Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 95 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

CHU THỊ HUYỀN TRANG

PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH RƯỢU
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒNG NGỌC BA

HÀ NỘI – NĂM 2017




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo sau đại học, khoa Luật kinh
tế trường Đại học Luật Hà nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
TS. Đồng Ngọc Ba, người thầy hướng dẫn đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.


Cảm ơn các thầy cô đã trang bị nhiều kiến thức quý báu trong quá trình
đào tạo tại trường Đại học Luật Hà Nội.
Chân thành cảm ơn bố mẹ và người thân đã luôn ở bên cạnh động viên,
giúp đỡ tôi học tập và ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Chu Thị Huyền Trang




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬNVỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
RƯỢU VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
RƯỢU .............................................................................................................. 7

1.1. Những vấn đề lý luận về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ............... 7
1.1.1. Khái niệm, phân loại điều kiện đầu tư kinh doanh .............................. 7
1.1.2. Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh rượu .................................... 12
1.2. Nội dung và vai trò của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh
rượu ................................................................................................................ 13
1.2.1. Nội dung của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu.......... 13
1.2.2. Vai trò của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu.............. 16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬTVỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
RƯỢU Ở VIỆT NAM ................................................................................... 19
2.1. Sự hình thành và phát triển các quy định pháp luật về điều kiện đầu
tư kinh doanh rượu ở Việt Nam .................................................................. 19
2.2. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện đầu tư kinh doanh
sản xuất rượu................................................................................................. 23
2.2.1. Điều kiện đầu tư kinh doanh sản xuất rượu ...................................... 23
2.2.1.1. Sản xuất rượu công nghiệp ................................................................ 23
2.2.1.2. Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.......................... 28
2.2.1.3. Sản xuất rượu thủ cơng để bán lại cho các doanh nghiệp có Giấy
phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu ........................................................ 31
2.2.2. Thủ tục hành chính về điều kiện đầu tư kinh doanh sản xuất rượu 31
2.2.2.1. Thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu ................................................ 31




2.2.2.2. Thủ tục đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp
có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại ................................................... 33
2.3. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện đầu tư kinh doanh
sản phẩm rượu .............................................................................................. 34
2.3.1. Điều kiện đầu tư kinh doanh sản phẩm rượu .................................... 34

2.3.1.1. Kinh doanh phân phối sản phẩm rượu .............................................. 34
2.3.1.2. Kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu ............................................... 41
2.3.1.3. Kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu..................................................... 46
2.3.2. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu .......................... 49
2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu .... 53
2.5. Xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh rượu ........................................................................................... 54
2.6. Thực trạng thi hành quy định pháp luật về điều kiện đầu tư kinh
doanh rượu .................................................................................................... 56
2.6.1. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu ................................... 56
2.6.2. Cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 60
2.6.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 63
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
RƯỢU Ở VIỆT NAM ................................................................................... 66
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về điều kiện đầu tư kinh
doanh rượu .................................................................................................... 66
3.2. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về
điều kiện đầu tư kinh doanh rượu............................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của
người dân càng được nâng cao. Xuất phát từ nhu cầu đó mà các doanh nghiệp
cung ứng những mặt hàng phù hợp nhằm phục vụ người tiêu dùng cũng như

thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Có mặt hàng khi kinh
doanh, chủ thể kinh doanh không cần sự chấp thuận hay cho phép của nhà nước
nhưng cũng có những mặt hàng mà chủ thể kinh doanh cần đáp ứng những điều
kiện nhất định trước khi gia nhập thị trường. Đó là những mặt hàng kinh doanh
đặc biệt mà sự phát triển của nó ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng hoặc
các chủ thể kinh doanh khác.
Ở Việt Nam cũng như những quốc gia khác trên thế giới, rượu là loại
hàng hoá đặc biệt. Với những đặc tính hố học mà việc sử dụng rượu không
hợp lý sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. Tuy nhiên rượu lại là mặt
hàng tiêu dùng không thể thiếu trong đời sống bởi lẽ tại nhiều quốc gia, nhiều
vùng miền, rượu đã trở thành đặc sản và việc cùng nhau uống rượu trong những
dịp lễ hội đã trở thành nét văn hố của nơi đó. Do vậy, nhà nước cần có cơ chế
kiểm sốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh rượu để hoạt động này đi vào
khn khổ và đảm bảo an tồn sức khoẻ cho người sử dụng.
Pháp luật Việt Nam về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu đã được xây
dựng từ rất sớm và hồn thiện dần theo thời gian. Nó trở thành một bộ phận
của pháp luật về doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến quyền tự do kinh doanh
và quyền quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp. Tuỳ từng giai đoạn, phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng thời kì mà nhà nước có những
chính sách khác nhau đối với hoạt động kinh doanh rượu. Sản phẩm rượu đã
từng là một trong những mặt hàng mà nhà nước cấm các chủ thể tư nhân sản
xuất, kinh doanh. Ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh rượu đã được nới
lỏng nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho các chủ thể. Tuy nhiên nhà


2

nước vẫn giữ mức độ can thiệp nhất định vào hoạt động này. Hoạt động sản
xuất kinh doanh rượu chỉ được tiến hành khi các chủ thể kinh doanh đáp ứng
được những yêu cầu theo quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh.

Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, pháp luật về điều kiện đầu tư kinh
doanh rượu vẫn cịn những bất cập, thiếu sót dẫn đến hiệu quả thực thi trên thực
tế chưa cao. Những bất cập này gây khó khăn cho chủ thể kinh doanh, khó khăn
cho cơ quan nhà nước khi thực hiện hoạt động quản lý.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế và thực trạng pháp luật về điều kiện
đầu tư kinh doanh rượu còn nhiều bất cập nên việc nghiên cứu, đánh giá nhằm
hoàn thiện pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu là cần thiết. Vì vậy,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ở
Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam đã có những cơng trình nghiên cứu về pháp luật điều kiện
kinh doanh nói chung và những hình thức cụ thể của điều kiện kinh doanh như
Giấy phép kinh doanh, vốn pháp định… Về điều kiện kinh doanh, phải kể đến
các cơng trình tiêu biểu như: Chương “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương
mại” – TS. Nguyễn Thị Dung – Giáo trình Luật Thương Mại tập 1 – Trường
Đại học Luật Hà Nội đã trình bày một cách khoa học các vấn đề lý luận về Giấy
phép kinh doanh với tư cách là một công cụ quản lý của Nhà nước trong lĩnh
vực thương mại. Cơng trình “Quy định về vốn pháp định trong pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam dưới góc nhìn so sánh” – Trần Huỳnh Thanh Nghị - Tạp chí
Luật học – Trường Đại học Luật Hà Nội số 10 (2011) đã nêu và phân tích những
điểm giống và khác nhau giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật một số quốc
gia trên thế giới. Ngoài ra tác giả cịn có một cơng trình khác, đó là “Thực trạng
pháp luật về Giấy phép kinh doanh” – Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phịng
Quốc hội, số 04 (2013). Trong cơng trình này, tác giả tiếp cận các quy định
hiện hành về giấy phép kinh doanh và đánh giá hiệu quả áp dụng công cụ quản


3

lý kinh tế này với tư các là một trong những điều kiện kinh doanh quan trọng

áp dụng sau thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Ngồi ra cũng có những cơng trình nghiên cứu tổng thể về điều kiện kinh
doanh nói chung như cơng trình “Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều
kiện và kiến nghị hồn thiện” – TS. Nguyễn Thị Yến, Ths Trần Bảo Ánh – Tạp
chí Luật học – Trường Đại học Luật Hà Nội, số 04 (2013); cơng trình “Thực
trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt Nam” – Th.S Vũ Thị Hiền –
Luận văn Thạc sĩ Luật học. Những cơng trình này đề cập đến điều kiện kinh
doanh một cách chung nhất hiện đang tồn tại ở Việt Nam cả ở góc độ lý luận
và thực tiễn.
Như vậy có thể thấy, những cơng trình nghiên cứu trước đây đều đề cập
đến điều kiên kinh doanh nói chung hoặc từng hình thức của điều kiện kinh
doanh. Chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến điều kiện đầu tư kinh
doanh trong một lĩnh vực cụ thể. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả sẽ
nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn những quy định của pháp luật cũng
như thực trạng thi hành pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh rượu. Từ đó đưa ra những kiến nghị hồn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng
pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu. Với phạm vi nghiên cứu chuyên
sâu trong một lĩnh vực cụ thể, tác giả không đi vào vấn đề bao quát các điều
kiện kinh doanh hiện nay mà chỉ đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề về điều
kiện kinh doanh rượu. Công trình này sẽ phân tích, đánh giá từng điều kiện mà
chủ thể kinh doanh phải đáp ứng tưng ứng với từng hình thức đầu tư kinh doanh
được lựa chọn.


