Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.03 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------------------

LÊ MINH LÝ

PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------------------

LÊ MINH LÝ

PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung



HÀ NỘI – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi lời cám
ơn đến các thầy, cô giáo trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu để hoàn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân dân thành phố Hịa Bình, Ủy ban
nhân dân tỉnh Hịa Bình, phịng quản lý dự án, phịng tài chính – kế tốn Ủy bản
nhân dân tỉnh Hịa Bình đã tận tình giúp đỡ tơi, tạo điều kiện cung cấp những tài
liệu, số liệu cần thiết để nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung đã dành
nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hồn chỉnh bản
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn bạn bè, gia đình đã ln bên cạnh động
viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.


Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả Luận văn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Giải thích

1

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

NSDĐ


Người sử dụng đất

4

THĐ

Thu hồi đất

5

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Phụ lục I

Bảng 1.1: Bảng giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa năm 2015 –
2019

Phụ lục I

Bảng 1.2: Bảng giá đất trồng cây hàng năm khác năm 2015 – 2019

Phụ lục I

Bảng 1.3: Bảng giá đất ở tại nông thôn năm 2016 - 2019
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án


Phụ lục II

đường QL6 vào dự án sân Gold, kết hợp phục vụ dân sinh tại xóm Miếu,
xã Trung Minh, Tp Hịa Bình
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp hỗ trợ khác dự án đường QL6 vào dự án sân

Phụ lục II

Gold, kết hợp phục vụ dân sinh tại xóm Miếu, xã Trung Minh, Tp Hịa
Bình

Phụ lục II

Phụ lục III

Phụ lục III

Phụ lục IV

Bảng 2.3: Bảng chi tiết phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước THĐ của hộ gia đình bà Nguyễn Thị An
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ dự án đầu tư
đường Hịa Lạc – Hịa Bình
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các nhân khẩu được bồi thường, hỗ trợ cơng
trình đầu tư đường Hịa Lạc – Hịa Bình
Bảng 4.1: Bảng số liệu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình từ năm 2007 – 2016



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ................................................................ 6
1.1.
1.1.1.

Khái niệm và mục đích, ý nghĩa của hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ......... 6
Khái niệm, đặc điểm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................................. 6

1.1.2.

Mục đích, ý nghĩa của việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ........................ 7

1.2.
1.3.

Cơ sở của việc xây dựng pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ....... 8
Các yếu tố tác động đến pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...... 11

1.4.
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của một số nước trên thế giới
và những gợi mở cho Việt Nam. ............................................................................... 14
1.4.1.
1.4.2.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. ............................................... 14
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................ 17

CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC

THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH HỊA BÌNH........19
2.1.
Nội dung pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .............................. 19
2.1.1. Các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 19
2.1.2. Phạm vi và đối tượng hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............................... 20
2.1.3. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................................................. 22
2.2.
Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ........................................................................................ 36
2.2.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình tác động
đến việc thực hiện pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............................. 36
2.2.2. Đánh giá những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện pháp luật về hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.......................................... 40
2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật
về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ................................. 52
2.2.4. Ngun nhân của những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực
hiện pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ......... 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT TẠI TỈNH HỊA BÌNH ......................................................................... 58


3.1.

Định hướng hoàn thiện pháp luật khi Nhà nước . ....................................... 58

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải dựa trên quan
điểm, đường lối của Đảng và tiếp tục đổi mới chính sách , pháp luật đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện cơng cuộc đổi mới. ....................................................... 58
3.1.2. Tiếp tục hồn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện

khung pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................................................. 59
3.1.3.

Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải dựa trên quan

điểm phát triển bền vững, bảo đảm hài hịa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người
sử dụng đất và lợi ích của nhà đầu tư ........................................................................ 59
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu thồi đất cần tham khảo
kinh nghiệm và thực tiến pháp lý của các nước trên thế giới ................................... 61
3.2.
Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên
cơ sở đánh giá thực trạng áp dụng tại Tỉnh Hịa Bình .............................................. 61
3.2.1. Hồn thiện quy định pháp luật về giá đất hỗ trợ khi Nhà nước THĐ ......... 61
3.2.2. Hoàn thiện quy định về việc Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu
hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người sử dụng
đất
..................................................................................................................... 64
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ và giải quyết
việc làm cho người có đất bị thu hồi. ........................................................................ 65
3.3.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật về hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Hịa Bình .................................................................... 68
3.3.1. Đẩy mạnh việc cơng khai hóa, minh bạch hóa q trình thực thi pháp luật
về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .......................................................................... 68
3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đất đai nói
chung cũng như pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng cho cán bộ
và nhân dân, từ đó tạo ra sự đồng thuận của người dân khi Nhà nước thu hồi đât ... 68
3.3.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quá trình
thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ............ 70
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 71

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 1
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 5


1

MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
khơng gì có thể thay thế được, là nền tảng để xây dựng cơ sở sản xuất, cơ sở kinh tế,
khu dân cư, cơng trình văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Hiện nay Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước,
phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại, chính vì vậy hàng vạn ha đất đã được Nhà nước thu hồi đề xây dựng
các khu đô thi, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng phục vụ cho quốc phòng an ninh. Việc
THĐ đã mang lại kết quả tích cực trong yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông, lâm nghiệp sang
công nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu dân
số từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp, các dự án THĐ xây dựng các
cơng trình an sinh xã hội góp phần ổn định đời sống của người dân. Tuy nhiên, vấn đề
THĐ và những chính sách hỗ trợ sau khi THĐ là vấn đề rất nhạy cảm hiện nay, tồn tại
rất nhiều bất cập, vướng mắc, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Chính
vì vậy, vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ hiện nay là một trong những vấn đề “ nóng “
mà xã hội rất quan tâm.
Hiện nay cơng tác thực hiện chính sách hỗ trợ sau khi Nhà nước THĐ còn gặp
rất nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng này, trong đó nguyên nhân sâu xa xuất phát từ các quy định của pháp luật về hỗ
trợ khi Nhà nước THĐ chưa được hoàn thiện và cơ chế thực hiện chưa phù hợp. Nhận

