Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.6 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng
Công thương Đống Đa
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Lịch sử Ngân hàng Công thương (NHCT) Đống Đa bắt đầu từ năm 1951, khi đó
được gọi là Ngân hàng Nhà nước(NHNN) Quận Đống Đa. Kể từ khi thành lập cho đến
năm 1988, NHNN Quận Đống Đa là một chi nhánh trực thuộc NHNN vừa thực hiện
chức năng quản lý của NHNN vừa hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận Đống Đa.
Từ khi hệ thống Ngân hàng nước ta chuyển từ một cấp sang hai cấp theo nghị định
53/HĐBT. Cũng theo đó, NHNN quận Đống Đa được chuyển thành NHCT quận Đống
Đa trực thuộc NHCT Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên hoạt động của NHCT Đống Đa chỉ
thực sự tách khỏi hoạt động của NHNN sau khi hai pháp lệnh về Ngân hàng ra đời vào
năm 1990. NHCT Đống Đa kể từ đó chỉ tập trung vào thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ, tín dụng dịch vụ Ngân hàng của một NHTM theo như pháp luật quy định.
Sau ngày 1/4/1993 , NHCT quận Đống Đa chuyển thành NHCT khu vực Đống
Đa, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam, không còn phụ thuộc NHCT
Thành phố Hà Nội. Qua hơn 50 năm hoạt động, NHCT Đống Đa đã từng bước khẳng
định mình. Sự phát triển của nó được thể hiện rõ nét thông qua cơ cấu tổ chức hợp lý,
phạm vi hoạt động rộng lớn, từng bước lập lại thế chủ động hoà nhập vào cơ chế thị
trường nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cùng với sự phát chuyển biến của đất nước, hoạt đông của NHCT Đống Đa
cũng ngày càng phát triển, không ngừng nâng cao uy tín, vị thế của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường.
Sau đây là sơ đồ về cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa:
Ban lãnh đạo
P.Tổ chức hành chính
P.Thông tin điện toán
P.Kho quỹ
P.Giao dịch Cát Linh
P.Giao dịch Kim Liên


Khách hàng cá nhân
P.Kế toán
P.
khách hàng số 1,2
P.Kiểm tra, kiểm soát
Quỹ tiết kiệm
Quỹ tiết kiệm
Quỹ tiết kiệm
P.Tổng hợp và tiếp thị


- Ban lãnh đạo: bao quát điều hành và ra các quyết định đối với mọi hoạt động
của Ngân hàng. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước, có trách nhiệm chi tiết hoá các văn
bản chính sách tiền tệ của Ngân hàng, thực hiện các văn bản đó phù hợp với thực tế.
P.Tài
trợ
thương
mại
- Phòng khách hàng số 1, số 2: trực tiếp cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài
quốc doanh vay tiền làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn sử dụng vốn,
thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích lỗ lãi của Ngân hàng.
- Phòng Tài trợ Thương Mại: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán , dịch vụ quốc
tế, mua bán ngoại tệ.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các đơn vị tổ
chức kinh doanh, thực hiện hạch toán không dùng tiền mặt trong hệ thống NHCT trên
địa bàn Hà Nội và trong phạm vi cả nước. Ngoài ra phòng kế toán còn có bộ phận quản
lý, theo dõi 15 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn quận nhằm thu hút khách hàng và
huy động tiền gửi tiết kiệm có và không có kỳ hạn của mọi tổ chức kinh doanh, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Phòng tổng hợp và tiếp thị

