Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại tòa án nhân dân thành phố hà nội, thực trạng và kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 149 trang )

BỘ TƢ PHÁP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐÀO HẢI YẾN

ĐỀ TÀI:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

Hà Nội, 2018


BỘ TƢ PHÁP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐÀO HẢI YẾN

ĐỀ TÀI:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI


TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Vũ Huân

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả

Đào Hải Yến


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình, ngồi sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy,
cô giáo trong khoa Kinh tế, khoa Sau đại học – Trường Đại học Luật Hà Nội;
đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn tận tình của TS. Đặng Vũ Huân – Tổng Biên
tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Qua đây, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Đào Hải Yến


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

TAND

Tòa án nhân dân

2

KDTM


Kinh doanh thương mại


DANH MỤC HÌNH

STT
1

Tên hình
Biểu đồ 1: Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tòa án nhân dân


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

1

Bảng 2.1: Tình hình xét xử các vụ án sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 6
tháng đầu năm 2018

2

Bảng 2.2: Tình hình xét xử các vụ án phúc thẩm về tranh chấp hợp
đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn

2015 – 6 tháng đầu năm 2018


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn............................................. 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 6
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT........................................ 7
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN .................... 7
1.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng thƣơng mại .................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thương mại ................................ 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp hợp đồng thương mại 13
1.2. Khái quát phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
tại Tòa án........................................................................................................ 20
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án .. 20
1.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án . 21
1.2.3. Nguyên tắc, thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại tại Tòa án ................................................................... 21
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 28
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 29
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT ............. 29

TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI................................... 29
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................... 29
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
tại Tòa án nhân dân ...................................................................................... 29


2.1.1. Về nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
nhân dân ......................................................................................................... 29
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
nhân dân ......................................................................................................... 32
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa
án nhân dân .................................................................................................... 38
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội ......................................................................... 50
2.2.1. Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2018 .............................................. 50
2.2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thông qua
một số bản án tiêu biểu của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội .............. 54
2.2.3. Đánh giá về thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ............................................................. 62
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 68
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 69
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TỊA ÁN .................. 69
3.1. Định hƣớng hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại tại Tịa án................................................................................... 69
3.2. Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thƣơng mại tại Tịa án ......................................................................... 71
3.2.1. Kiến nghị hồn thiện các quy định pháp luật giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại tại Tòa án ................................................................... 71

3.2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án................................................ 78
Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hợp đồng thương mại là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong
bất kỳ hoạt động thương mại nào trong xã hội ngày nay. Hợp đồng thương
mại là yếu tố đảm bảo cho quyền lợi của các bên khi ký kết và thực hiện hợp
đồng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, các quan
hệ thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ngày càng phát triển
khiến cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại trở nên đa dạng phức
tạp hơn, địi hỏi cần có sự điều chỉnh kịp thời của pháp luật nhằm giải quyết
các tranh chấp phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia quan hệ thương mại.
Quan hệ hợp đồng thương mại địi hỏi pháp luật ln có sự điều chỉnh
hợp lý nhằm đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng đối với tất cả các bên tham
gia, nhằm tạo trật tự ổn định để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phịng cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên khi tham gia quan hệ pháp luật hợp đồng thương mại. Trong thời gian
qua, nhằm phù hợp với quan hệ thương mại đang có nhiều diễn biến phức tạp
cần thiết phải điều chỉnh, trong đó có vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Thương mại năm 2005
và Bộ luật Dân sự năm 2015 cùng với nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành
khác là khung pháp lý cả về nội dung và hình thức cho quan hệ pháp luật hợp
đồng thương mại và cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuân theo trong quá
trình quản lý, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, sau thời

gian qua, việc tổ chức thực hiện đã bộc lộ một số bất cập trong quá trình áp
dụng pháp luật.
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước
cũng có sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, trong đó có sự phát triển các loại
hình kinh doanh thương mại với nhiều hình thức khác nhau đã làm cho quan
hệ thương mại ngày càng đa dạng, phong phú, song cũng phát sinh nhiều
1


