Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THẾ VINH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THẾ VINH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Như Hiển

THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung của luận văn này là do chính tơi trực tiếp
nghiên cứu và thực hiện. Những số liệu, phân tích và đánh giá trong luận văn chưa
được công bố trong bất cứ tài liệu nào.

Tác giả luận văn

Trần Thế Vinh


ii
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới tập thể các cán bộ, các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã truyền thụ
kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng để học viên có thể hồn thành khóa học.
Đặc biệt, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Như Hiển,
người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình học viên thực hiện
nghiên cứu của mình.
Tiếp đến, tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và toàn thể nhân viên tại các sở
ban ngành tỉnh Bắc Giang, Trung tâm phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp thành
phố Bắc Giang đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết, phục vụ hữu ích để tơi
có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã đồng hành cùng tơi

trong suốt thời gian tham gia khóa học cũng như trên chặng đường nghiên cứu để
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Do còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng, luận văn vẫn cịn nhiều hạn chế, kính
mong các thầy cơ giáo góp ý và nhận xét thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thế Vinh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ...........................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ...........................5
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ....................5
1.1.1. Đất đai ...............................................................................................................5
1.1.2. Quản lý bồi thường, giải phóng mặt bằng.........................................................7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ...23

1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ..26
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Vân Đồn – Quảng Ninh: ..........................................26
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ..............................................27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho cơng tác quản lý bồi thường giải phóng mặt bằng cho
trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang ....................29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................31
2.2. Phương pháp thu thập thông tin .........................................................................31
2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp ..............................................................................31
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................31


iv
2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin...............................................................32
2.4. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................................33
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................33
2.4.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................33
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................33
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VÀ CỤM
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ BẮC GIANG.....................................................35
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Bắc Giang .............35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Giang .................................................35
3.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội của thành phố Bắc Giang ........................................37
3.1.3. Giới thiệu khái quát về trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp
thành phố Bắc Giang .................................................................................................38
3.2. Thực trạng quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại trung tâm phát
triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang ..........................................40
3.2.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................................40
3.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch về đơn giá bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng

tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang ...............43
3.2.3.Thực trạng xây dựng quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng ....................45
3.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................56
3.2.5. Thực tế quản lý cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án thực
hiện bởi trung tâm phát triển quỹ đất và cụm cơng nghiệp TP. Bắc Giang ................59
3.2.6. Phân tích kết quả khảo sát về quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
của trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang .............71
3.3. Kết quả và hạn chế trong công tác quản lý bồi thường, giải phóng mặt bằng tại
trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang ....................77
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................77
3.3.2. Những mặt hạn chế .........................................................................................78
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................81


v
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VÀ CỤM CÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ BẮC GIANG..................................................................84
4.1. Định hướng và quan điểm phát triển quản lý công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng trên địa bàn thành phố Bắc Giang .............................................................84
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng của trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố
Bắc Giang ..................................................................................................................85
4.2.1. Kiến nghị hồn thiện chính sách bồi thường GPMB ......................................85
4.2.2. Hồn thiện cơng tác định giá đất thu hồi ........................................................86
4.2.3. Kiểm soát việc sở hữu nhà ở, đất ở trong đầu cơ giao dịch bất động sản để
đảm bảo nhu cầu sử dụng thực tế của người dân ......................................................87
4.2.4. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về GPMB khi Nhà nước thu hồi đất. .....88
4.2.5. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................90

4.2.6. Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức thực hiện GPMB...............................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BT, GPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