thấy bất cập này, Nhà nước đã thường xuyên bổ sung và sửa đổi các quy định của pháp
luật để hoàn thiện và phù hợp với thực tế. Tuy nhiên đây là vấn đề khó khăn, phức tạp
vì vậy ln là đề tài “ nóng “ cần được Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Việc tiếp
tục nghiên cứu để tìm ra giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ là việc làm rất cần thiết hiện nay.
Cùng với tỉnh hình chung của đất nước, tỉnh Hịa Bình cũng đã đẩy mạnh cơng
tác hỗ trợ khi Nhà nước THĐ cho người dân. Với vị trí địa lý là cửa ngõ Tây Bắc vì
vậy giao thơng, giao thương rất được chú trọng. Trên tồn địa bàn tỉnh có nhiều dự án
đã và đang được đầu tư, nhưng cơng tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng cịn
gặp rất nhiều khó khăn do nhiều ngun nhân, một trong những nguyên nhân chủ yếu
đó là do đất nơng nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất


2

và đời sống của người dân. Đất ở, hoa màu và tài sản trên đất là tài sản rất lớn đối với
người dân nơi đây. Việc hỗ trợ chưa tương xứng với mức độ thiệt hại đã gây nhiều bức
xúc cho người dân dẫn đến những trường hợp khiếu kiện kéo dài.
Xuất phát từ những thực tiến trên, học viên đã tiến hành nghiên cứu đề tài “
Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại tỉnh Hịa
Bình “ làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế.
2.
Tình hình nghiên cứu
Do tầm quan trọng, tính phức tạp và nhạy cảm của các chính sách hỗ trợ khi
Nhà nước THĐ nên vấn đề này đã thu hút nhiều sự quan tâm của tác giả. Trong nhiều
chuyên đề nghiên cứu, trên các tạp chí, các báo cáo, bài viết đã có nhiều nhà nghiên
cứu đề cập đến các nội dung xoay quanh vấn đề này. Có thể kể đến cuốn chuyên khảo
“Pháp luật về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam“
PGS.TS Doãn Hồng Nhung (chủ biên), NXB tư pháp 2013; chun đề “Bình luận và
góp ý đổi các quy định về đất đai, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong

dự thảo Luật đất đai sửa đổi” PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến tổ chức tại Đại học Luật
Hà Nội; đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (2013) “Pháp Luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất – thực trạng và hướng hoàn thiện”, PGS.TS
Nguyễn Thị Nga, Đại học Luật Hà Nội. Ngồi ra cịn có một số bài viết tiêu biểu như:
“Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất” của TS.Trần Quang Huy, Tạp chí Luật
học, số 10/2010; “Vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ trong Luật đất đai 2013”, Phạm
Văn Võ (2015), Tạp chí Luật học, số 1/2015. Một số Luận án, Luận văn nghiên cứu
xoay quanh vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ gần đây như: Luận văn “Pháp luật về hỗ
trợ khi Nhà nước THĐ nông nghiệp qua thực tiễn thi hành tại thành phố Phủ Lý – tỉnh
Hà Nam”, Trần Thị Ngà (2014), Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
Các nghiên cứu này đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của việc hỗ trợ khi Nhà
nước THĐ, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ tại một
số địa phương và trên cả nước. Tuy nhiên, chưa có nhiều cơng trình nào chun sâu về
lĩnh vực hỗ trợ khi Nhà nước THĐ, đặc biệt là tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng
và thực thi pháp luật tại tỉnh miền núi Hịa Bình. Luận văn nghiên cứu và kế thừa các
thành tựu nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước nhưng có sự tập chung về hỗ trợ
khi Nhà nước THĐ một cách chuyên sâu hơn qua thực tiễn thi hành tại tỉnh Hịa Bình.
3.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
i) Mục đích nghiên cứu


3

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích cơ bản sau:
- Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hỗ trợ khi Nhà nước
THĐ.
- Tìm hiểu những đặc điểm và nội dung cơ bản của pháp luật quy định về hỗ trợ
khi Nhà nước THĐ.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước

THĐ nói chung và đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật tại tỉnh Hịa
Bình.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về hỗ trợ khi Nhà
nước THĐ cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi
pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
ii) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích trên, nhiệm cụ của đề tài được đặt ra như
sau:
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn, lý luận, khái niệm, đặc điểm của pháp luật về hỗ
trợ khi Nhà nước THĐ.
- Trình bày các quy định chung về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ, so sánh và đưa
ra đánh giá các quy định của Luật đất đai 2013 so với Luật đất đai 2003.
- Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ qua
thực tiễn thi hành tại tỉnh Hịa Bình, chỉ ra những ngun nhân hạn chế, tồn tại trong
lĩnh vực này.
- Đưa ra định hướng, đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện hệ thống
pháp luật về hỗ trợ và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về
hỗ trợ khi Nhà nước THĐ.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
i)
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống pháp luật
về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ;
- Nghiên cứu về các hệ thống pháp luật thực định về hỗ trợ khi Nhà nước
THĐ nói chung và các quy định của tỉnh Hịa Bình về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nói
riêng;