4

4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là giải quyết các vấn đề lý luận về điều kiện
đầu tư kinh doanh nói chung, điều kiện đầu tư kinh doanh rượu nói riêng. Trên
cơ sở đó đưa ra những đánh giá về thực trạng quy định của pháp luật về điều
kiện đầu tư kinh doanh rượu và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu.
Để thực hiện mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về điều kiện đầu tư kinh doanh nói
chung và pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về điều kiện đầu
tư kinh doanh rượu qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại trong quy
định của pháp luật hiện hành.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi trên thực tế đời sống.
5. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
1. Pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu được xây dựng dựa trên
những cơ sở lý luận nào?
2. Pháp luật Việt Nam về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu được quy
định như thế nào đối với mỗi chủ thể sản xuất, kinh doanh rượu? Thực trạng
thi hành những quy định này của các chủ thể ra sao?
3. Cần phải làm gì để nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi các quy định
của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu?
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê – nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đường lỗi, chính sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hồn thiện pháp luật kinh doanh
nói chung và pháp luật về doanh nghiệp nói riêng. Đối với từng nội dung cụ


5


thể, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, phương pháp
lịch sử, phương pháp diễn giải, quy nạp.
Phương pháp phân tích được áp dụng trong việc xây dựng những luận
điểm trong từng nội dung của luận văn. Thơng qua phương pháp phân tích từng
khía cạnh của đối tượng nghiên cứu, luận văn sẽ chứng minh các luận điểm đã
được đưa ra.
Phương pháp thống kê được áp dụng trong q trình phân tích thực trạng
thi hành các quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu.
Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu quá trình phát triển
của hệ thống pháp luật Việt Nam về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu qua các
thời kỳ gắn với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội.
Phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng để đưa ra những giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau đây:
- Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về điều kiện đầu tư kinh doanh,
pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu hiện nay
- Tìm hiểu và phân tích những ưu điểm, nhược điểm của thực trạng pháp
luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu và thực tiễn thi hành pháp luật về điều
kiện kinh doanh.
- Đưa ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về điều kiện đầu
tư kinh doanh rượu và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu và
pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu



6

Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ở
Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện và bảo đảm hiệu quả thực hiện
pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ở Việt Nam


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH RƯỢU VÀ PHÁP LUẬT VỀ
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH RƯỢU
1.1. Những vấn đề lý luận về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu
1.1.1. Khái niệm, phân loại điều kiện đầu tư kinh doanh
• Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh
Trong cuộc sống hàng ngày, từ “điều kiện” được chúng ta sử dụng với
nhiều hàm ý khác nhau. Do đó mà cách hiểu về “điều kiện đầu tư kinh doanh”
dưới góc độ ngơn ngữ cũng khá phong phú. Điều kiện đầu tư kinh doanh có thể
được hiểu là những yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư kinh doanh hay cịn
được gọi là mơi trường kinh doanh. Điều kiện đầu tư kinh doanh còn được hiểu
là những đòi hỏi bắt buộc phải đáp ứng khi tiến hành hoạt động đầu tư kinh
doanh thương mại.
Dưới góc độ Luật học, Từ điển Luật học1 chưa giải thích thuật ngữ “điều
kiện đầu tư kinh doanh” mà chỉ giải thích riêng biệt hai khái niệm “đầu tư” và
“điều kiện kinh doanh”. Theo đó, “đầu tư” được hiểu là việc các tổ chức, cá
nhân trong nước hoặc nước ngoài “dùng vốn bằng tiền mặt, hiện vật hoặc quyền
về tài sản để sản xuất, kinh doanh dưới hình thức thành lập mới doanh nghiệp
hoặc mở rộng quy mô cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc mua cổ phần của các

doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp” với mục tiêu “tìm kiếm lợi nhuận”.
Còn “điều kiện kinh doanh” được hiểu là “điều kiện mà pháp luật quy định chủ
thể kinh doanh phải có khi kinh doanh trong một số ngành nghề nhất định”.


1

Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách khoa – Nxb. Tư pháp, Hà
Nội, tr.253.


8

Nhóm nghiên cứu của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa2 cũng chỉ đưa ra quan
điểm về điều kiện kinh doanh. Theo đó điều kiện kinh doanh được hiểu theo
hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, điều kiện kinh doanh được hiểu là mọi sự can thiệp của
cơ quan hành chính vào quyền tự do kinh doanh của người dân, thường được
cụ thể hoá bằng hành vi của nhân viên hành chính, có quyền chấp nhận, hạn
chế, khước từ việc đăng ký kinh doanh, hoặc tổ chức những hoạt động kinh
doanh cụ thể.
Theo nghĩa hẹp, điều kiện kinh doanh có thể hiểu là những tiêu chuẩn
phải duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được
áp dụng cho một ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh cụ thể, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giám sát theo cơ chế hậu kiểm.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư thì:
“Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp
ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư

khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại
Phụ lục 4 Luật Đầu tư.”
Ở đây điều kiên đầu tư kinh doanh được tiếp cận dưới góc độ là những
yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện khi kinh doanh ngành nghề thuộc
danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đây là những ngành nghề mà
khi kinh doanh có thể ảnh hưởng đến quốc phịng an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, sức khoẻ cộng đồng. Do đó cần sự can thiệp của pháp luật. Cách
định nghĩa này vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể khi đã nêu chính


2

BRMC – Ban nghiên cứu của Chính phủ (2006), Giấy phép và điều kiện kinh doanh ở Việt Nam –
Thực trạng và con đường phía trước, Hà Nội.


