Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Phương Hảo

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa” tôi đã gặp phải
khơng ít khó khăn, trở ngại. Tuy vậy, tơi đã hồn thành nghiên cứu của mình nhờ có
sự động viên, giúp đỡ của các cá nhân, đơn vị và tổ chức.
Trước tiên, Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Phương
Hảo, giáo viên hướng dẫn luận văn của tơi, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể các thầy giáo, cô giáo của Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên nói chung, các cán
bộ phịng Đào tạo nói riêng, đã tạo cơ hội và những điều kiện thuận lợi nhất để tơi
và các học viên hồn thành tốt khóa học.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế Sapa cùng các đồng
nghiệp đã cung cấp cho tôi những thông tin và tài liệu quý giá liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, tạo tiền đề để tơi có được cơ sở vững chắc, đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn của luận văn.
Chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã không ngừng
động viên, khuyến khích tơi trong suốt q trình tham gia khóa học và thực hiện
luận văn.
Trân trọng cảm ơn! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ......................................4
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ......................................4
1.1.1 Tổng quan về thuế ..............................................................................................4
1.1.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ..............................................................9
1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế ................................................................................14
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế ......................................19
1.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở một số địa phương
trong nước và ngoài nước..........................................................................................21
1.2.1 Khảo sát kinh nghiệm của một số nước ...........................................................21
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương trong nước .....................28
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Sapa ...................................................36

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................38
2.2 Phương pháp nghiên cứu quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà

hàng, khách sạn .........................................................................................................38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.2.1 Cơ sở phương pháp luận ..................................................................................38
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu .........................................................................40
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................41
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................43

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH

NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SAPA, LÀO CAI................................................................................... 46
3.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa và tình hình nộp thuế của các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện .........................................................................................46
3.1.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa, Lào Cai .............................................46
3.1.2. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sapa ...............48
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách
sạn tại Sapa ................................................................................................................51
3.2.1 Quản lý các thủ tục hành chính thuế ................................................................51
3.2.2 Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế .........................................................55
3.2.3. Sử dụng các chế tài quản lý thuế .....................................................................61
3.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế ........................................63
3.3 Phân tích kết quả khảo sát cán bộ thuế và doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng,

khách sạn ...................................................................................................................66
3.3.1 Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ thuế về hiệu quả công tác quản lý thuế ...66
3.3.2 Kết quả khảo sát ý kiến của Doanh nghiệp về hiệu quả của cơng tác quản lý
thu thuế ......................................................................................................................68
3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa ......................................................71
3.5 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh
doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa ..........................................................................74
3.5.1. Mặt đạt được ...................................................................................................74
3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ...................................................................................77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TẠI
HUYỆN SAPA....................................................................................................... 81
4.1. Căn cứ xác định giải pháp ..................................................................................81
4.1.1 Định hướng, mục tiêu công tác quản lý thuế các doanh nghiệp kinh doanh nhà
hàng, khách sạn tại Chi cục thuế huyện Sapa trong thời gian tới .............................81
4.1.2 Những yêu cầu trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh
doanh nhà hàng, khách sạn tại Sapa ..........................................................................82
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh
doanh nhà hàng, khách sạn........................................................................................83
4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế ................84
4.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy thu thuế .....................................89


KẾT LUẬN ............................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ nguyên nghĩa

CBT

Cán bộ thuế

CCT

Chi cục thuế

CQT

Cơ quan thuế

DN


Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

NH-KS

Nhà hàng, khách sạn

TK-NT

Tự khai, nộp thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp ................................50
Bảng 3.2. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng,
khách sạn .................................................................................................50
Bảng 3.3. Tình hình quản lý doanh nghiệp kinh doanh NH-KS theo loại hình ........52
Bảng 3.4. Số lượng đơn vị kê khai so với số lượng đơn vị cấp mã số thuế ..............53
Bảng 3.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn ................................................54
Bảng 3.6. Tình hình kiểm tra doanh nghiệp KS - NH qua các năm .........................57
Bảng 3.7: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp KS- NH giai đoạn 2016-2018 60
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền ..................................................65
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá của cán bộ thuếvề công tác quản lý thu thuế .................66
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của DN về công tác quản lý thu thuế .........................68
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ thuế về công tác quản lý thu thuế .............71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thu thuế là nhiệm vụ kinh tế chính trị tổng hợp, liên quan trực tiếp
đến lợi ích kinh tế của Nhà nước, mỗi doanh nghiệp và từng cá nhân trong xã hội.
Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế để đồng thời vừa đảm bảo mục tiêu thu ngân
sách nhà nước, vừa tạo môi trường thuận lợi về thuế, giảm chi phí tn thủ cho