4

-

Nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ qua

thực tiễn thi hành tại tỉnh Hịa Bình.
ii) Phạm vi nghiên cứu:
Trong khn khổ giới hạn của một bản luận văn thạc sỹ Luật chuyên ngành
Luật kinh tế, đề tài tập chung nghiên cứu các quy định của pháp luật về các chính sách
hỗ trợ khi Nhà nước THĐ. Những nội dung khác của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước
THĐ tác giả hi vọng sẽ được đi sâu và nghiên cứu tại các cơng trình tiếp theo.
Luận văn đã tiếp cận và phân tích các quy định hiện hành của Luật đất đai từ
năm 1987 đến nay và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, Luận văn cũng
tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Qua việc nghiên cứu những quy định của
pháp luật, học viên mong muốn làm rõ, cụ thể hóa những vấn đề liên quan đến hỗ trợ
khi Nhà nước THĐ để rút ra những kết quả đạt được trong công tác thực thi pháp luật
về mảng đề tài này. Đồng thời học viên cũng đưa ra những đánh giá, nêu ra những khó
khăn, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả hơn nữa trong công tác hỗ trợ khi Nhà nước THĐ.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình thực hiện Luận văn sẽ sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp luận nghiên cứu Khoa học
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp duy vật biện chứng lịch sử. Bên cạnh đó,
với mục tiêu tìm hiểu các quy định của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ và đánh
giá thực tiễn thi hành hỗ trợ khi Nhà nước THĐ, luận văn còn sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá: Phân tích, tổng hợp số

liệu, dữ liệu thu thập được tại UBND tỉnh Hịa Bình để đánh giá, phân tích thực trạng
công tác hỗ trợ khi Nhà nước THĐ.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy
định pháp luật, tìm ra các điểm bất cập, chưa phù hợp, chưa thống nhất trong hệ thống
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ; điểm chưa phù hợp giữa quy định
pháp luật với thực tiễn thi hành.
- Phương pháp bình luận, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch:
Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật về vấn đề này. Luận văn đã tiếp cận, thu thập và kế thừa các thông tin, tài


5

liệu tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2013, các số liệu của các cơng trình khoa học
đã cơng bố để trên cơ sở đó phân tích, đánh giá pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước
THĐ, đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn đề này để đề
xuất các giải pháp phù hợp theo mục tiêu đặt ra.
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, đưa ra những căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý của chính sách hỗ trợ
khi Nhà nước THĐ. Qua việc phân tích những quy định mới của pháp luật và so sánh
với quy định cũ, Luận văn đưa ra những định hướng để hoàn thiện cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hỗ trợ khi Nhà
nước THĐ.
Thứ hai, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về hỗ trợ khi
Nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Đồng thời Luận văn cũng chỉ ra những
điểm đặc thù về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình nhằm chỉ ra đặc trưng
trong vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và
nguyên nhân của những hạn chế này trong các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước THĐ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

Thứ ba, đề xuất những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần tiếp tục
hồn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nói chung và
trên địa bàn tỉnh Hịa bình nói riêng.
7.
Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất qua thực
tiễn thi hành tại tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Hòa Bình.


6

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Khái niệm và mục đích, ý nghĩa của hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Trong đời sống cộng đồng, hỗ trợ được hiểu là sự “ tương thân, tương ái “
thông qua những hành động hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp một thành viên
hoặc một nhóm người trong xã hội vượt qua được khó khăn hay những rủi ro mà họ
gặp phải trong cuộc sống để sớm ổn định đời sống. Theo từ điển tiếng Việt thơng
dụng, “ Hỗ trợ: Giúp thêm, góp thêm vào “ (86, tr.332). Như vậy, dưới góc độ ngơn
ngữ, hỗ trợ là sự giúp đỡ giữa con người với con người nhằm san sẻ những khó khăn,
rủi ro trong cuộc sống.
Thuật ngữ hỗ trợ không chỉ sử dụng trong đời sống hằng ngày mà còn được sử
dụng trong các lĩnh vực pháp luật nói chung và Luật đất đai nói riêng. Hỗ trợ khi Nhà

nước THĐ chính là sự giúp đỡ của Nhà nước đối với những người có đất bị thu hồi
bằng những chính sách cụ thể nhằm giúp cho những đối tượng này nhanh chóng ổn
định đời sống và sản xuất.
Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ cũng được ghi nhận khá sớm tại Nghị
định số 151/TTg ngày 14/04/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định về thể lệ tạm
thời về trưng dụng đất. Đến Luật đất đai 2003, vấn đề hỗ trợ được quy định tại khoản 7
điều 4 với nội dung như sau: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp
đỡ người thu hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh
phí để di dời đến địa điểm mới “. Có thể thấy định nghĩa này đã đề cập đến vấn đề hỗ
trợ tạo công ăn việc làm cho người lao động, tuy nhiên định nghĩa này chưa phân biệt
rõ các hình thức hỗ trợ khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.
Khi Luật đất đai năm 2013 được ban hành, khái niệm hỗ trợ tiếp tục được ghi
nhận tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đất đai năm 2013: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển “. Khác với quy định tại Luật đất đai 2003, Luật đất 2013 đưa ra khái niệm
theo hướng chung hơn và nhấn mạnh vào mục đích hỗ trợ khi Nhà nước THĐ “ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển”. Còn việc thực thi các chính sách về hỗ trợ
được quy định tại các điều, khoản cụ thể.