tranh chấp không kém phần phức tạp, mà cụ thể là các tranh chấp về hợp
đồng thương mại tại Tòa án nhân dân TP. Hà Nội đang chiếm tỷ lệ cao so với
nhiều địa phương trên cả nước.
Với mong muốn nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về thực trạng nói trên nhằm
tìm kiếm các giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết
trang chấp, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên, giữ vững an ninh chính
trị, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội, thực trạng và kiến nghị” để làm luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, chế định pháp luật hợp đồng thương mại và giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại được sự quan tâm của giới nghiên cứu
khoa học pháp lý và những người làm cơng tác thực tiễn. Có một số cơng
trình khoa học đã được cơng bố liên quan đến lĩnh vực này như:
Thứ nhất, liên quan đến hợp đồng thương mại, tranh chấp hợp đồng
thương mại và giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Đào Thị Thu Hường (2007),
“Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong pháp luật Việt Nam”, Khoa Luật
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Đinh Thị Trang (2013), “Pháp
luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng tòa

án ở Việt Nam hiện nay”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Đinh Ngọc Thương (2016), “Hợp
đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại vơ hiệu theo pháp luật
Việt Nam”, Đại học Luật thuộc Đại học Huế.
Bài viết học thuật của tác giả Hoàng Minh Chiến, Đại học Luật Hà Nội
(2018), “Tranh chấp trong kinh doanh và thẩm quyền giải quyết tranh chấp
hợp đồng trong kinh doanh theo pháp luật Việt Nam hiện nay". Đường link:

2


/>Truy cập ngày 22/5/2018.
Luận văn Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Na (2016),
“Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện
nay”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chuyên đề "Pháp luật về hợp đồng thương mại",của tác giả Hà Thị
Thanh Bình (2017), Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Lê Ngọc Nhiên Hà (2017), “Hủy
bỏ hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Khoa Luật - Học viện Khoa
học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Các cơng trình trên đây đã nghiên cứu, bàn luận về các vấn đề có liên
quan đến hợp đồng thương mại, tranh chấp hợp đồng thương mại, đặc biệt có
những bài viết đã nghiên cứu về các phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại một cách rất cơ bản như bài viết của tác giả Hoàng Minh
Chiến, Đại học Luật Hà Nội (2018) về “tranh chấp trong kinh doanh và thẩm
quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh theo pháp luật Việt
Nam hiện nay".
Thứ hai, về các nghiên cứu có liên quan đến giải quyết tranh chấp
thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
Các nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như:

Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Trương Thị Hà (2015), “Giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bài viết học thuật của tác giả Triệu Thị Huỳnh Hoa ở Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai (2016), “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án” truy cập ngày 27/5/2018 trên
/>cateid=1751909&article_details=1&item_id=23535936.

3


Bài viết học thuật “Tranh chấp kinh doanh thương mại và việc xác
định thẩm quyền của Tòa án đối với tranh chấp kinh doanh thương mại”,
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2017) truy cập ngày 16/6/2018 trên
/>Những cơng trình khoa học có liên quan kể trên là sẽ nguồn tài liệu vô
cùng quý báu để tác giả tham khảo, kế thừa trong q trình hồn thành luận
văn thạc sĩ của mình. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
trong những năm qua.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận
pháp luật về hợp đồng thương mại, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại bằng phương thức Tòa án; khảo sát, đánh giá thực tiễn việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội trong
những năm qua, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn
Toà án nhân dân thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được

xác định là:
- Nghiên cứu khái quát các vấn đề lý luận về hợp đồng thương mại,
giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng phương thức Tòa án;
- Khảo sát, đánh giá thực tiễn việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội trong những năm qua, chỉ
ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn Toà án nhân dân
thành phố Hà Nội.
4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và hệ thống
quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng
phương thức Tòa án, thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của
Tòa án nhân dân tại thành phố Hà Nội thông qua việc nghiên cứu một số bản
án cụ thể.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thơng qua hoạt động
xét xử của Tịa án nhân dân.
Về không gian, Luận văn nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Về thời gian, trong giai đoạn 4 năm trở lại đây (2015 – 2018).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thương

mại.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu luật học truyền thống như: lịch sử, phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh,
đối chiếu; khảo sát, thống kê; phương pháp chuyên gia, phương pháp tình
huống để đạt được yêu cầu đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn làm sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
bằng phương thức Tòa án, chỉ ra một số bất cập trong các quy định pháp luật
và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.
Về mặt thực tiễn, luận văn đề ra phương hướng và kiến nghị giải pháp
5


nhằm hồn thiện pháp luật nội dung cũng như hình thức và giải pháp thực
hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan hữu quan nhằm xây dựng hài hòa quan hệ
thương mại, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ
pháp luật về hợp đồng thương mại.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