- Phòng tiền tệ – kho quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của
các đơn vị , tổ chức kinh doanh và khách hàng qua Ngân hàng nhanh chóng kịp thời,
chính xác, đầy đủ.
- Phòng thông tin điện toán: Tập hợp những số liệu phát sinh trong và ngoài
mạng, xử lý và lập báo cáo hạch toán.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý hành
chính, quản trị, đào tạo…
- Phòng nguồn vốn: thực hiện huy động vốn cả nội và ngoại tệ với hình thức chủ
yếu là gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh doanh, huy động qua bán
các giấy nợ như kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát mọi nghiệp vụ Ngân hàng theo văn bản hiện
hành( kiểm soát về mọi thủ tục cho vay, kế toán,ngân quỹ,thanh toán) trong Ngân hàng.
- Ngoài ra còn có Phòng giao dịch Cát Linh và Phòng giao dịch Kim Liên.
Ngoài chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình, giữa các phòng ban đều có mối
quan hệ hợp tác, bổ sung cho nhau. Điển hình là phòng kinh doanh và phòng kế toán,
những thông tin về khách hàng đòi hỏi phải có sự liên hệ chặt chẽ và thông báo cho
nhau kịp thời.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT Đống Đa
a) Tình hình huy động vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, ban giám đốc NHCT Đống Đa đã bố trí các cán bộ có năng lực
và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên tục đổi mới phương cách làm việc, đổi
mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao
dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ
chức kinh tế và dân cư.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% tăng Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% tăng
Tổng NVHĐ 2320 100 2600 100 12.07 3143 100 20.88
1.Tiền gửi tiết kiệm 1360 58.62 1700 65.38 25.00 1543 49.09 -9.24
Không kỳ hạn 20 0.86 25 0.96 25.00 12 0.38 -52.00
Có kỳ hạn 1340 57.76 1675 64.42 25.00 1531 48.71 -8.60
2.Tiền gửi từ TCKT 800 34.48 900 34.62 12.50 1400 44.54 55.56
3. Kỳ phiếu 160 6.90 0 0 -100 200 6.36
Tiền gửi bằng VNĐ 1750 75.43 2100 80.77 20 2633 83.77 25.38
Tiền gửi bằng ngoại tệ 570 24.57 500 19.231 -12.28 500 15.908 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
• Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của NHCT Đống
Đa:
Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân
hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2002,2003,2004 tổng
nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động tăng 12.07%
so với năm 2002, năm 2004 lại tăng so với năm 2003 là 20.88%
Xem xét cơ cấu thây sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình
thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh tế và
kỳ phiếu qua 3 năm liên tiếp. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng về số tuyệt đối(
từ 1360 tỷ đồng năm 2002 lên 1700 năm 2003 và đến năm 2004 là 1743 tỷ đồng). Xét
theo tỷ trọng thì năm 2002 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng 58.62% so với tổng nguồn
vốn huy động, năm 2003 tăng lên là 65.38% nhưng lại giảm xuống còn 49.09% ở năm

2004.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2002 là 800 tỷ đồng, đến 2003
tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2004 là 1400 tỷ đồng. Năm 2003 tăng
so với năm 2002 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm 2004 tăng so với năm 2003
là 55.56%.
Riêng kỳ phiếu: Đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của
Ngân hàng, nó chỉ được huy động theo từng đợt , đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn của Ngân hàng.
Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp
lý hơn về nguồn vốn qua các năm của NHCT Đống Đa. Lượng tiền gửi này liên tục
tăng lên trong các năm qua khẳng định được uy tín của Ngân hàng đối với dân chúng.
Về phía Ngân hàng cũng đã biết tranh thủ lợi thế này để không ngừng tăng nguồn vốn
có tính ổn định cao. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn này đem lại
cũng có một số nhược điểm mà đáng kể đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường
với tiền gửi tiết kiệm của dân cư , bao gìơ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi
của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Ngân hàng chỉ tập trung
huy động vốn từ huy động vốn từ dân cư, bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức
kinh tế thì tất yếu lãi suất bình quân của Ngân hàng sẽ cao. Lãi suất đầu ra phải mang
tính cạnh tranh so với Ngân hàng khác, như vậy lợi nhuận của Ngân hàng vô hình dung
đã bị giảm sút đáng kể . Giải quyết những thắc mắc này, Ngân hàng đã có chính sách là
khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh
chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh và
liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chu yếu
này được rút ngắn đáng kể: Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ
chức kinh tế qua các năm:
Năm 2002: 58.62% - 34.14%
Năm 2003: 65.38% - 34.62%
Năm 2004: 49.09% - 44.54%
Điều này cho thấy NHCT Đống Đa đã có những nỗ lực nhất định trong việc
giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách

lãi suất thoả thuận, nó là một cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên với cơ cấu vốn như hiện nay Ngân hàng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Để có được những kết quả này, chi nhánh NHCT Đống Đa đã có nhiều cố gắng
để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở thêm các quỹ tiết kiệm , tăng
cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư. Ngân hàng tổ chức
thu nhận tiền vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, thường xuyên có
tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt. Đáp
ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết nhanh chóng kịp thời. Ngoài ra
chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên
tâm và tin tưởng cho khách hàng.
b) Công tác sử dụng vốn
Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong
tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm hiện nay là hoạt động
chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
% tăng
Số