7

Trong quá trình xây dựng pháp luật đất đai qua các thời kỳ nói chung và chính
sách hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nói riêng có nhiều quan điểm, ý kiến cho rằng không
cần thiết phải đặt ra vấn đề hỗ trợ. Việc đặt ra vấn đề hỗ trợ là một giải pháp nhằm
khóa lấp đi những bất cập của chính sách bồi thường khi Nhà nước THĐ, nói cách
khác hỗ trợ là một giải pháp nhằm bù đắp vào khoảng trống mà các quy định về bồi
thường chưa giải quyết được. Hiện nay, đa số người dân không đồng tình với mức bồi
thường của Nhà nước, họ cho rằng họ khơng cần những chính sách hỗ trợ mang tính
nhân đạo, ban ơn mà chỉ cần Nhà nước xây dựng chính sách bồi thường hợp lý, giá đất

được tính bồi thường tương đương với giá thị trường để đảm bảo quyền lợi cho họ,
chính sách hỗ trợ khi Nhà nước THĐ hiện nay không thực sự hiệu quả và giúp họ
trang trải, ổn định cuộc sống. Vì vậy, đa số người dân mong muốn hướng tới việc Nhà
nước phải thay đổi mức bồi thường hơn là chính sách hỗ trợ.
Xét ở phạm vi tổng thể, trong điều kiện kinh tế, xã hội hiện nay, với vai trò Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu đất đai và đặc biệt trong bối cảnh thị trường bất động sản
có nhiều biến động thì việc Nhà nước duy trì khung giá đất của mình trên cơ sở có sự
điều tiết cần thiết và sử dụng cơng cụ hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi vẫn là vấn
đề cần thiết và khách quan. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ là chủ trương phù hợp với bản
chất Nhà nước của dân, do dân, vì dân đồng thời đây là chính sách giúp cho việc thực
thi bồi thường khi Nhà nước THĐ hoàn chỉnh và thực thi có hiệu quả hơn.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
THĐ không chỉ làm chấm dứt quyền chiếm hữu và quyền sử dụng đất mà còn
ảnh hưởng rất nhiều đến lợi ích của người bị THĐ, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã
hội, lợi ích của đối tượng được hưởng lợi từ việc THĐ ( chủ đầu tư, doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức,…) Do vậy, trên thực tế giải quyết hậu quả của việc THĐ gặp rất nhiều
khó khăn, vướng mắc. Việc giải quyết tốt vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ sẽ mang
lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện:

Về phương diện chính trị
Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nơng dân, vấn đề đất đai ở
Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các chính sách pháp luật về
đất đai có sự ảnh hưởng rất lớn về mặt chính trị. Các chủ chương, chính sách của Đảng
và Nhà nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ tạo sự ổn
định trong đời sống của người dân và củng cố sự ổn định chính trị. Ngược lại, nếu chủ
chương, chính sách và các quy định của pháp luật không phù hợp sẽ tạo ra sự mất ổn


8


định về chính trị. Một trong các chính sách pháp luật về đất đai được quan tâm nhất
hiện nay là chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước THĐ, trong đó
chính sách về hỗ trợ là một mảng rất quan trọng và được người dân đặc biệt quan tâm
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị THĐ.
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam “ An cư lạc nghiệp “ thì việc
bị THĐ đai, nhà cửa và phải di chuyển chỗ ở là một vấn đề hết sức khó khăn. Vì vậy,
rất nhiều dự án THĐ, GPMB không thực hiện được đúng tiến độ do nhận được phản
ứng gay gắt của người dân thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp
kéo dài nếu không được bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói
chung và các khiếu kiện về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nói riêng tiềm ẩn nhiều nguy cơ
gây mất ổn định chính trị và dễ phát sinh thành “ điểm nóng “, vậy nên việc giải quyết
tốt các chính sách về hỗ trợ sẽ góp phần vào sự duy trì, ổn định và củng cố chính trị.

Về phương diện kinh tế - xã hội
Khi THĐ, Nhà nước đã thực hiện chính sách đền bù tương xứng với giá trị
quyền sử dụng đất cho người có đất bị thu hồi, vậy tại sao phải đặt ra vấn đề hỗ trợ cho
những đối tượng này? Để trả lời câu hỏi này, cần nhìn nhận vấn đề THĐ dưới góc độ
tác động của việc THĐ đối với việc làm gười lao động. Theo thông tin của Tổng cục
thống kê đến quý 1 năm 2017, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại khu nông,
lâm nghiệp, thủy sản chiếm 40,6% tổng số lao động1. Do đó, khi Nhà nước thực hiện
việc THĐ đồng nghĩa với việc những người lao động này mất việc làm, hơn nữa họ là
những đối tượng lao động có trình độ thấp nên vấn đề tìm kiếm việc làm để ổn định
đời sống rất khó khăn. Cùng với những người sản xuất nơng nghiệp thì các đối tượng
kinh doanh dịch vụ tại khu vực có đất bị thu hồi cũng chịu sự ảnh hưởng khơng nhỏ tới
hoạt động kinh doanh. Hay nói cách khác, tình trạng người dân bị mất việc làm trong
trường hợp này chính là hậu quả của việc Nhà nước THĐ, vì vậy với tư cách là chủ thể
đứng ra thực hiện việc THĐ, Nhà nước phải có trách nhiệm hỗ trợ ổn định đời sống và
phát triển sản xuất cho người dân. Chính sách hỗ trợ tốt sẽ góp phần giúp người bị
THĐ nhanh chóng ổn định đời sống để tham gia sản xuất, góp phần cải thiện và nâng
cao mức sống.

Cơ sở của việc xây dựng pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ được xây dựng dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn sau đây:
1.2.