THĐ

Thu hồi đất

UBND


Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ năm 2016 đến
2019 .........................................................................................................40
Bảng 3.2. Đơn giá bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Bắc Giang .........................................................................................44
Bảng 3.3. Kết quả giải phóng mặt bằng của trung tâm phát triển quỹ đất và cụm
công nghiệp TP. Bắc Giang .....................................................................57
Bảng 3.4. Tình hình bồi thường GPMB dự án Xây dựng Cầu Đồng Sơn và đường
lên cầu (theo hình thức BT) .....................................................................60
Bảng 3.5. Tình hình thu hồi đất GPMB dự án Xây dựng Cầu Đồng Sơn và đường
lên cầu (Theo hình thức BT) ....................................................................62
Bảng 3.6.Tình hình bồi thường GPMB dự án Khu số 1, số 2 thuộc Khu Đô thị phía
Nam thành phố Bắc Giang.......................................................................64
Bảng 3.7. Tình hình thu hồi đất GPMB dự án Khu số 1, số 2 thuộc Khu Đơ thị phía
Nam thành phố Bắc Giang.......................................................................66
Bảng 3.8. Khoảng điểm và ý nghĩa thang đo ............................................................71
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả khảo sát đối với các hoạt động của cơng tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp
thành phố Bắc Giang ...............................................................................72


viii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Bản đồ 3.1. Bản đồ thành phố Bắc Giang .................................................................36
Đồ thị 3.1. Số dự án giải phóng mặt bằng của thành phố .........................................57
Đồ thị 3.2. Diện tích giải phóng mặt bằng ................................................................58

Đồ thị 3.2. Số hộ dân liên quan .................................................................................58
Đồ thị 3.3. Kinh phí bồi thường GPMB ....................................................................59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia và đầu tư xây dựng các cơng trình cơng cộng, phát triển đơ thị, các dự án
sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế- xã
hội, đặc biệt đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố- hiện hố mà cả nước và tỉnh Bắc
Giang đang tiến hành. Thực tế hiện nay cho thấy cơng tác giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới
nhiều mặt của đời sống kinh tế -xã hội.
Những năm qua, số lượng các dự án đầu tư ở khu vực thành phố Bắc Giang
nhất là tại cụm công nghiệp tại đây đã tăng nhanh. Trong quá trình thực hiện các dự
án đầu tư thì giải phóng mặt bằng (GPMB) là một khâu quan trọng và có tính dặc
thù, khơng những ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư mà cịn liên quan đến sự ổn
định tình hình kinh tế, chính trị- xã hội. Bồi thường giải phóng mặt bằng là công
việc hết sức quan trọng và là yếu tố quyết định, tác động trực tiếp đến việc thu hồi
đất đó là việc xác định đơn giá bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất. Việc xác
định giá đất, tài sản gắn liền với đất phải đảm bảo hài hịa giữa lợi ích của người bị
thu hồi đất và hay chủ dự án thu hồi đất. Ngoài ra một số yếu tố cũng có tác động
rất lớn đến việc chấp hành di dời của chủ sử dụng đất đó là việc bố trí tái định cư và
các chính sách hỗ trợ khác.
Ngày 01/11/2018, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 684/QĐUBND về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Bắc
Giang. Theo đó, điều chỉnh diện tích 19,96 ha đất nông nghiệp sang đất ở đô thị
7,61 ha; đất giao thơng 8,73 ha; đất khu vui chơi, giải trí cơng cộng 1,78 ha; đất cơ
sở giáo dục đào tạo 0,72 ha; đất mặt nước chuyên dùng 1,11 ha tại phường Xương
Giang, thành phố Bắc Giang. Điều chỉnh diện tích 1,64 ha quy hoạch sử dụng đất ở

đô thị (ODT) sang đất thương mại dịch vụ 0,63 ha; đất cơ sở thể dục thể thao 0,35
ha; đất cơ sở giáo dục đào tạo 0,45 ha; đất giao thông, bãi đỗ xe 0,21 ha tại phường
Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang. Điều chỉnh diện tích 846,0 m2 quy hoạch đất cơ sở
văn hóa (DVH) sang đất tín ngưỡng (TIN) để thực hiện dự án xây dựng Đền thờ
Trạng nguyên Giáp Hải, tại phường Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang. Điều chỉnh