6



Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Trong đời sống xã hội, nhu cầu giao lưu trao đổi buôn bán gọi chung là
giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan và để điều chỉnh cũng như
bảo đảm tính hiệu lực của các giao dịch đó, pháp luật về hợp đồng ra đời và
ngày càng chứng tỏ được vai trị đặc biệt quan trọng của mình. Có thể nói,
pháp luật về hợp đồng là một trong những chế định lâu đời nhất liên quan đến
hoạt động kinh doanh, thương mại, dân sự. Sự ổn định và trật tự trong hoạt
động kinh doanh lại phụ thuộc vào hợp đồng. Hợp đồng trong kinh doanh
thương mại là một công cụ pháp lý mà qua đó khơng chỉ nhu cầu trao đổi,
giao lưu của người được bảo đảm, mà còn giúp cho luồng lưu thơng hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, xã hội và nền kinh tế. Do vậy, hợp
đồng ngày càng được xác lập một cách phổ biến hơn, thường xuyên hơn và
trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm được làm ra để trao đổi mua bán do đó
mà hợp đồng khơng những là cơng cụ mà cịn là cơ sở để xây dựng và thực
hiện kế hoạch của các chủ thể kinh doanh, làm cho kế hoạch sản xuất kinh
doanh của họ phù hợp với thị trường. Qua đây, các chủ thể trong hoạt động
sản xuất kinh doanh có căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
đơn vị mình. Đó là mục tiêu đầu vào, nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra, chất
lượng, số lượng, giá thành, sự thỏa thuận đó đảm bảo sự bình đẳng thực sự
của các bên, thể hiện ý chí nguyện vọng của họ.
Hợp đồng ra đời từ rất lâu và nó được tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau như khế ước, thỏa thuận. Tuy nhiên, hợp đồng trong hoạt động kinh tế

7


được quy định một cách cụ thể lần đầu tiên trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
ngày 25/9/1989. Theo đó, hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài
liệu giao dịch giữa các bên giao kết về việc thực hiện cơng việc sản xuất, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ - kỹ
thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình 1.
Tuy Pháp lệnh hợp đồng đã quy định cụ thể về hợp đồng kinh tế tạo điều kiện
mở rộng các loại hình sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn còn nhiều điểm bất cập
như việc quy định hạn chế chủ thể của hợp đồng hay hình thức của hợp đồng.
Điều này cũng hạn chế việc giao kết hợp đồng kinh tế trong giai đoạn này.
Trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 thì hợp đồng cung ứng dịch vụ
chưa được quy định một cách cụ thể, mà chủ yếu quy định một cách chung
chung là hợp đồng kinh tế.
Luật Thương mại năm 1997 ra đời đã đưa ra được khái niệm về hoạt
động thương mại nhưng lại chưa đưa ra được khái niệm về hợp đồng kinh tế.
Theo quy định Luật Thương mại năm 1997 thì hoạt động thương mại là việc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội2. Đây là khái niệm đã liệt kê được các hoạt động chính của
một hoạt động thương mại đó là: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương
mại và các hoạt động xúc tiến thương mại, nhưng khái niệm trên đã vơ tình
thu hẹp phạm vi áp dụng của hoạt động thương mại. Theo như khái niệm trên
thì phạm vi áp dụng của một hoạt động thương mại chỉ bao gồm ba hoạt động
trên và mục đích các hoạt động trên là chỉ nhằm mục đích lợi nhuận. Hiện
nay, khái niệm về hoạt động thương mại đã hoàn thiện hơn so với Luật
Thương mại năm 1997, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại

1
2

Hội đồng Nhà nước (1989), Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.
Quốc hội (1997), Luật Thương mại năm 1997.