9

xác những ngành nghề cần đáp ứng điều kiện cũng như văn bản pháp luật quy
định những điều kiện đó.
Với cách hiểu như trên thì điều kiện đầu tư kinh doanh có những đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, phạm vi và đối tượng áp dụng của điều kiện đầu tư kinh doanh
Điều kiện đầu tư kinh doanh áp dụng đối với các chủ thể có đăng ký kinh
doanh và trong một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhất định. Về mặt lý
luận, điều kiện đầu tư kinh doanh luôn phải gắn liền với ngành nghề kinh doanh
cụ thể. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều các ngành nghề kinh
doanh thuộc các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên Nhà nước không áp dụng điều
kiện đầu tư kinh doanh với tất cả các ngành nghề mà chỉ áp dụng đối với một
số ngành nghề và trong ngành nghề đó cũng chỉ áp dụng với một số lĩnh vự có

tính chất đặc biệt. Khoa học pháp lý gọi đó là những ngành nghề kinh doanh
có điều kiện. Nhìn chung đó là những ngành nghề mà sự tồn tại, phát triển của
nó sẽ có ảnh hưởng lớn đến an ninh trật tự, an tồn xã hội, mơi trường, sức khoẻ
con người… Pháp luật khơng hồn tồn cấm đầu tư kinh doanh trong các lĩnh
vực này mà chỉ đặt ra một số điều kiện để kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tối đa
lợi ích cơng cộng trong những vấn đề đó. Danh mục những ngành nghề cần
kiểm sốt khơng cố định. Tuỳ từng giai đoạn và sự phát triển của từng thời kỳ
mà Nhà nước đưa ra danh sách những ngành nghề kinh doanh có điều kiện sao
cho phù hợp với chính sách của Nhà nước và yêu cầu của nền kinh tế.
Các chủ thể kinh doanh bao gồm cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh
khi thực hiện hoạt động trong những ngành nghề trên thì sẽ trở thành đối tượng
chịu sự điều chỉnh của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh. Có những điều
kiện đầu tư kinh doanh chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp (ví dụ: giấy phép kinh
doanh, xác nhận vốn pháp định…) nhưng cũng có điều kiện đầu tư kinh doanh
chỉ áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân là chủ đầu tư thành lập, tham gia thành
lập, góp vốn thành lập doanh nghiệp (ví dụ: chứng chỉ hành nghề).


10

Thứ hai, mục đích của việc quy định điều kiện đầu tư kinh doanh
Đây là một trong những biện pháp điều tiết nền kinh tế thị trường thường
được các nhà nước sử dụng3 nhằm đạt mục đích kinh tế - xã hội nhất định. Mục
đích cơ bản của việc quy định điều kiện đầu tư kinh doanh là để đảm bảo chủ
thể kinh doanh ngành nghề đó sẽ khơng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại
đến những lợi ích mà nhà nước cần bảo vệ. Đó có thể là lợi ích quốc gia, lợi
ích xã hội, lợi ích mơi trường hay là bảo vệ chính lợi ích, sức khoẻ của người
tiêu dung. Bên cạnh đó thì điều kiện đầu tư kinh doanh như một công cụ pháp
lý để nhà nước kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp nhằm định
hướng sự phát triển của nền kinh tế theo quan điểm, chủ trương, chính sách của

mỗi quốc gia.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh trong
suốt quá trình kinh doanh
Mặc dù điều kiện đầu tư kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau (giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề…) và thời điểm mà doanh nghiệp phải đáp ứng những
điều kiện kinh doanh cũng khác nhau nhưng doanh nghiệp phải duy trì các điều
kiện kinh doanh đó trong suốt q trình hoạt động kinh doanh và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giám sát theo cơ chế hậu kiểm4.
• Phân loại điều kiện đầu tư kinh doanh
Phân loại điều kiện đầu tư kinh doanh là việc phân chia và sắp xếp các
điều kiện đầu tư kinh doanh theo một thứ tự nhất định dựa trên những thuộc
tính giống nhau và khác nhau. Mục đích của việc phân loại sẽ giúp chúng ta dễ