1

Thơng cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2017 của Tổng cục thống kê


9

Thứ nhất, vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ được đặt ra trên cơ sở quyền sở hữu
tài sản của công dân được pháp luật bảo vệ.
Theo quy định tại Điều 12 Hiến pháp năm 1946 về bảo hộ quyền sở hữu tư
nhân về tài sản “Quyền sở hữu về tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm“,
quyền này được tiếp tục khẳng định trong Hiến pháp năm 1992: “Cơng dân có quyền
sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản
xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp…Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp
pháp và quyền thừa kế của công dân” (Điều 58) và Hiến pháp năm 2013: “Mọi người
có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” ( Điều 32 ). Như vậy,
quyền sở hữu về tài sản hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức đã được ghi nhận trong
Hiến pháp khi Nhà nước THĐ để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng thì đối với người bị THĐ phải được hỗ trợ di chuyển chỗ
ở, ổn định đời sống.
Thứ hai, Hiến pháp năm 1980 quy định: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân…” ( Điều 6 ), Hiến pháp năm 1992 quy
định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức” ( Điều 2 ),
quy định này cũng được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013: “1. Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.2. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân
dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” ( Điều 2 ). Vậy,
xét về bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do nhân dân xây dựng lên, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phục vụ nhân dân, chăm lo đến lợi ích và đời
sống của người dân. Vì vậy, khi Nhà nước THĐ của người dân để phục vụ bất kỳ mục
đích gì mà người dân phải di chuyển chỗ ở thì phải có những chính sách hỗ trợ phù
hợp cho người bị THĐ để họ ổn định đời sống.
Thứ ba, xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người bị THĐ xuất
phát trực tiếp từ hành vi THĐ của Nhà nước. Hơn nữa, đất nước ta là nước Xã hội chủ
nghĩa, mọi công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội đều bình đẳng trước


10

pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi thành viên trong xã hội phải được luật
pháp tôn trọng và bảo vệ. Do vậy, khi Nhà nước THĐ gây thiệt hại cho người dân thì
phải có những chính sách hỗ trợ và đền bù phù hợp.
Thứ tư, nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, hướng tới mục tiêu “ dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh “. Trong điều kiện chịu rất
nhiều thách thức do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, để tranh thủ thời cơ
vượt qua được thách thức của xu thế tồn cầu hóa về kinh tế, chúng ta phải phát huy
nội lực, tinh thần đoàn kết dân tộc và khơi dậy lịng u nước. Điều này chỉ có thể
được thực hiện khi Nhà nước biết tôn trọng và bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của
người dân. Đây cũng là một trong những lý do dẫn đến việc ra đời các quy định về hỗ

trợ khi Nhà nước THĐ.
Thứ năm, vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước THĐ được xây dựng dựa trên chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn đinh, lâu dài.
Nhìn lại thành tựu hơn 20 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước có thể
nhận thấy rằng những thành tựu này là kết quả của sự đổi mới tư duy mà yếu tố cơ bản
là đổi mới tư duy về sở hữu tài sản. Để giải phóng mọi năng lực sản xuất của người lao
động, tạo ra một động lực mới cho sản xuất nông nghiệp, Đảng ta đã sáng suốt khi lựa
chọn và thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp làm khâu đột phá
tồn bộ q trình cải cách kinh tế với việc từng bước xác lập địa vị làm chủ của hộ gia
đình, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho NSDĐ. Như vậy, kể từ đây quyền sử
dụng đất được tách khỏi quyền sở hữu đất đai được chủ sở hữu đất đai chuyển giao
cho NSDĐ thực hiện và trở thành một loại quyền về tài sản thuộc sở hữu của NSDĐ ,
hay nói cách khác “Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân do Nhà nước đại diện, còn
quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của NSDĐ”.
Như vậy, bằng việc pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền của NSDĐ thì dường
như NSDĐ ở nước ta là người “sở hữu” một loại quyền về tài sản đó là “quyền sử
dụng đất”. Bởi lẽ, NSDĐ được pháp luật trao cho các quyền năng liên quan đến quyền
sử dụng đất như: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, tặng
cho, thừa kế quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh,…. Một khi pháp luật đã
thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại quyền về tài sản của NSDĐ thì khi Nhà nước
THĐ Nhà nước phải bồi thường, hỗ trợ cho NSDĐ.


11

1.3.

Các yếu tố tác động đến pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
- Pháp luật về hỗ trợ chịu sự tác động của đường lối, chính sách của Đảng và


Nhà nước ta:
Ở nước ta, đường lối chính sách của Đảng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động,
đặc biệt vấn đề THĐ là vấn đề mà Đảng quan tâm hàng đầu bởi ảnh hưởng, hệ quả của
nó đối với xã hội. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 12/03/2003 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tiếp đó là Nghị quyết số 19NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục
đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, đều đã nhấn mạnh:
Thứ nhất, chính sách đất đai phải đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, nhà
đầu tư và người bị THĐ
Thứ hai, cần thực hiện tổng hợp các biện pháp phát triển ngành nghề, đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp, đổi mới cơ chế sản xuất nông nghiệp và những biện pháp hỗ
trợ khác để giải quyết cơ bản việc làm và thu nhập cho người dân có đất bị thu hồi.
Thứ ba, khi Nhà nước THĐ để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi
ích cơng cộng và phát triển kinh tế Nhà nước phải thực hiện chế độ hỗ trợ phù hợp.
Như vậy, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc xây dựng chính sách, pháp
luật đất đai làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế đi đôi với việc đảm bảo ổn định
chính trị - xã hội, đảm bảo cuộc sống cho người dân.
- Pháp luật về hỗ trợ chịu sự tác động của yếu tố kinh tế: Thực tế cho thấy,
khi nền kinh tế phát triển, ngoài việc THĐ phục vụ các mục tiêu quốc phòng, an ninh
hay xây dựng các cơng trình cơng cộng của Nhà nước thì việc THĐ phục vụ cho sự
phát triển kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất thu hồi. Việc THĐ ảnh
hưởng rất nhiều đến đời sống của người dân, chính vì thế Nhà nước cần ban hành
những chính sách hỗ trợ phù hợp để ổn định xã hội và đời sống của người dân.
Ngoài ra, nội dung pháp luật về hỗ trợ cũng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố kinh
tế bởi việc hỗ trợ sau khi THĐ cũng cần nguồn ngân sách rất lớn và ổn định. Nguồn
ngân sách này đảm bảo cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ có tính khả thi. Tùy thuộc
vào từng giai đoạn, mỗi thời kỳ khác nhau mà chính sách pháp luật về hỗ trợ khi Nhà

nước THĐ của cá nhân, hộ gia đình sẽ thay đổi cho phù hợp.