2
diện tích 519,0 m2 quy hoạch đất ở đơ thị (ODT) sang đất sinh hoạt cộng đồng
(DSH) để xây dựng Nhà văn hóa Tổ dân phố Giáp Sau, phường Dĩnh Kế, thành phố
Bắc Giang.
Qua đó cũng đủ thấy vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn Thành phố Bắc Giang là một vấn đề cực kỳ phức tạp và đặt ra nhiều thử thách.
Để làm giảm những mâu thuẫn nêu trên, Thành phố Bắc Giang đã có rất nhiều
cố gắng trong việc cải thiện các chính sách về đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội Thành phố.
Tuy nhiên, dù sao đi nữa, các chính sách này cũng có những bất cập, hạn chế
nhất định, nhất là mức giá bồi thường thiệt hại và việc khôi phục mức sống cho các
hộ dân bị di chuyển đến nơi ở mới, hoặc mất nguồn thu nhập chính do phải di
chuyển, giải phóng mặt bằng.
Ngồi ra, với những vướng mắc chính cho hoạt động quản lý cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của đơn vị như người dân chưa nhất trí với giá bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất, chính sách trong thực hiện bồi thường cịn một số
điểm cịn chưa rõ, chưa có hướng dẫn cụ thể, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất một số các dự án cịn chưa đảm bảo, cơng tác phối hợp giữa các cơ quan liên
quan trong thực hiện các dự án đơi khi cịn chưa được tốt... Nhất thiết phải có những
nghiên cứu đánh giá để thực hiện hiệu quả hơn công tác quản lý này.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời góp phần hồn thiện các chính sách về đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Bắc Giang, tác giả đã
chọn cứu đề tài “Quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại trung tâm

phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn thông qua nghiên cứu lý luận, áp dụng những phương pháp nghiên
cứu thực trạng phù hợp nhằm đánh giá công tác quản lý công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm cơng nghiệp thành phố
Bắc Giang, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này tại
địa phương.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến quản lý cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý cơng tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng để tìm ra các nguyên nhân và hạn chế trong phát
triển hiệu quả của công tác này tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công
nghiệp thành phố Bắc Giang.
- Đề xuất nhóm giải pháp nhằm quản lý cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác bồi thường, giải phóng mặt tại trung
tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn đi sâu phân tích về quản lý cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và những yếu tố ảnh hưởng tại trung tâm phát triển quỹ đất và
cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang.
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý cơng tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng của trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc
Giang trong giai đoạn 2016 – 2018, số liệu điều tra, khảo sát thực hiện từ tháng
9/2019 đến tháng 11/2019.
4. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về các
chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm cơng nghiệp thành phố Bắc Giangvà đề
xuất hướng hồn thiện chính sách kèm theo các giải pháp thực hiện. Đây là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc lập, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề
tài nghiên cứu liên quan sau này.
- Về thực tiễn: Những giải pháp rút ra từ đề tài có thể góp phần hồn thiện


4
chính sách, phương thức đền bù thiệt hại của địa phương khi Nhà nước thu hồi đất
tại cụm công nghiệp tỉnh Bắc Giang. Góp phần hạn chế, giải toả những bức xúc về
khiếu kiện của công dân bị thiệt hại do phải giải toả mặt bằng, bàn giao đất để triển
khai các Dự án trên địa bàn..
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia làm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại
trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại trung tâm phát triển quỹ đất và cụm
công nghiệp thành phố Bắc Giang



5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm
Theo luật đất đai 2013, Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới
tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay. Thửa đất là phần diện tích đất được
giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Theo quan điểm luật học: Đất đai là một khoảng không gian trải dài vô tận
từ trung tâm trái đất tới vơ cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các
quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể thực hiện được với đất.
Theo quan điểm kinh tế học: Đất đai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất
chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất là mặt
bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt
quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại q trình sản
xuất, là nơi tìm được cơng cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của
xã hội lồi người.
Tuy nhiên, vai trị của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau:
- Trong các ngành phi nơng nghiệp: Đất đai giữ vai trị thụ động với chức
năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng
dự trữ trong lịng đất(các ngành khai thác khống sản). Q trình sản xuất và sản
phẩm được tạo ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

- Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q
trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng
lao động(luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....)