3

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ tư pháp (2000), Chuyên đề về một số điểm mới cơ bản của
Luật doanh nghiệp, Hà Nội, tr.51.
4
Trần Thị Bảo Ánh – Nguyễn Thị Yến (2012), “Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
và kiến nghị hồn thiện”, Luật học, (04), tr. 15-23


11

dàng nghiên cứu, tiếp cận vấn đề. Việc phân loại điều kiện đầu tư kinh doanh
có thể em xét ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể là:
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh luôn gắn liền với lĩnh vực
kinh doanh mà có thể phân loại điều kiện đầu tư kinh doanh ở trong lĩnh vực

khác nhau. Ví dụ trong lĩnh vực tư pháp: điều kiện hành nghề luật sư, điều kiện
hành nghề cơng chứng; trong lĩnh vực tài chính: điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán, điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, điều kiện kinh doanh
chứng khoán, điều kiện kinh doanh bảo hiểm; trong lĩnh vực thương mại: điều
kiện kinh doanh xăng dầu, điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương
mại…
- Căn cứ vào mức độ can thiệp của Nhà nước đến các yêu cầu mà doanh
nghiệp bắt buộc phải thực hiện có thể chia thành 02 loại
+ Những điều kiện đầu tư kinh doanh cần phải có sự chấp thuận của cơ
quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền, bao gồm: Giấy phép kinh doanh, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Chứng chỉ hành nghề, Chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, Xác nhận vốn pháp định, Chấp thuận khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ví dụ: mở tuyến xe khách liên tỉnh, giấy chấp
thuận biểu đồ chạy xe, giấy chấp thuận phù hợp quy hoạch…)
Đặc điểm chung của loại điều kiện đầu tư kinh doanh này là: khi thực
hiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có sự xác nhận hoặc chấp
thuận của họ. Sự chấp thuận này được thể hiện thông qua một loại giấy tờ nhất
định có giá trị pháp lý. Ví dụ: đối với những ngành nghề u cầu có Giấy phép
kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ phải đến cơ quan có thẩm quyền để xin giấy
phép như kinh doanh vận tải bằng ơ tơ thì phải có Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô do Sở Giao thông bận tải cấp; đối với những ngành nghề yêu
cầu phải có chứng chỉ hành nghề thì nhà đầu tư thực hiện kinh doanh phải được


12

cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng được những tiêu
chí đặt ra đối với ngành nghề đó như dịch vụ khám chữa bệnh cần chứng chỉ
hành nghề do Bộ Y tế cấp…

+ Những điều kiện đầu tư kinh doanh không cần sự chấp thuận của cơ
quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền.
Đối với loại điều kiện đầu tư kinh doanh này, doanh nghiệp khơng cần
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chỉ cần cam kết thực hiện
đầy đủ các điều kiện do nhà nước quy định đối với các ngành nghề cụ thể. Đó
là những tiêu chuẩn về vệ sinh mơi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng
cháy chữa cháy…
Đồng thời, cơ quan nhà nước trong trường hợp này chỉ ghi nhận mà
không phải chịu trách nhiệm đối với những điều kiện mà doanh nghiệp kê khai.
Doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ thực hiện, cơ quan nhà nước đóng vai trị kiểm
tra và xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng những cam kết đó5.
Như vậy có thể thấy hai loại điều kiện đầu tư kinh doanh này có sự khác
biệt nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ dựa trên cơ sở: ngành nghề kinh
doanh và sự quản lý của nhà nước. Có những ngành nghề phải đáp ứng cả hai
nhóm điều kiện đầu tư kinh doanh nhưng cũng có những ngành nghề chỉ cần
đáp ứng một trong hai nhóm điều kiện này.
1.1.2. Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh rượu
Rượu là một loại đồ uống có cồn thực phẩm. Sản phẩm rượu được sản
xuất từ quá trình lên men (có hoặc khơng chưng cất) từ tinh bột của các loại
ngũ cốc, dịch đường của cây và hoa quả hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm
(Ethanol). Sản phẩm rượu là một loại hàng hoá được nhà nước cho phép kinh
doanh. Tuy nhiên do những đặc tính hố học mà rượu có thể có những tác động

5

TS. Nguyễn Thị Dung (2008), “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại”, Chương VIII,
Giáo trình Luật thương mại Việt Nam (01), Nxb. CAND, Hà Nội.