12

- Pháp luật về hỗ trợ chịu sự tác động của yếu tố con người:
Thứ nhất, đối với NSDĐ có đất bị nhà nước thu hồi: Khi thực hiện chính sách
hỗ trợ nhằm thực hiện các cơng trình, dự án như: Mở rộng đường giao thông thuộc khu
dân cư, xây dựng nhà ở để kinh doanh, làm khu công nghiệp cho doanh nghiệp hoặc
trung tâm thương mại,…thì thường xuyên xảy ra trường hợp có người đang sử dụng
đất ở vị trí thuận lợi (giáp mặt đường) nay bị thu hồi tồn bộ phải tái định cư nơi khác,
thì cũng khó có thể mua được một mảnh dất như cũ để định cư. Hoặc ngược lại, có
người đang sử dụng đất ở vị trí khơng thuận lợi nhưng khi có dự án đi qua ngẫu nhiên
họ lại được ở vị trí thuận lợi và từ đó gây ra tâm lý nhiều người bị THĐ không muốn
di chuyển hoặc nếu đồng ý chuyển họ địi giá bồi thường và các chính sách hỗ trợ
thường rất cao trong khi giá của Nhà nước thấp hơn nhiều so với thị trường, nên
thường là các dự án chậm được triển khai do quá trình thỏa thuận về giá bồi thường,
hỗ trợ của các bên. Điều này đã làm nảy sinh sự so sánh giữa những NSDĐ có đất bị
thu hồi và gây ra tình trạng khiếu kiện, tranh cấp kéo dài làm cho việc thu hồi, giải
phóng mặt bằng, bồi thường triển khai chậm.
Thứ hai, đối với nhà đầu tư: Trong quá trình thực hiện hỗ trợ khi Nhà nước
THĐ, nhà đầu tư thường phải làm việc với nhiều đối tác để thực hiện việc hỗ trợ nên
khơng ít trường hợp phải chi phí thêm cho địa phương, chi thêm ngoài phương án cho
người bị thu hồi. Bên cạnh đó, việc THĐ để thực hiện những dự án như xây dựng nhà
sinh thái, nhiều địa phương cũng không ưu tiên trả bằng đất mà trả bằng tiền làm cho
người dân mất thêm thời gian đi tìm mua đất để định cư nên cũng gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó theo cơ chế thu hồi dân sự có rất nhiều trường hợp Doanh nghiệp, nhà
đầu tư khơng tự thỏa thuận được với NSDĐ về các chính sách hỗ trợ cho người dân
khiến cho dự án không thể triển khai hoặc doanh nghiệp phải nhờ đến cơ quan cơng
quyền để THĐ. Điều này đã góp phần làm tăng tình trạng lạm quyền, tham nhũng,

quan liêu của một số cán bộ quản lý đất đai.
Thứ ba, về phía Nhà nước: Có thể nói tài ngun đất vơ cùng quý giá đặc biệt là
trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà nhu cầu về tài nguyên đất ngày
càng tăng, thị trường Bất động sản có những biến đổi mạnh thì đã có rất nhiều cán bộ
Nhà nước vì chạy theo đồng tiền đã ngày càng biến chất, tha hóa, đã tiếp tay cho một
bộ phận gây nên tình tình trạng đầu cơ, lũng đoạn về thị trường bất động sản. Bên cạnh
đó vì sự thiếu hiểu biết cũng như yếu kém về pháp luật đất đai của một số giới cán bộ
quản lý đất đai đã gây nên tình trạng áp dụng sai quy định của pháp luật trong việc hỗ


13

trợ khi Nhà nước THĐ, hay lạm dụng quyền lực để áp đặt ý chí của mình lên người
khác khi có sự phản đối từ phía NSDĐ có đất bị thu hồi mà điển hình là vụ cưỡng chế
thu hồi sai quy định pháp luật của UBND huyện Tiên Lãng đối với ơng Đồn Văn
Vươn năm 2012.
- Pháp luật về hỗ trợ chịu sự tác động của các yếu tố xã hội: Nhà nước đã ra
các quy định về hỗ trợ NSDĐ về chỗ ở, chuyển đổi việc làm, đào tạo nghề....khi THĐ.
Tuy nhiên vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm cơng ăn việc làm mới là một điều rất
khó khăn đối với NSDĐ. Khi mà họ đều quen với cái cuốc, cái cày thì việc đào tạo
nghề mới, đặc biệt là các nghề đòi hỏi kỹ thuật trình độ chun mơn là điều rất khó
khăn, khó đạt hiệu quả cao. Hằng năm Nhà nước bỏ ra hàng chục tỷ đồng nhằm hỗ trợ
đào tạo việc làm, đào tạo nghề cho người bị THĐ khơng có cơng ăn việc làm, nhưng
để giúp đỡ NSDĐ có thể tiếp cận với cơng việc mới thì đây vẫn là bài tốn khó, gây
đau đầu cho các cơ quan quản lý Nhà nước.
Cịn về phía người dân, điều họ muốn hướng đến là ổn định đời sống, là vấn đề
tình cảm giữa những người thân trong gia đình với nhau cũng như bảo đảm các yếu tố
tâm linh đặc biệt là trong vấn đề THĐ liên quan tới mồ mả. Nhiều người dân có suy
nghĩ theo hướng tâm linh, họ khơng muốn rời bỏ nơi mà họ, tổ tiên họ đã bao đời sinh
sống cho nên dù giá bồi thường hay chính sách hỗ trợ có tốt đến đâu thì họ vẫn không