6
và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn ni...). Q
trình sản xuất nơng-lâm nghiệp ln liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu q
trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong q trình phát triển xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh
thành tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản- sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,
công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tập
hơn là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều
này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và
phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu
cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ
càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của
con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mơi trường đất, một
số cơng năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên
quan trọng và mang tính tồn cầu.
1.1.1.2. Quyền sử dụng đất
Theo Luật đất đai 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở hữu của tồn
dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất

cho người dân thơng qua hình thức giao đất, cho th đất. Luật cũng cơng nhận
quyền sử dụng đất đồi với những người sử dụng đất ổn định và quy định về
quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
Song song đó, luật cũng đưa ra khái niệm về giá quyền sử dụng đất là số
tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc hình thành
trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Còn giá trị quyền sử dụng đất là giá trị


7
tính bằng tiền của quyền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích xác định trong
một thời gian sử dụng nhất định.
Người sử dụng đất được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất, được phép
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương
ứng với nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước.
1.1.1.3. Phương pháp xác định giá đất
Giá đất và xác định giá đất theo quy định pháp luật được quy định và
hướng dẫn chi tiết tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 thay thế
Luật đất đai số 13/2003/QH11, nội dung cụ thể như sau:
Nguyên tắc, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có
mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng

loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ
biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở
lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá
đất cho phù hợp.
1.1.2. Quản lý bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.2.1. Khái niệm
Giải phóng mặt bằng: là q trình thực hiện các cơng việc và chính sách
liên quan đến việc di dời nhà cửa, các cơng trình xây dựng và cây cối của một bộ
phận dân cư trên một phần đất nhất định để thực hiện các dự án đã được phê


8
duyệt theo quy hoạch sử dụng đất, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước và ở từng địa phương.
Giải phóng mặt bằng nhằm tạo ra quỹ “đất sạch” cho việc thực hiện các
dự án xây dựng, phù hợp với quy hoạch, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Đối với các dự án thu hồi đất, việc giải phóng mặt bằng là một nội dung trọng
tâm, có tính quyết định đến tiến độ, hiệu quả của các dự án.
Bồi thường: là đền bù những tổn hại tạo nên khi thực hiện thu hồi đất.
“Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất” (Quốc hội, 2013). Các khoản bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất (THĐ) bao gồm: Bồi thường về đất; Bồi thường thiệt
hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh…
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là giúp thêm, góp thêm vào 1 lượng vật
chất hoặc quy bằng tiền để góp phần giảm thiểu thiệt hại do hoạt động thu hồi
đất mang lại. Theo Luật Đất đai, “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát
triển...” (Quốc hội, 2013).
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước THĐ bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp

THĐ nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp THĐ ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác…
Tái định cư: là việc bố trí nơi ở mới cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển
chỗ ở bằng các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới, bồi thường bằng giao đất
ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Trong quá trình thu hồi đất, Nhà
nước thường dành một quỹ đất mới phục vụ tái định cư cho hộ bị thu hồi đất.
Các quy định về tái định cư được quy định cụ thể trong Luật Đất đai và các
chính sách liên quan đến thu hồi đất.
Như vậy, quản lý công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là các hoạt


9
động tổ chức, sắp xếp, đánh giá quá trình thực hiện các cơng việc và chính sách
liên quan đến việc di dời nhà cửa, các cơng trình xây dựng và cây cối của một bộ
phận dân cư trên một phần đất nhất định và đền bù những tổn hại tạo nên khi
thực hiện thu hồi đất để thực hiện các dự án đã được phê duyệt theo quy hoạch
sử dụng đất, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và ở từng
địa phương.
1.1.2.2. Nội dung quản lý cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
(1) Quản lý cơng tác triển khai chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng
Sau khi chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư được hoạch định, chính
sách đó cần được thực hiện trong cuộc sống. Đây là giai đoạn quan trọng trong
q trình chính sách, nhằm biến chính sách thành những hoạt động cụ thể và đạt
kết quả trên thực tế. Các cơ quan nhà nước, trước hết bộ máy hành chính là
người chủ yếu đề xuất các phương án chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư,
cũng đồng thời là người tổ chức thực hiện chính sách đó. Nói tóm lại, thực hiện

chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư là q trình thơng qua việc tổ chức và
triển khai các hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hố những mục
tiêu mà chính sách đã đề ra.
Các bước Nghiên cứu, triển khai tư vấn về chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng như sau:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Đây là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện chính sách một
cách có hiệu quả. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cần bao gồm mục tiêu
mong đợi được thể hiện thông qua các chỉ báo cụ thể, các hoạt động cần triển khai
để theo đuổi các mục tiêu (hay nội dung thực thi chính sách), các nguồn lực cần huy
động, nhiệm vụ và cách thức tổ chức thực hiện của chủ thể thực hiện theo thời gian.
Có thể nói, các nội dung nhiệm vụ trong kế hoạch cung cấp các cơ sở cho việc thực
hiện chính sách, việc kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách. Một kế hoạch thực hiện
tốt thì phải có tính hợp lý và khả thi. Hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của kế hoạch thực hiện.


10
Kế hoạch thực thi có thể gồm kế hoạch thực thi tổng thể chung với kế
hoạch thực thi của các cơ quan hay tổ chức ở các ban, ngành hay các cấp địa
phương khác nhau có liên quan. Kế hoạch triển khai thực hiện gồm: Kế hoạch tổ
chức điều hành; Kế hoạch cung cấp các yếu tố đầu vào bao gồm cả tài chính,
nhân lực và vật lực; Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra,
đôn đốc, thực thi đưa chính sách vào cuộc sống.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất Mục đích của việc phổ biến, tun truyền khơng chỉ
giúp người dân, các doanh nghiệp và toàn xã hội hiểu rõ tầm quan trọng của
chính sách, mà cịn giúp các cơ quan Nhà nước, các cán bộ công chức, các tổ
chức xã hội có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách được nhận thức đầy đủ

tính chất, tầm quan trọng, vai trị, quy mơ của chính sách đối với người dân và
đối với toàn xã hội. Rất cần lựa chọn hình thức, phương pháp phổ biến, tuyên
truyền phù hợp nhằm tạo mối quan tâm và trách nhiệm của cán bộ thực thi chính
sách và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất đối
với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất Đây là một trong những nội dung quan trong
quyết định đến thành cơng của việc thực hiện chính sách.Khi việc phân công,
phối hợp một cách chặt chẽ, hợp lý giữa các cơ quan quản lý ở Trung ương và
địa phương thì tổ chức thực hiện chính sách sẽ có hiệu quả.Cần phải phân công
nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp.
- Bước 4: Duy trì chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
Để chính sách được duy trì cần phải có sự phối hợp của cả người tổ chức,
người thực hiện và môi trường tồn tại. Tuy nhiên, điều này không dễ dàng đạt
được. Lí do là vì thực tế q trình thực thi thường gặp nhiều khó khăn, thách
thức do nhà hoạch định chính sách khơng lường hết được những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn cũng như những thay đổi thuộc về mơi trường chính sách trước
và sau khi ban hành chính sách. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp


11
tục thiết lập và sử dụng hệ thống công cụ quản lý để tạo lập môi trường thuận lợi
cho việc thực thi chính sách.Các tổ chức, người dân và tồn xã hội có trách
nhiệm tham gia thực hiện yêu cầu của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ, tăng
cường thực hiện dân chủ để cùng tham gia quản lý xã hội.Những hoạt động đồng
bộ trên sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách trong q trình phát triển
xã hội.
- Bước 5: Điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất

Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có
những chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết vấn
đề của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như:
công tác chỉ đạo, lãnh đạo, công tác tuyên truyền và giáo dục, hoạt động đền bù,
bồi thường thiệt hại… chung quy lại các nội dung này để làm sao giúp cho nhà
nước quản lý có hiệu quả mọi ngành, mọi lĩnh vực, xây dựng nhà nước của dân,
do dân và vì dân. Bên cạnh đó, theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách
thì cơ quan đó điều chỉnh, bổ sung chính sách trên cơ sở tham khảo các ý kiến
của các bên liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách.
Bước 6: Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Để thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thì một trong những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện đó
là tăng cường cơng tác kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chủ trương, đánh giá tiến
độ và kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Kiểm tra việc
chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành của Trung ương đối với việc thực hiện các
kết luận, chương trình, kế hoạch về cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư và sự
phối hợp của các ban, ngành tại địa phương khi thực hiện nhằm kịp thời phát
hiện và nếu cần thì xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm đảm bảo các chủ
trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Đảng, Nhà nước được
thực hiện đúng tiến độ, đúng mục tiêu và đạt được hiệu quả cao. Do khác biệt về
nhận thức, thái độ, đông cơ và năng lực thực thi nên không phải cơ quan, tổ


12
chức, cá nhân nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau.Việc theo dõi, đơn đốc,
kiểm tra thực hiện chính sách là cần thiết giúp thúc đẩy các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nâng cao tinh thần trách nhiệm và nỗ lực nhiều hơn nữa để hoàn thành
nhiệm vụ; đồng thời vừa phòng, chống các hành vi vi phạm quy định trong thực
hiện chính sách.

- Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Đây được coi là bước quan trọng nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm cho
một chu trình chính sách và là tiền đề cho một chu trình chính sách mới. Nội
dung đánh giá, tổng kết là chương trình hành động, kế hoạch được xây dựng để
thực hiện chính sách và những văn bản hướng dẫn, văn bản quy phạm khác để
xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách.Bên cạnh đó,
nội dung này cịn phải xem xét, đánh giá việc tham gia thực hiện chính sách và
tinh thần hưởng ứng mục tiêu, ý thức chấp hành những quy định của chính sách;
đánh giá việc thực hiện chính sách của các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
(2) Quản lý công tác xây dựng kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng
Trên cơ sở các dự án đã được phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với
UBND các cấp nơi có đất thu hồi rà soát, thống kê số lượng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất, tài sản trên đất mà Nhà nước thu hồi để lập dự thảo kế hoạch thu
hồi đất và thông báo thu hồi đất đến chính quyền địa phương và các đối tượng
liên quan.
Kế hoạch thu hồi đất được xây dựng cụ thể theo từng dự án, với đầy đủ
các nội dung, như: số diện tích dự định thu hồi, số hộ, tổ chức có liên quan đến
đất bị thu hồi, dự kiến kế hoạch tài chính, tiến độ thu hồi dự kiến…
Cơ quan Tài ngun và Mơi trường trình UBND các cấp ban hành Thông
báo thu hồi đất. Nội dung của Thông báo thu hồi đất phải bao gồm kế hoạch thu
hồi đất, kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, dự kiến kế hoạch di
chuyển, bố trí tái định cư (nếu có).
Về triển khai và niêm yết Thơng báo thu hồi đất. UBND các cấp chủ trì


13
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ đầu
tư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội các cấp tổ

chức hội nghị để triển khai Thông báo thu hồi đất, kế hoạch thu hồi đất, phổ biến
các chế độ chính sách đang thực hiện áp dụng trên địa bàn. Đối với từng dự án
cần phải giới thiệu quy hoạch chi tiết của dự án.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất và tài sản trên đất Nhà nước thu hồi. Thông báo thu hồi đất phải
được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND các cấp liên quan và địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Cơng việc xây dựng kế hoạch và Thông báo thu hồi đất là nội dung đặc
biệt quan trọng trong công tác thu hồi đất nói chung, tiến hành bồi thường
GPMB sau này nói chung nên cần được làm một cách bài bản, công khai, minh
bạch đến từng đối tượng có liên quan.
(3) Quản lý quy trình bồi thường, giải phóng mặt bằng
* Tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất thu hồi
UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng gửi Thông báo kiểm kê hiện trạng và Tờ tự khai
đến người có đất và tài sản trên đất Nhà nước thu hồi.
Trường hợp người có đất và tài sản trên đất Nhà nước thu hồi khơng có
mặt tại địa phương hoặc khơng xác định được địa chỉ thì UBND phường xã phải
thông báo trên hệ thống truyền thanh đến các đối tượng.
Theo quy định, người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi có trách
nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực
hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thu hồi để lập Biên bản kiểm kê hiện trạng. Đây là các tài
liệu đặc biệt quan trọng, làm căn cứ để bồi thường và giải phóng mặt bằng đối
với đất thu hồi cho từng đối tượng.
Trường hợp người sử dụng đất, người có tài sản trên đất gây cản trở việc kiểm
kê, như: không nhận tờ tự khai hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
không ký biên bản kiểm kê; cố tình vắng mặt hoặc có mặt nhưng gây cản trở thì cần