13

xấu ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng. Do có sự ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của người tiêu dùng nên pháp luật đã đưa ngành nghề kinh doanh rượu
vào danh mục những ngành nghề kinh doanh cần sự kiểm soát của nhà nước.
Dựa vào khái niệm cơ bản về điều kiện đầu tư kinh doanh thì có thể định
nghĩa điều kiện đầu tư kinh doanh rượu như sau:
“Điều kiện đầu tư kinh doanh rượu là điều kiện mà cá nhân, tổ chức
phải đáp ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế
về đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh rượu”.
1.2. Nội dung và vai trò của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh
rượu
1.2.1. Nội dung của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu
Pháp luật về kinh doanh chứa đựng hai vấn đề cơ bản là pháp luật về
hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh và pháp luật về quản lý của
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Theo đó pháp luật về điều kiện đầu tư
kinh doanh là một bộ phận của pháp luật kinh doanh nói chung.
Với tư cách là một bộ phận của pháp luật về kinh doanh, pháp luật về
điều kiện đầu tư kinh doanh có nhiệm vụ phải điều chỉnh tồn diện và đầy đủ
các mối quan hệ phát sinh trong quá trình đầu tư thành lập, kinh doanh của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Nội dung
của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như: tính chất và sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của doanh nghiệp trong
nền kinh tế, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về định hướng phát
triển nền kinh tế… Vì vậy mà mỗi giai đoạn khác nhau, pháp luật về điều kiện
đầu tư kinh doanh lại có những điều chỉnh, thay đổi sao cho phù hợp.6
Tương tự như vậy, pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu có
nhiệm vụ điều chỉnh được tất cả các vấn đề pháp luật phát sinh trong quá trình

6


Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt Nam – Thực trạng và
hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.


14

đầu tư thành lập và kinh doanh của thương nhân kinh doanh rượu. Pháp luật về
điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ở Việt Nam có những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, quy định về điều kiện mà chủ thể kinh doanh rượu phải đáp
ứng
Quy định về điều kiện mà chủ thể kinh doanh phải đáp ứng là các yêu
cầu, đòi hỏi cụ thể mà chủ thể kinh doanh bắt buộc phải có hoặc phải thực hiện
khi tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh. Các quy định này rất đa dạng, đó
có thể về tài chính, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, chứng chỉ hành nghề… Có
nhiều quy định như vậy bởi với mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau thì lại
có những đặc thù của ngành nghề kinh doanh đó.
Đối với ngành nghề kinh doanh rượu, vì rượu thuộc nhóm hàng hóa nhà
nước hạn chế kinh doanh nên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm
rượu (phân phối, bán bn, bán lẻ) phải có giấy phép, trừ trường hợp sản xuất
rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế
biến lại. Giấy phép kinh doanh là đặc trưng của cơ chế “xin phép – cho phép”
giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thể hiện tính kiểm
sốt chặt chẽ của nhà nước. Theo đó nhà nước có thể cho phép hoặc khơng cho
phép doanh nghiệp kinh doanh rượu khi doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Chủ thể kinh doanh rượu sẽ phải
đối chiếu với điều kiện đang có hiện tại để chuẩn bị và thực hiện các yêu cầu
cần thiết để có đủ điều kiện kinh doanh theo yêu cầu của pháp luật.
Thứ hai, quy định thủ tục hành chính về điều kiện đầu tư kinh doanh
rượu

Hình thức để xác nhận một chủ thể đủ điều kiện đầu tư kinh doanh rượu
là Giấy phép kinh doanh. Do đó cần có quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ xin
cấp Giấy phép. Trong đó, hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền phải chứa đựng
thơng tin về chủ thể kinh doanh, các giấy tờ, tài liệu tương ứng với điều kiện
đầu tư kinh doanh mà chủ thể kinh doanh rượu phải đáp ứng. Cơ quan nhà nước


15

có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp để xác nhận tính đầy đủ, trung thực của chủ
thể kinh doanh, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ khi cấp Giấy phép kinh doanh
rượu.
Thứ ba, quy định về cơ quan quản lý nhà nước về điều kiện đầu tư kinh
doanh rượu
Đối với thủ tục thành lập doanh nghiệp, pháp luật có quy định khá thống
nhất về cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên đối với điều kiện đầu tư
kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền chủ yếu là các cơ quan quản lý chuyên
ngành trong lĩnh vực có ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà chủ thể kinh
doanh tiến hành. Quy định như vậy là hợp lý bởi mỗi ngành nghề kinh doanh
có những đặc thù riêng mà cơ quan quản lý chuyên ngành là chủ thể quản lý
nằm rõ nhất các đặc thù đó. Ngồi ra quy định như vậy cũng phù hợp với mơ
hình tổ chức, quản lý theo lĩnh vực của bộ máy nhà nước Việt Nam.
Đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh rượu, pháp luật quy định cơ quan
chuyên ngành chịu trách nhiệm quản lý chính là Bộ Cơng thương (Nghị Định
số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất kinh
doanh rượu). Tuỳ thuộc vào hình thức kinh doanh, quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp mà thẩm quyền cấp Giấy phép thuộc về Bộ Công thương, Sở
Công thương hay Phịng Cơng thương. Những doanh nghiệp kinh doanh liên
tỉnh hoặc sản xuất với sản lượng lớn, có ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch tổng
thể thì thẩm quyền cấp Giấy phép thuộc về Bộ Công thương. Đối với những