muốn chuyển đi nơi khác. Một vấn đề khác nữa là nước ta là nước đang phát triển vì
thế vấn đề tài chính là một trong những vấn đề nan giải khi nhắc đến hỗ trợ. Chính vì
ngân sách cịn hạn hẹp nên việc hỗ trợ cho NSDĐ còn chưa hợp lý và chưa đủ để
người dân có thể trang trải cuộc sống của mình sau khi bị mất đất.
- Pháp luật về hỗ trợ chịu sự tác động của yếu tố hội nhập quốc tế: Hiện
nay, với thị trường đầu tư mở cửa, quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng, cho các cá nhân tổ
chức nước ngoài đầu tư kinh doanh thì một trong những yếu tố thu hút đầu tư nước
ngồi chính là pháp luật. Pháp luật về hỗ trợ chính là một cơng cụ đắc lực phục vụ cho
cơng tác giải phóng mặt bằng. Khi Việt Nam hội nhập càng sâu, rộng bao nhiêu thì
chính sách hỗ trợ càng cần được thay đổi cho phù hợp đảm bảo đẩy nhanh tiến độ
THĐ, giải phóng mặt bằng, rút ngắn thời gian thực hiện dự án. Đây là yêu cầu xuất
phát từ thực tế và sự so sánh giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.


14

1.4.

Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất của một số nƣớc trên thế giới
và những gợi mở cho Việt Nam.

1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới.
1.4.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là nước láng giềng có nhiều điểm tương đồng về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội với nước ta. Hiện nay, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu vượt
bậc trong phát triển kinh tế và tiến tới xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, kinh nghiệm phát triển
kinh tế của Trung Quốc nói chung và kinh nghiệm lập pháp nói riêng trong đó có chế
định về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ là kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam tham khảo và
học tập.
Về thẩm quyền THĐ: Theo pháp luật đất đai Trung Quốc, chỉ có Quốc vụ viện

( Chính phủ ) và chính quyền cấp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm
quyền THĐ. Chính phủ có quyền THĐ nơng nghiệp từ 35ha trở lên và 70 ha trở lên
đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức đất này chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ra quyết định thu hồi. Trong khi đó theo quy định tại Điều 66 Luật
Đất đai Việt Nam năm 2013 quy định: (i) UBND cấp tỉnh quyết định THĐ đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi có
chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, đất nơng nghiệp thuộc
quỹ đất cơng ích xã, phường, thị trấn; (ii) UBND cấp huyện THĐ đối với cá nhân, hộ
gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sỡ hữu nhà ở
tại Việt Nam.
Về trách nhiệm bồi thường: pháp luật Trung Quốc quy định người nào sử dụng
đất người đó có trách nhiệm bồi thường. Còn theo quy định của pháp luật Việt Nam thì
Nhà nước đứng ra THĐ và bồi thường cho người bị THĐ, sau đó giao cho các tổ chức
cá nhân khác sử dụng theo hình thức có thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất, hoặc
cho thuê theo quy định của pháp luật.
Về mức bồi thường, hỗ trợ: Điều 47 Luật quản lý đất đai năm 2004 của Trung
Quốc quy định kinh phí đền bù diện tích đất thu hồi cho nông dân gồm: tiền đền bù
ruộng đất, kinh phí hỗ trợ ổn định cuộc sống và đền bù diện tích cây trồng, hoa màu
gắn liền với đất. Trong đó, kinh phí đền bù ruộng đất gấp từ 6-10 lần giá trị sản lượng
bình qn 3 năm trước đó của diện tích đất bị thu hồi; mức kinh phí hỗ trợ ổn định


15

cuộc sống gấp 4-6 lần giá trị sản lượng bình qn ba năm trước đó của diện tích đất bị
thu hồi....2.
Theo đánh giá của một số chuyên gia, sở dĩ Trung Quốc có những thành cơng
nhất định trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: (i) Trung Quốc đã xây
dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư,
đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực

sản xuất cho những người tái định cư; (ii) Năng lực thể chế của các chính quyền địa
phương khá mạnh, chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hồn tồn trong việc thực
hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư; (iii) Quyền sở hữu đất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn,
tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử
dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để
phát triển kết cấu hạ tầng, chính quyền thơn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ
bị ảnh hưởng.
1.4.1.2. Singapore
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ ở Singapore quy định trước
khi tiến hành THĐ phải báo trước cho người dân bị ảnh hưởng từ 2-3 năm để đảm bảo
tính cơng khai minh bạch. Singapore quy hoạch không theo địa giới hành chính mà
theo phân khu chức năng khiến cho việc quy hoạch và triển khai thực hiện được thống
nhất. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ được tiến hành một cách thận trọng dựa trên
nguyên tắc công khai, minh bạch trong quá trình thực thi.
Mức bồi thường thiệt hại khi THĐ được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của
bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua
nguyên vật liệu xây dựng nhà ở mới…. Trường hợp người bị THĐ không tán thành
với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà nước xác định, họ có quyền thuê một tổ
chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền
cho công tác định lại giá này.
Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá trị bất
động sản do người bị THĐ đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị thực tế của bất động
sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước được bóc tách
2

Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Minh Ngọc (2010), pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ở Singapore và Trung Quốc – Những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Tạp chí luật học, số 10/2010.