tiền
Tỷ
trọng
(%)
% tăng
1..Doanh số cho
vay 1763 100 2200 100 24,79 2243 100 1,95
Quốc doanh 1568 88,94 1800 81,82 14,80 1863 83,06 3,50
Ngoài quốc
doanh 195 11,06 400 18,18 105,13 380 16,94 -5,00
2.Doanh số thu
nợ 1583 100 1829 100 15,54 2134 100 16,68
Quốc doanh 1418 89,58 1772 96,88 24,96 1586 74,32 -10,50
Ngoài quốc
doanh 165 10,42 57 3,12 -65,45 548 25,68 861,40
3. Dư nợ 1670 100 2041 100 22,22 2150 100 5,34
Quốc doanh 1495 89,52 1525 74,72 2,01 1800 83,72 18,03
Ngoài quốc
doanh 175 10,48 518 25,38 196,00 350 16,28 -32,43
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Ta thấy sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 3 năm 2002,2003,2004
cụ thể như sau:
Về doanh số cho vay: Năm 2002, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm
2003 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2002 và tiếp tục tiếp tục
được đẩy mạnh. Vào năm 2004 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2003.
Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm 2003
đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2002 và năm 2004 là 2134 tỷ đồng tức tăng
16.68% so với năm 2003. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là rất tốt. Tuy
nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá được chính xác
diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu.

Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng dư nợ 1670 2041 2150
Nợ quá hạn 10 8 12
Ngắn hạn 8 4 12
Dài hạn 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ
0,60 0,48 0,72
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên cho ta thấy số nợ quá hạn năm 2002 là 10 tỷ , năm 2003 giảm
xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2004 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong
cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với chỉ tiêu
toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ
và chế độ cho vay như của NHCT Việt Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách
hàng của NHCT Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đầu tư phát triển và đời sống.Mặt khác Ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong
việc thẩm định các DAĐT.Qua đó ta thấy rằng việc thẩm định DAĐT tại NHCT Đống
Đa được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây khắc phục được những rủi
ro của nghiệp vụ cho vay.Có thể thấy đó là một kết quả đáng phấn khởi đối với chi
nhánh. Nó phản ánh sự đi lên trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống
Đa.
c) Tài trợ thương mại.
Bên cạnh 2 hoạt động cơ bản là huy động vốn và cho vay, NHCT Đống Đa cũng
thực hiện thêm nhiều hoạt động kinh doanh khác để hướng tới mục tiêu thoả mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho bản thân Ngân hàng.
Bảng 4: Tài trợ thương mại của NHCT Đống Đa.
( Đơn vị:1000 USD)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004

Ngoại tệ:Mua vào 52071 56095 58200
Bán ra 50370 55120 57900
Thanh toán quốc tế
L/C nhập 30978 45715 40950
L/C xuất 410 450 0
Chi kiều hối 1250 1650 2165
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Về hoạt động thanh toán quốc tế thì do đặc điểm của chi nhánh có ít doanh
nghiệp làm xuất khẩu , khách hàng chủ yếu là những đơn vị sản xuất công nghiệp ,
thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp
vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu , thanh toán
chuyển tiền đi, đến. Mặt khác chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm
bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nói chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đầu tư tín dụng;
nghiệp vụ chi trả kiều hối phục vụ khách hàng lĩnh tiền và mua bán ngoại tệ thuận lợi,
khi làm thủ tục được lĩnh tiền ngay tại quầy không phải qua phòng tiền tệ kho quỹ như
trước đây.
Có thể thấy, NHCT Đống Đa đã biết cách khắc phục những khó khăn, nỗ lực
khai thác nguồn ngoại tệ có giá cả hợp lý để đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách
hàng. Tạo niềm tin của khách hàng và thông qua đó góp phần vào kết quả kinh doanh
của chi nhánh.
d) Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Chi nhánh NHCT Đống Đa bước vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Tuy nhiên do phát huy được sức mạnh
nội lực cùng với sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, những điều kiện thuận lợi mà
Đảng và chính phủ, các cấp chính quyền dành cho và sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế,
dân cư trên địa bàn, cán bộ công nhân viên NHCT Đống Đa đã từng bước đẩy lùi khó
khăn để vươn ra hội nhập với nền kinh tế và trở thành một chi nhánh hoạt động năng