doanh nghiệp kinh doanh nhỏ trong địa bàn tỉnh thì Sở Cơng thương và Phịng
cơng thương là cơ quan chịu trách nhiệm cấp Giấy phép sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp
Thứ tư, quy định về cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát
Hiện nay những quy định về quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước đối với chủ thể đầu tư kinh doanh rượu còn chung chung. Hầu hết chỉ quy


16

định về trách nhiệm kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh rượu.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu
• Đối với Nhà nước
Trong bất kì giai đoạn lịch sử nào thì yêu cầu về quản lý của nhà nước
luôn là điều cần thiết. Nhà nước cần can thiệp vào các hoạt động của thị trường
dưới các hình thức và mức độ khác nhau; đồng thời tạo ra khung pháp lý phù
hợp với những nguyên tắc thị trường để điều chỉnh các ngành nghề kinh doanh
trong đó có ngành nghề kinh doanh rượu. Do đó đối với nhà nước, điều kiện
đầu tư kinh doanh rượu có một số vai trị sau:
Thứ nhất, điều kiện đầu tư kinh doanh rượu giúp nhà nước thực hiện việc
điều tiết thị trường trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu.
Rượu là sản phẩm đã xuất hiện và tồn tại từ rất lâu đời. Có những loại
rượu được coi như nét đặc trưng của từng vùng miền, thể hiện phần nào nét văn
hoá riêng của vùng miền đó. Khơng chỉ Việt Nam mà trên thế giới, sự tồn tại
của mỗi loại rượu đều mang theo một câu chuyện với những ý nghĩa riêng. Tuy
việc sử dụng rượu sẽ có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người nhưng sự tồn
tại của sản phẩm rượu trên thị trường vẫn rất cần thiết. Do đó nhà nước khơng
thể cấm kinh doanh với những mặt hàng này. Vì vậy điều kiện đầu tư kinh
doanh rượu được đặt ra sẽ có vai trị điều tiết số lượng chủ thể tham gia kinh

doanh, không để phát triển tràn lan nằm ngồi sự kiểm sốt của nhà nước.
Thứ hai, điều kiện đầu tư kinh doanh rượu là cơ sở pháp lý để các cơ
quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp kinh doanh
rượu.
Việc quản lý doanh nghiệp khơng phụ thuộc vào ý chí của từng cơ quan
có thẩm quyền mà phải có cơ sở pháp lý nhất định. Trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh sản phẩm rượu, cơ quan nhà nước sẽ căn cứ vào nội dung các điều
kiện đầu tư kinh doanh mà hướng dẫn các doanh nghiệp chấp hành đúng quy


17

định; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước; xử lý khi
có vi phạm.
• Đối với chủ thể kinh doanh rượu
Xét về phía các doanh nghiệp kinh doanh rượu khi tham gia thị trường,
mục tiêu hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận. Có những doanh nghiệp vì lợi
nhuận mà họ sẵn sang bỏ qua những lợi ích cơng cộng. Đặc biệt nếu xảy ra với
các doanh nghiệp kinh doanh rượu thì hậu quả sẽ vơ cùng nghiêm trọng vì nó
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người tiêu dùng. Lúc này điều kiện đầu tư
kinh doanh rượu đóng vai trị định hướng và thanh lọc những doanh nghiệp
kinh doanh rượu muốn tồn tại trên thị trường. Để được kinh doanh rượu thì họ
bắt buộc phải đáp ứng được các yêu cầu từ phía nhà nước. Đây được xem là
điều kiện cơ bản để các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động kinh doanh trên
thị trường, từ đó giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp mà rộng hơn là giảm thiểu
rủi ro cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh rượu không chỉ đề
cập đến vấn đề thành lập mà cịn liên quan đến q trình, nội dung thực hiện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (như yêu cầu về vệ sinh, phịng cháy
chữa cháy, bảo vệ mơi trường). Những nội dung này cịn góp phần nâng cao

trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng sản phẩm của mình. Từ đó
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ mơi trường, lợi ích cơng cộng.