8


năm 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao
gồm mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác3. Như vậy khái niệm trên đã mở rộng
phạm vi hoạt động thương mại rất nhiều, theo đó hoạt động thương mại
khơng chỉ là các hoạt động trên mà còn bao gồm cả các hoạt động sinh lợi
khác. Luật Thương mại năm 1997 quy định là các hoạt động nhằm mục đích
sinh lời, trong khi đó Luật Thương mại năm 2005 lại quy định là các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi. Có thể hiểu khái niệm sinh lợi có phạm vi bao
trùm cả khái niệm sinh lời, theo đó sinh lời được hiểu là có lợi nhuận về mặt
vật chất so với những gì đã bỏ ra, trong khi đó khái niệm sinh lợi khơng
những bao gồm lợi ích về vật chất mà cịn có lợi ích về uy tín, niềm tin,
thương hiệu, điều này là hoàn toàn phù hợp trong hoạt động thương mại hiện
nay.
Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có bản chất của hợp đồng nói
chung, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ thương mại. Luật Thương mại năm 2005 được hiểu là
luật chuyên ngành không đưa ra định nghĩa về hợp đồng trong kinh doanh,
thương mại, song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng trong kinh
doanh, thương mại trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng. Do
vậy, hợp đồng thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Xuất phát
là một luật chung điều chỉnh quan hệ dân sự, Điều 385 Bộ luật Dân sự năm

2015 có quy định khái niệm hợp đồng trong quan hệ dân sự là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 4.
Khái niệm trên có một tầm bao quát rất rộng, nhưng đã thể hiện được bản chất
của một hợp đồng dưới góc độ dân sự. Theo đó bản chất của hợp đồng theo
định nghĩa trên là một sự thỏa thuận và thỏa thuận này phải làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.
3
4

Quốc hội (2005), Luật Thương mại năm 2005.
Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự năm 2015.

9


Như vậy, có thể hiểu khái niệm hợp đồng thương mại là hình thức pháp
lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên trong đó
ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách
thương nhân nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện hoạt động thương mại. Các hoạt động thương mại ở đây
được xác định theo Điều 1 Luật Thương mại năm 2005 bao gồm: (i) Hoạt
động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam; (ii) Hoạt
động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp các bên
thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc Luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; (iii) hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của
một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam
trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó
áp dụng luật này.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng thương mại được xác lập giữa thương

nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với các chủ thể khác có nhu cầu
giao dịch, mua bán hàng hóa khi chọn Luật Thương mại năm 2005 là luật
điều chỉnh hợp đồng thương mại. Bởi hoạt động thương mại là hoạt động của
các thương nhân hoặc giữa thương nhân với các chủ thể khác. Trong đó
thương nhân được xem là các chủ thể hoạt động một cách thường xuyên trong
các hoạt động có liên quan đến thương mại. Các chủ thể khác được xem là các
chủ thể hoạt động khơng thường xun đó là tất cả các chủ thể của luật dân sự
khi tham gia các hoạt động thương mại. Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy
định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh. Thương nhân là chủ thể của hợp đồng kinh doanh, thương mại có thể
là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngồi. Có những quan hệ
trong quan hệ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại đòi hỏi các bên đều
phải là thương nhân (Hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý
10


thương mại, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại). Bên cạnh đó có những
hợp đồngthương mại chỉ cần ít nhất một bên là thương nhân (hợp đồng mua
bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hoá, hợp đồng môi giới
thương mại).
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa (động
sản hoặc bất động sản), dịch vụ. Hoạt động thương mại bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi cho nên đối tượng của họp đồng thương mại không chỉ dừng lại
ở hàng hóa hữu hình mà bao gồm cả các loại hình dịch vụ và các hoạt động
sinh lợi khác. Đối tượng của hợp đồng thương mại phải khơng thuộc trường
hợp danh mục hàng hóa bị cấm.
Thứ ba, hợp đồng thương mại có thể xác lập bằng văn bản, bằng lời nói
hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên đối với những trường hợp bắt buộc bằng văn

bản thì hợp đồng thương mại phải được xác lập bằng văn bản. Thông thường
các hợp đồng thương mại được xác lập bằng văn bản để đảm bảo sự an toàn
và dễ giải quyết khi xảy ra tranh chấp, nhưng đối với những hợp đồng đơn
giản, việc mua bán cần diễn ra nhanh chóng thì các bên có thể xác lập hợp
đồng bằng lời nói hoặc bằng một hành vi cụ thể. Như vậy việc xác định hình
thức của hợp đồng như thế nào là tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Luật Thương mại năm 2005 cho phép các bên hợp đồng có thể thay thế hình
thức văn bản bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các
hình thức có giá tri tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông
điệp dữ liệu. Thư điện tử và các hình thức thơng tin điện tử khác cũng được
coi là hình thức văn bản. Tuy nhiên đối với một số hợp đồng mà pháp luật
quy định phải bằng hình thức văn bản thì các bên phải xác lập hợp đồng bằng
văn bản, chẳng hạn như hợp đồng cung ứng dịch vụ (theo Điều 74 Luật
Thương mại năm 2005), hợp đồng nhượng quyền thương mại (theo Điều 285
Luật Thương mại năm 2005).