suất, hiệu quả. Hàng năm, chi nhánh đã góp một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ
thống NHCT và NHNN. Đến nay, NHCT Đống Đa đã tự khẳng định vị trí của mình
trong hệ thống, luôn là chi nhánh có thành tích xuất sắc trong công tác kinh doanh, cũng
như vai trò của mình đối với nền kinh tế.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của NHCT Đống Đa.
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Xu thế
2004/2002 2004/2003
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
±
%
±
1. Tổng thu

nhập
147 100 180 100 225 100 153,1 78 125,0 45
Lãi tiền gửi 20 13,6 40 22,2 55 24,4 275 35 137,5 15
Lãi tiền
vay
120 81,6 137 76,1 165 73,3 137,5 45 120,4 28
Lãi khác 7 4,8 3 1,7 5 2,2 71,43 -2 166,7 2
2. Tổng chi
phí
108 73,5 142 78,9 165 73,3 152,8 57 116,2 23
Lãi tiền gửi 20 13,6 35 19,4 45 20,0 225 25 128,6 10
Lãi tiền
vay
70 47,6 77 42,8 82 36,4 117,1 12 106,5 5
Lãi khác 18 12,2 30 16,7 38 16,9 211,1 20 126,7 8
3. Tổng lãi 39 38 60 153,8 21 157,9 22
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Từ bảng 4 ta thấy tổng thu nhập năm 2004 tăng so với năm 2002 là 153,1% tương ứng
là tăng 78 tỷ và so với 2003 là 125% tương ứng là 45 tỷ .Trong đó tăng chủ yếu là lãi
tiền vay 45 tỷ (137.5%) và lãi khác giảm 2 tỷ
Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 108 tỷ năm 2002 lên 142 tỷ năm
2003 và đến 2004 là 165 tỷ. Năm 2004 so với năm 2002 tăng 152.8% (57 tỷ) và so với
2003 tăng 116.2%(10 tỷ). Tăng chủ yếu là chi lãi khác. Kết quả tổng lãi thu được năm
2004 là 60 tỷ tăng 153.8% (tăng 21 tỷ) so với 2002 và tăng 157.9% (tăng 22 tỷ) so với
2003 . Điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao. Một kết quả hết sức
khả quan đối với một chi nhánh, đồng thời cũng là nguồn động viên khích lệ to lớn đối
với cán bộ công nhân viên toàn Ngân hàng.
Dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc chi nhánh và sự năng động của
cán bộ công nhân viên , các nguồn huy động đã sử dụng một cách hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể ngoài quốc doanh

trong cũng như ngoài địa bàn quận, mở rộng cho vay đầu tư đồng thời tài trợ các dự án
trung và dài hạn đem lại hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa
 Đối tượng cho vay trung dài hạn
Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty TNHH, Công ty
cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện
quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự:
- Cá nhân và hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
Khảo sát tình hình thực tế cho thấy hoạt động cho vay trung dài hạn diễn ra chủ
yếu ở 2 bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp thuộc phòng kinh
doanh của Ngân hàng. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông và xây dựng.
 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa.
Hoạt động cho vay trung dài hạn được đánh giá qua diễn biến hoạt động vay vốn
của khách hàng, kết cấu của các khoản vay trung dài hạn.
Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại NHCT Đống Đa.
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng
1. Doanh số cho vay TDH 203 230 13.3 250 8.7
2. Doanh số thu nợ TDH 37 171 362.2 276 61.4
3. Dư nợ TDH 751 810 7.9 900 11.1
4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 39.7% 41.9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm.
Có thể thấy doanh số cho vay TDH tăng đáng kể và doanh số thu nợ cũng tăng

mạnh nhưng ngược lại dư nợ lại tăng lên.Đặc biệt năm 2004 dư nợ TDH đạt 900 tỷ tăng
11.1% so với 2003.
Lợi nhuận đạt được từ tín dụng TDH được thể hiện trong bảng 6:
Bảng 7: Lợi nhuận từ tín dụng TDH
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số
tiền
Số
tiền
%
tăng
Số
tiền
%
tăng
1. Dư nợ TDH 751 810 7,9 900 11,1

×