18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung phân tích, làm rõ khái niệm, đặc
điểm của điều kiện đầu tư kinh doanh nói chung. Từ đó làm cơ sở để triển khai
phân tích khái niệm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu; những nội
dung của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu. Với đặc trưng riêng
của mặt hàng rượu mà việc pháp luật quy định điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với mặt hàng này đã có những vai trị nhất định cả trong hoạt động quản lý của
nhà nước và của cả chủ thể kinh doanh cũng như người tiêu dùng.
Các kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận để tác giả triển khai
nghiên cứu chương 2 về thực trạng pháp luật và thực trạng thi hành các quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ở Việt Nam.


19

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH RƯỢU Ở VIỆT NAM
2.1. Sự hình thành và phát triển các quy định pháp luật về điều kiện
đầu tư kinh doanh rượu ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về điều kiện đầu tư kinh
doanh rượu có thể chia thành các giai đoạn với những nội dung, đặc điểm riêng
gắn với điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng giai đoạn.
• Giai đoạn trước năm 1986

Trước năm 1975, nhà nước cũng đặt ra những quy định về việc sản xuất,
tiêu thụ rượu. Tuỳ từng giai đoạn mà lại có những quy định với những điều
kiện kinh doanh rượu khác nhau. Từ những năm 1956, tại Điều 4 Điều lệ tạm
thời số 898 - TTg về thống nhất quản lý kinh doanh rượu đã quy định “Bất cứ
ai muốn kinh doanh rượu phải được cơ quan quản lý rượu cho phép và phải
xin đăng ký kinh doanh”. Như vậy, rượu là một trong những mặt hàng hạn chế
kinh doanh và chỉ được kinh doanh khi được nhà nước cho phép. Tuy nhiên
những quy định còn chưa rõ ràng, chủ yếu phụ thuộc vào ý chí người chịu trách
nhiệm quản lý. Bên cạnh đó, do hồn cảnh nước ta lúc bấy giờ khó khăn, nguồn
lương thực còn hạn hẹp nên nhà nước còn đặt ra quy định “Cấm nấu rượu trái
phép các loại rượu bằng gạo, ngô, khoai, sắn, đường, mật đường” (Pháp lệnh
quy định cấm nấu rượu trái phép 1966 – Uỷ ban thường vụ Quốc Hội).
Sau năm 1975, nền kinh tế nước ta chủ yếu được nhắc đến với hai từ
“bao cấp”. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước
lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế
hoạch nhà nước mà làm. Quyền tự do kinh doanh của các thành phần kinh tế
dân doanh không được thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Mọi hoạt động
kinh doanh đều phải “xin phép” và khi được “cho phép” mới được tiến hành


20

kinh doanh7. Thành phần kinh tế tư nhân dần bị xóa bỏ. Do đó mà những quy
định của pháp luật về kinh doanh rượu cũng có nhiều thay đổi. Ở giai đoạn này,
nhà nước độc quyền kinh doanh nhiều mặt hàng và rượu cũng không ngoại lệ.
Rượu trở thành mặt hàng do nhà nước thống nhất quản lý được quy định tại
Quyết định 312 – CP năm 1980. Theo đó tư nhân không được phép kinh doanh
mặt hàng nhà nước độc quyền. Tại Nghị quyết 188 – HĐBT năm 1982 và Quyết
định 111 – HĐBT năm 1984 cũng quy định về việc cấm tư nhân bn bán rượu.
• Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2005

Từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986), Việt
Nam chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ 1986-2000 là thời kỳ chuyển tiếp của nền kinh tế Việt Nam, từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường, nhưng
không phải là thị trường hồn tồn tự do mà "có sự quản lý, điều tiết của nhà
nước". Trong lĩnh vực kinh doanh rượu, năm 1988 Hội đồng bộ trưởng đã ban
hành Quyết định 193 – HĐBT, đưa rượu trở thành mặt hàng kinh doanh có điều
kiện. Điều này có nghĩa rằng tư nhân có thể kinh doanh rượu khi đáp ứng được
những điều kiện nhất định và được nhà nước cho phép. Tuy nhiên những quy
định về điều kiện kinh doanh rượu còn chưa thực sự rõ ràng, cụ thể. Một bước
tiến mới trong giai đoạn này, đó là Luật Cơng ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân
1990 được ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ về quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh. Nhìn chung những điều kiện kinh doanh được cụ thể
hố và trở thành cơng cụ quan trọng giúp nhà nước quản lý các hoạt động kinh
doanh đảm bảo trật tự xã hội. Về mặt hàng rượu, tại Chỉ thị 134-CT của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng có quy định về việc cấp đăng ký kinh doanh và thu


7

Đỗ Thị Kim Tiên (2002), Quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nôi, Hà Nội.


×