14
vận động, thuyết phục. Trường hợp người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi
vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
* Tổ chức lập, niêm yết dự thảo và phê duyệt phương án bồi thường
Để thực hiện mỗi dự án, Nhà nước cấp địa phương ra quyết định thành lập
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, gồm đủ các thành phần tham gia, như:
chính quyền địa phương, đại diện tổ chức đoàn thể, chủ đầu tư và cán bộ chuyên
môn liên quan đến quản lý đất đai, tài chính.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ Biên bản
kiểm kê hiện trạng đã có kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thu hồi để lập dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau khi phương án dự thảo được lập sẽ phối hợp với
UBND phường xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi lấy
ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, với các nội dung như:
- Tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi để lấy
ý kiến xem xét về nội dung phương án. Hội nghị được lập thành biên bản có xác
nhận của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường xã và đại diện người có đất, tài sản
trên đất Nhà nước thu hồi. Đây là cơng việc quan trọng nhằm hồn tất các thủ tục
cần thiết và lấy ý kiến người dân để hoàn thiện phương án cho phù hợp với điều
kiện đặc thù.
- Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ
sở UBND phường xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Theo quy định, thời gian niêm yết ít nhất là hai mươi (20) ngày liên tục. Để cho
mọi người biết, theo quy định cần phải thông báo việc niêm yết trên hệ thống
truyền thanh xã, phường, thị trấn và của khu dân cư. Việc thông báo được thực
hiện ít nhất hai (02) lần/ngày trong ba (03) ngày đầu và ba (03) ngày trước khi
kết thúc niêm yết. Trường hợp tồn bộ người có đất và tài sản trên đất đồng
thuận nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì việc niêm yết
cơng khai có thể được kết thúc sớm hơn. Khi người dân đồng thuận nhất trí với

phương án cần phải biên bản có đủ chữ ký của người sử dụng đất, các thành viên
liên quan và lưu hồ sơ.


15
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không
đồng ý, các ý kiến khác về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phối hợp
với UBND phường xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp
cịn có ý kiến không đồng ý và ý kiến khác về phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Hết thời hạn niêm yết công khai theo quy định, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hồn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cơ quan Tài
nguyên và Môi trường để chuyển đến các cơ quan liên quan và tổ chức thẩm
định, trình duyệt, gồm:
+ Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, trong đó nêu rõ các
ý kiến, kiến nghị của người có đất Nhà nước thu hồi và kết quả giải quyết.
+ Tờ tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong đó ghi rõ họ tên, địa
chỉ của người có đất Nhà nước thu hồi.
+ Biên bản kiểm kê đất và tài sản bị thiệt hại (ghi rõ diện tích, loại đất, vị
trí, nguồn gốc, của thửa đất thu hồi, số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài
sản gắn liền với đất bị thiệt hại).
+ Biểu tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Việc bố trí tái định cư (nếu có).
+ Việc di dời các cơng trình của Nhà nước, tổ chức, của cơ sở tơn giáo (nếu có).
+ Phương án cụ thể đối với việc di dời mồ mả (nếu có).
+ Dự tốn chi phí phục vụ cho cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
bao gồm chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường GPMB
+ Biên bản họp thẩm tra thống nhất về số liệu của phương án bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư.
+ Biên bản niêm yết công khai và kết thúc niêm yết công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Phịng Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hồ sơ thu hồi


×