11


Thứ tư, mục đích phổ biến của các bên trong hợp đồng thương mại là
lợi nhuận. Trường hợp có chủ thể hợp đồng khơng nhằm mục đích lợi nhuận,
thì hợp đồng được áp dụng Luật Thương mại khi bên không nhằm mục đích
lợi nhuận lựa chọn áp dụng Luật Thương mại.
Thứ năm, lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng thương mại là các hoạt
động thương mại được quy định tại Điều 2 Luật Thương mại năm 2005, bao
gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt
động có liên quan đến thương mại khác.
Thứ sáu, nội dung của hợp đồng thương mại nói riêng và hợp đồng nói
chung là tổng hợp các điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng đã
thỏa thuận, các điều khoản này xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ

thể của các bên giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của hợp
đồng thương mại là nội dung của hợp đồng thương mại là hoạt động thương
mại. Mỗi loại hợp đồng có những quy định nhất định về các điều khoản cơ
bản. Ví dụ như đối với hợp đồng mua bán thì điều khoản cơ bản bao gồm đối
tượng và giá cả. Pháp luật đề cao sự thỏa thuận giữa các bên giao kết, tuy
nhiên nội dung của hợp đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật
hợp đồng nói chung, được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Loại trừ
những điều khoản của pháp luật có nội dung mang tính bắt buộc, các bên có
thể thỏa thuận với nhau những nội dung khác với nội dung quy định trong
pháp luật. Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng các bên có thể thỏa thuận
hay khơng thỏa thuận. Các bên cũng có thể bổ sung thêm vào hợp đồng
những điều khoản khơng có quy định nhưng các bên cảm thấy khơng cần
thiết. Ngồi ra, để làm rõ nội dung của hợp đồng, có sự bổ sung bởi phụ lục
hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng, nhưng nội dung của
phụ lục không được trái với hợp đồng. Trường hợp phụ lục có điều khoản trái
với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này khơng có hiệu
lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu các bên chấp nhận phụ lục hợp

12


đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản
đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Thứ bảy, nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thương mại là Bộ luật Dân sự
năm 2015, Luật Thương mại năm 2005, các luật chuyên ngành có liên quan
và các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam có liên quan, tham gia.
Trong đó Bộ luật Dân sự năm 2015 đóng vai trị là luật chung. Những
vấn đề nào Luật Thương mại năm 2005 và các luật chuyên ngành khơng quy
định thì áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015.
Luật Thương mại năm 2005 là nguồn luật điều chỉnh chủ yếu đối với

các quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực thương mại.
Các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam có tham gia, có liên quan
như: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định đối tác,…
Luật chuyên ngành khác bao gồm các luật áp dụng cho từng lĩnh vực cụ
thể ví dụ như Luật Đầu tư năm 2014, Luật dầu khí sửa đổi bổ sung năm 2008,
Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Chứng
khoán năm 2006, và các văn bản pháp luật khác như các nghị quyết, hướng
dẫn, tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao.
Trong một số trường hợp khi khơng có quy định cụ thể trong Luật thì
có thể áp dụng tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi
trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương
mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp hợp đồng thương
mại
1.1.2.1. Khái niệm
Tranh chấp hợp đồng thương mại là một trong những hệ quả có tính tất
yếu trong hoạt động thương mại. Trước khi có Luật Thương mại năm 1997, ở
Việt Nam các tranh chấp trong hợp đồng thương mại được đề cập đến dưới
13


cách gọi tranh chấp kinh tế. Theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh
tế năm 1994 và Nghị định số 116/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ về trọng
tài kinh tế cũng đã liệt kê các tranh chấp được coi là tranh chấp kinh tế, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án kinh tế và trọng tài kinh tế. Theo các văn
bản pháp luật này, các tranh chấp kinh tế bao gồm: (i) Các tranh chấp về hợp
đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có
đăng ký kinh doanh; (ii) Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của