16

khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều này có nghĩa là Nhà nước khơng bồi
thường theo giá bất động sản hiện tại mà bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần
giá trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước.
1.4.1.3. Hàn Quốc
Theo pháp luật THĐ và bồi thường của Hàn Quốc, Nhà nước có quyền THĐ
của người dân để sử dụng vào những mục đích sau: (i) Các dự án phục vụ mục đích
quốc phịng, an ninh; (ii) Dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện,
thủy lợi v.v; (iii) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên
cứu v.v; (iv) Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng v.v; (v) Dự án xây dựng
nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển
nhượng v.v
Về bồi thường đất và tài sản trên đất bị thu hồi, bồi thường đối với đất được
thực hiện dựa trên giá đất ở từng khu vực do Chính phủ cơng bố hàng năm theo Luật
Công bố giá trị và định giá bất động sản. Tổ chức định giá sẽ tiến hành so sánh các yếu
tố như vị trí, địa hình, mơi trường xung quanh… có ảnh hưởng đến giá trị của đất,
tham chiếu từ hơn 01 hoặc 02 mảnh đất tham khảo so với mảnh đất cần định giá. Quá
trình định giá cần đảm bảo sự hài hòa giữa giá đất do tổ chức định giá đưa ra và mức
giá theo khung giá đất cơng khai, chính thức của Chính phủ…. Bồi thường đối với tài
sản trên đất bao gồm: nhà ở, cây trồng, cơng trình xây dựng, mồ mả... Đối với các tài
sản khác gắn liền với đất, việc bồi thường được xác định cụ thể như sau: (i) Bồi
thường các quyền sử dụng đối với tài sản (quyền khai thác mỏ, quyền đánh bắt cá,
quyền sử dụng nguồn nước …) được thực hiện với mức giá phù hợp thông qua định
giá chi phí đầu tư, mức lợi nhuận mong đợi; (ii) Bồi thường thiệt hại do việc THĐ dẫn
đến tạm ngừng hoặc dừng công việc kinh doanh gây ra; (iii) Bồi thường thiệt hại về
hoa màu trên đất nông nghiệp dựa vào việc xác định doanh thu trên mỗi đơn vị diện
tích đất nơng nghiệp; (iv) Bồi thường thiệt hại về thu nhập cho người lao động bị mất
việc hoặc tạm thời nghỉ việc do THĐ gây ra. Việc bồi thường được thực hiện dựa trên

căn cứ xác định mức lương trung bình của người lao động theo Luật tiêu chuẩn lao
động 3.

3

Nguyễn Quang Tuyến, “ Kinh nghiệm một số nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”, Cổng thông tin
điện tử Viện nghiên cứu lập pháp, tại địa chỉ:
, ngày truy cập 20/05/2017.


17

1.4.1.4. Ấn Độ
Điều 4 phần II Đạo luật THĐ của Ấn Độ có quy định về vấn đề tham vấn người
dân trong cơ chế THĐ ở tại Ấn Độ. Theo đó, cơ quan phụ trách về bồi thường, hỗ trợ
phải tổ chức tham vấn người dân bị ảnh hưởng trong khi xây dựng kế hoạch. Bên cạnh
đó, việc xây dựng ngân sách bao gồm dự tốn có liên quan cũng phải tham vấn với đại
diện của các hộ gia đình.
Đạo luật THĐ của Ấn Độ quy định sau khi dự án THĐ được thông báo trên địa
phương và công khai ở những địa điểm thích hợp, chủ sở hữu khơng được bán tài sản,
sửa chữa, cải tạo. Những phần cải tạo, sửa chữa sẽ không được bồi thường nếu như
không được sự cho phép trước.
Về các biện pháp hỗ trợ, pháp luật Ấn Độ quy định chính sách tạo cơng ăn việc
làm cho các hộ bị ảnh hưởng, ít nhất mỗi hộ một người, tùy thuộc vào mức độ phù hợp
của từng cá nhân. Bên cạnh đó là các biện pháp phục hồi thu nhập khác như đào tạo
cho các cá nhân để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc; ưu tiên cho những lao
động bị mất việc làm và người thất nghiệp bằng cách tạo công ăn việc làm trong dự án;
các trang thiết bị đào tạo để xây dựng kỹ năng, chuyên môn để tự kinh doanh; cấp học
bổng và tạo các cơ hội để phát triển nghề nghiệp...
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Nhìn chung, quy định pháp luật của một số nước trong khu vực về vấn đề hỗ trợ
có nhiều điểm tương đồng với pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên thông qua việc tìm hiểu
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ của một số quốc gia trong khu vực
có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong q trình hồn thiện quy định
của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước THĐ như sau:
Thứ nhất, mức bồi thường và hỗ trợ đối với hộ gia đình và cá nhân có đất bị thu
hồi, quy định của các quốc gia nhìn chung rất đa dạng và phong phú nhưng đều hướng
tới mục tiêu chung là đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho người dân, khuyến khích,
tạo điều kiện cho họ tái sản xuất và ổn định đời sống. Vấn đề này Việt Nam cũng tham
khảo pháp luật của các nước và vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ
thể của nước ta.
Thứ hai, về điều tiết lợi ích của các chủ thể trong quá tình THĐ: Vấn đề này
Việt Nam làm chưa tốt, theo đó Nhà nước chỉ hưởng lợi khoảng 10% thơng qua chính
sách thuế, người có đất bị thu hồi là 20%, còn lại thuộc về nhà đầu tư. Vấn đề này
chúng ta nên tham khảo pháp luật của Hàn Quốc khi 85% đất thu hồi là sự thỏa thuận


×