hiệu được ưa thích
nhất Việt Nam do Nielsen Singapore và tạp chí Compaign thực hiện .
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật
Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng những
kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá trị của một
thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua.
Sơ đồ tổ chức
-Mô hình tổ chức quản lý công ty hợp lý
-Chức năng các phòng ban đã định nghĩa rõ ràng
-Cơ cấu tổ chức bảo đảm vận hành hiệu quả
Cơ cấu cổ đông
TRANG 23 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
Cơ cấu rất tốt: sỡ hữu Nhà nước và sỡ hữu nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn (94%)nên rủi ro
được hạn chế ở mức thấp nhất.
4.3.2.2 Lí do chọn công ty

4.3.2.2.1 Phân tích định tính
Vị thế của công ty trong ngành: Vinamilk là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị
phần 37%. Quy mô nhà máy cũng lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện nay là 504
nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất 70%.
Giá trị cốt lõi của công ty:
+Tôn trọng: tự trọng,bình đẳng và cống hiến cho sự phát triển của công ty là những
điều chúng tôi trân trọng.
+Ý chí : dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vượt qua mọi thử thách để đạt
được mục tiêu cam kết.
+Cởi mở sự trao đổi thẳng thắn với tinh thần xây dựng là cơ sở để giúp đội ngũ
chúng tôi trở nên gắn bó hơn, mạnh mẽ hơn.
+Chính trực :bất cứ điều gì chúng tôi làm đều trung trực, minh bạch và đúng với
đạo lý.
+hài hòa các lợi ích : lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, đối tác, nhà
nước và xã hội.
Các thế mạnh của công ty:
- Lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm
sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị trường sữa nước, hơn 85% thị phần trong thị
TRANG 24 / 45
Quản lý danh mục đầu tư GVHD: Nguyễn Phạm Thi Nhân
trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lực sữa nước và sữa chua ăn có
mức tăng trưởng lien tục hơn 30% mỗi năm.
-Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng .
-Có khả năng định giá bán trên thị trường.
- Sở hữu thương hiệu mạnh,nổi tiếng Vinamilk, là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt về
mức độ tin dung và yêu thích của người tiêu dùng Việt nam đối với sản phẩm dinh dưỡng.
- Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động và rộng khắp cả nước cho phép các
sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 141000 điểm bán lẻ lớn nhỏ trên toàn quốc
trên 220 nhà phân phối,tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản phẩm mang thương hiệu
Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung

Đông, châu Á, Lào, campuchia…
- Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp cả
nước.
- Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế.
4.3.2.2.2 Phân tích định lượng.
4.3.2.2.2.1 Các chỉ số cơ bản so với Ngành
VNM Ngành thực phẩm Chênh Lệch tỷ trọng
Giá trị vốn hóa(Tỷ VND) 7,255.66 13,092.40 55.42%
P/E cơ bản 15.28 9.24 6.04
P/B 4.19 3.01 1.18
Công nợ/Vốn CSH 0.49 0.8 -0.31
Lãi gộp/Doanh thu 48.42% 43.33% 5.09%
Lãi ròng
/Doanh thu 15.10% 12.50% 2.60%
ROE 27.70% 25.28% 2.42%
ROA 19.30% 16.38% 2.92%
+/- giá 1 tuần qua -2.63% -1.93% -0.70%
+/- giá 1 tháng qua 2.78% 3.72% -0.94%
Giá trị vốn hóa của công ty VINAMILK chiếm tỉ trọng rất lớn tsuawxvinamilk Sữa
( 55,42%), với tỉ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức thấp nhưng luôn có tỉ trọng lợi
TRANG 25 / 45

×