công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể công ty; (iii) Các tranh chấp liên quan đến việc mua
bán cổ phiếu, trái phiếu; (iv) Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên do các quy định về hợp đồng kinh tế ở giai đoạn này còn
chưa đầy đủ, dẫn đến việc áp dụng pháp luật vào giải quyết các tranh chấp về
hợp đồng kinh tế còn nhiều hạn chế.
Luật Thương mại năm 1997 ra đời đã đưa ra khái niệm rõ ràng hơn về
tranh chấp trong hợp đồng thương mại. Điều 238 Luật Thương mại năm 1997
quy định tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. Như
vậy, Luật Thương mại năm 1997 đã xác định tranh chấp thương mại và tranh
chấp hợp đồng thương mại về bản chất là một, do tranh chấp trong thương
mại luôn đi kèm với một hợp đồng thương mại nào đó. Đồng thời, theo Luật
Thương mại 1997 thì khái niệm về tranh chấp trong hợp đồng thương mại đã
được xác định cụ thể, là những tranh chấp phát sinh do không thực hiện, hoặc
thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại.
Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 cũng không trực tiếp đưa ra
khái niệm về tranh chấp hợp đồng thương mại. Tuy nhiên Pháp lệnh này đã
bổ sung chi tiết hơn quy định về hoạt động thương mại so với Luật Thương
mại năm 1997. Cụ thể là Pháp lệnh quy định hoạt động thương mại là việc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý
14


thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; lixăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển
hàng hóa, hành khách bằng đường hàng khơng, đường biển, đường sắt, đường
bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật5. Như vậy,
tranh chấp hợp đồng thương mại theo Pháp lệnh này sẽ bao gồm các tranh
chấp về hợp đồng trong các hoạt động thương mại nêu trên.

Luật Thương mại năm 2005 ra đời có sự kế thừa Luật Thương mại năm
1997 và phát triển thêm nhiều nội dung phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
trong và ngồi nước. Mặc dù cũng khơng đưa ra một khái niệm nào về tranh
chấp hợp đồng thương mại, nhưng Luật Thương mại năm 2005 đã hoàn thiện
khái niệm hoạt động thương mại so với quy định trong Luật Thương mại năm
1997. Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác. Cũng theo khái niệm này, quan niệm về hoạt động thương mại
cũng đã được mở rộng, bao gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lợi.
Luật Trọng tài thương mại năm 2010 cũng quy định về thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp của Trọng tài thương mại là các tranh chấp giữa các bên
phát sinh từ hoạt động thương mại, và giữa các bên trong đó có ít nhất một
bên có hoạt động thương mại. Như vậy, căn cứ vào Luật Trọng tài thương mại
có thể xác định đối tượng trong tranh chấp hợp đồng thương mại là các bên
trong hoạt động thương mại, trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương
mại. Điều này có nét tương đồng với khái niệm hợp đồng thương mại đã được
đề cập đến ở trên.
Trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011,
nay được thay thế bằng Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) cũng đã liệt kê các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa

5

Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003.

15


án. Theo đó, tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải

quyết của Tịa án, gồm có:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận,
bao gồm: (i) Mua bán hàng hóa; (ii) Cung ứng dịch vụ; (iii) Phân phối; (iv)
Đại diện, đại lí; (v) Ký gửi; (vi) Thuê, cho thuê, thuê mua; (vii) Xây dựng;
(viii) Tư vấn, kỹ thuật; (ix) Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường
sắt, đường bộ, đường thủy nội địa; (x) Vận chuyển hàng hóa, hành khách
bằng đường hàng khơng, đường biển; (xi) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác; (xii) Đầu tư, tài chính, ngân hàng; (xiii) Bảo hiểm; (xiv)
Thăm dò, khai thác.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy
định.
Như vậy, dựa trên Luật Tố tụng dân sự thì khái niệm tranh chấp hợp
đồng thương mại là các tranh chấp giữa các chủ thể trong lĩnh vực thương mại
được đề cập đến ở trên. Mặc dù không diễn đạt cụ thể nhưng về bản chất quan
điểm về tranh chấp hợp đồng thương mại trong Luật Tố tụng dân sự năm
2015 có sự tiếp cận với quan điểm về tranh chấp trong hợp đồng thương mại
ở Luật Thương mại năm 2005 và Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại là
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ do không thực hiện hoặc
thực hiện chưa đúng hợp đồng thương mại giữa các chủ thể tham gia hoạt
động thương mại hoặc có liên quan đến hoạt động thương mại.
1.1.2.2. Đặc điểm
16



×