người nộp thuế, ln là chủ đề thời sự và thu hút sự quan tâm của các cấp, các
ngành trong xã hội.
Trên địa bàn huyện Sa Pa, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả
nước, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai cũng đã có những bước
phát triển nhanh chóng vượt bậc, nhất là phát triển nóng trong lĩnh vực đầu tư kinh
doanh du lịch. Đặc biệt, từ khi tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi vào hoạt
động (năm 2014), cùng với Quyết định số 1927/QĐ-TTg ngày 01/12/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc công nhận khu du lịch quốc gia Sa Pa, lượng khách du lịch
đến Sa Pa tăng nhanh qua các năm: năm 2016 Sa Pa đón trên 800.000 lượt khách,
năm 2017 đón trên 1.200.000 lượt khách và năm 2018 là trên 1.500 lượt khách du
lịch. (Phịng Văn hóa – Thông tin huyện Sapa, 2018)
Tương xứng với sự phát triển kinh tế đó, trong lĩnh vực thu NSNN từ khu vực
doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân kinh doanh cũng tăng nhanh. Tổng số thu
NSNN trên địa bàn huyện Sa Pa năm 2016 là 265 tỷ đồng, năm 2017 là 291 tỷ đồng,
năm 2018 là 394 tỷ đồng (Nguồn Chi Cục thuế huyện Sapa, 2018). Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được và được ghi nhận thì theo đánh giá của UBND tỉnh
Lào Cai, Huyện ủy, UBND huyện Sa Pa số tăng thu ngân sách đó chưa tương xứng
với mức độ phát triển kinh tế của địa phương, việc quản lý thu thuế còn nhiều tồn tại,
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn như: khi kê khai
đăng ký khách lưu trú, nhiều DN kinh doanh không kê khai doanh thu đúng thực tế,
không nộp thuế đầy đủ, đúng quy định; khơng xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ... dẫn đến khai thiếu thuế, trốn lậu thuế. Cụ thể, theo số liệu của Chi cục
Thuế huyện Sa Pa, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, năm 2016 đã xử lý vi phạm
về thuế 38 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh kiểm tra là: 1847 triệu đồng; năm 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

đã xử lý vi phạm về thuế 50 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh kiểm tra là: 11.531
triệu đồng; năm 2018 đã xử lý vi phạm về thuế 30 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh
kiểm tra là: 6.467 triệu đồng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với những kiến thức đã được học và kinh
nghiệm công tác thực tế tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên
địa bàn huyện Sa Pa” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với
các DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn một cách hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, góp phần chống thất thu NSNN cho huyện Sa Pa Lào Cai.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp để làm khung lý thuyết cho nghiên cứu đề tài;
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với DN kinh doanh
nhà hàng, khách sạn ở huyện Sa Pa giai đoạn 2016 – 2018;
- Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý thu thuế
DN kinh doanh NH-KS ở huyện Sa Pa;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu thuế DN kinh
doanh NH-KS tại Sa Pa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động quản
lý thu thuế đối với DN kinh doanh NH-KS tại Sapa, Lào Cai, trong đó tập trung chủ
yếu vào nội dung cơ bản như quản lý các thủ tục hành chính thuế, giám sát việc
tuân thủ pháp luật thuế, các chế tài quản lý thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2016 2018, số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2019; các giải pháp đề xuất cho giai
đoạn 2020 - 2025.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Về không gian: Luận văn được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai.
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản
lý thu thuế các DN kinh doanh NH-KS cùng với tình hình thực hiện quy trình đó ở
Chi cục thuế huyện Sapa và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
quản lý thu thuế cho đối tượng này. Cụ thể bao gồm các nội dung: Quản lý các thủ
tục hành chính thuế (đăng ký, quản lý thông tin doanh nghiệp; Công tác quản lý kê
khai, nộp thuế, ấn định thuế). Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế (công tác thanh
tra, kiểm tra; Công tác quản lý nợ thuế). Sử dụng các chế tài quản lý thuế (Cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế; giải quyết
khiếu nại, tố cáo). Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn tổng hợp và làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về quản lý
thu thuế doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhà
hàng, khách sạn nói riêng.
Luận văn khảo sát kinh nghiệm quản lý thu thuế ở các địa phương để rút ra
các bài học có giá trị tham khảo, vận dụng cho công tác quản lý thu thuế các DN
kinh doanh NH-KS ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở phân tích thực trạng
quản lý thu thuế các DN kinh doanh NH-KS ở Sapa hiện nay; chỉ ra những mặt
được, những hạn chế và ngun nhân của tình hình. Từ đó, giúp cơ quan thuế có
được giải pháp phù hợp nhằm nâng cao cơng tác quản lý thu thuế đối với DN kinh
doanh NH-KS ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà
hàng, khách sạn tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
1.1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1.1 Khái niệm thuế
Hiện nay vẫn chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các
góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có những
định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước
thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước”.
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước”.
Theo từ điển tiếng Việt(1998) thì cho rằng “Thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp...
buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Các khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều, chưa thật sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định
nghĩa thống nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ
được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hồn trả trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các quan niệm về thuế, có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan
về thuế như sau:“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân
có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính

chất đối khốn, khơng hồn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu cơng cộng”.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế:
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, những đặc điểm của thuế:
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Tính bắt
buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức
động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Vai trị của thuế là tạo nguồn tài
chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan thuế thu được từ người nộp
thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả thực hiện chức năng của
nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc
phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà
nước, nếu khơng thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết.
Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc
phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau
mà khơng được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào.
Thứ hai, thuế khơng mang tính đối giá, khơng hồn trả trực tiếp. Khơng như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía
nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi
có những điều kiện nhất định. Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế được thể
hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho NNT thông qua việc cung cấp các dịch
vụ công cộng của nhà nước.Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số
tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích khơng thể
xác định dưới dạng vật chất như: n bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính

khơng hồn trả trực tiếp của thuế.Sự khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện kể cả
trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp
một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế nhà nước cũng khơng có sự
bồi hồn trực tiếp nào cho NNT. Số tiền thuế phải nộp khơng phụ thuộc vào mức độ
hưởng lợi ích của người nộp thuế.
Thứ ba, thuế gắn với quyền lực nhà nước, mang tính pháp lý cao. Thuế là
một cơng cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị
của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
1.1.1.3 Chức năng của thuế:
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính
ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực
hiện hai chức năng cơ bản sau.
- Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước:
Ngay từ lúc phát sinh, thuế ln ln có cơng dụng là phương tiện động viên
nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy
động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành,
qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng
này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm
tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
- Chức năng điều tiết kinh tế:
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định
các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng

của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.Trên cơ sở đó,
nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp lợi ích
của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết kinh tế
của thuế đã được thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có
mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính quy
định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng
đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài
chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng
tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều kiện để
nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này
tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó
mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.Cùng với sự thống
nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không loại trừ những mặt mâu
thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập
của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước
trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức
năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là
giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói mịn vai trị điều tiết kinh tế.Do vậy, trong
q trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh
tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa chức năng điều tiết kinh tế và chức
năng huy động nguồn tài chính của thuế.
1.1.1.4 Các loại sắc thuế áp dụng thu đối với doanh nghiệp
Các loại sắc thuế chủ yếu áp dụng thu đối với doanh nghiệp hiện nay
gồm có: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế môn bài, thuế tài nguyên…
Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong q trình sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





8
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với
tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai
đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế
suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng cách
lấy thuế suất x giá hàng hố dịch vụ mua vào).
Thuế GTGT là cơng cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho ngân
sách nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm tỷ
trọng cao nhất (so với các sắc thuế khác) trong tổng thu NSNN: khoảng 25% (Số
liệu bình quân giai đoạn 2016-2018). Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ
1/1/1999 thay cho thuế doanh thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc
gia áp dụng).
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch
vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định, được tính căn cứ vào giá cả và
thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập
khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là cơng cụ quan trọng
thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được coi
là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, đảm
bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc biệt từ sản xuất kinh doanh nội
địa chiếm khoảng 8-10% trong tổng thu NSNN (từ kinh doanh hàng hoá xuất, nhập
khẩu là 1%), và chiếm 20,8 % trong tổng thu từ doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các DN.Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách
lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu trừ chi phí +các thu nhập khác) x thuế suất.

Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần
đảm bảo cơng bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN,
chiếm khoảng 14,86% trong tổng thu NSNN trong giai đoạn 2016-2018, cao thứ hai
sau thuế giá trị gia tăng và là cơng cụ có hiệu quả để Nhà nước thực hiện các mục
tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam thuế TNDN đã, đang và sẽ phát sinh của DN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9
trong cơ chế thị trường, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi và khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh qua
các chế độ miễn giảm thuế từng bước thu hẹp sự khác biệt về chính sách thuế để
đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, hệ
thống hóa những quy định ưu đãi về thuế.
Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác
được. Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x Giá
tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất. Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý,
kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và động viên một phần thu nhập
cho NSNN. Số thuế tài nguyên chiếm khoảng 1,25% trong tổng thu NSNN giai
đoạn 2016-2018.
Ngồi ra cịn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế nhà đất, tiền
thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh nghiệp.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên
trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề
cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các sắc thuế thu
vào Doanh nghiệp.
1.1.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, vì vậy để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu
quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính cơng là q trình Nhà nước hoạch định, xây
dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp
tác động đến các hoạt động của tài chính cơng, làm cho chúng vận động phù hợp
với yêu cầu khách quan của nền kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10
hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận. Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung
của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngồi ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý
tài chính cơng. Do vậy, khái niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với
hai khái niệm trên.
Trong cuốn “Tài chính cơng” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện”... “Đó là
những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm
đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản
lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các
biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ

chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ
quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực
hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Theo nghĩa rộng,
quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế
thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và
các cơ quan nhà nước có liên quan. Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ
thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý
thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007
được Quốc hội Khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua: “Quản lý thu thuế là hoạt động
tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật”.
Quản lý thu thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan
thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về
thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế DN nói
riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm
soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe những đối tượng
nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao
dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ,
trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui
định của luật (Tổng cục Thuế, 2004, Chuyên đề cải cách hành chính thuế, tr. 39).
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với DN

một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân cơng (cán
bộ thuế), tài liệu và các thơng tin, cịn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công
bằng cho người nộp thuế.
- Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DN bao gồm các hoạt động:
hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề
ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và
nhân sự để thực hiện các khâu công việc (Tổng cục Thuế, 2004, Chuyên đề cải cách
hành chính thuế, tr. 20-22).
1.1.2.2 Đặc điểm và nguyên tắc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Đặc điểm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp:
- Quản lý thu thuế đối với đối với DN là quản lý thu thuế đối với những pháp
nhân và là những đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lớn. Số thu từ DN chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nội địa (như đã nêu trên) do vậy quản lý thu thuế đối với DN được
đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế các nước cũng tập
trung không ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc quản lý nhóm đối tượng nộp
thuế này.
- Quản lý thu thuế trên cơ sở ĐTNT thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ. Theo chế độ hiện hành, các DN đều phải mở sổ sách kế toán, và hạch toán kế toán
theo chế độ qui định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai thuế.
- Doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp cao
hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DN có phạm vi kinh doanh tồn
cầu. Vì vậy việc kiểm sốt chi phí và thu nhập khi tính thuế là hết sức phức tạp.
Nhiều DN lớn không trốn thuế một cách "ngây ngô" như các DN nhỏ hoặc cá nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




12
kinh doanh bằng cách gian lận hoá đơn hay bán hàng khơng xuất hố đơn. Các DN

này ln xuất trình đủ hoá đơn, chứng từ và hạch toán rất bài bản, nhưng đằng sau
những số liệu "sạch sẽ" đó, là cả một kế hoạch tránh thuế hết sức tinh vi. Do đó,
quản lý thu thuế đối với DN địi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn nghiệp
vụ cao. Có như vậy, mới phát hiện được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức
tinh vi của các đối tượng này, từ đó đề xuất hồn thiện chính sách hoặc xử lý đối
tượng vi phạm.
Nguyên tắc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp:
“1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
4. Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế
a) Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý
thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện
pháp quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để
đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối
tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản
lý thuế.
5. Áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng chế độ
ưu tiên theo quy định của Luật hải quan” (Điều 4, Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11).
1.1.2.3 Công cụ và phương pháp quản lý thu thuế
* Cơng cụ quản lý thu thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
Công cụ của quản lý thu thuế là pháp luật, là kế hoạch, chính sách và một số
cơng cụ khác.
Pháp luật là cơng cụ quản lý thuế có tính định hướng và điều tiết quan trọng
nhất. Nó tạo tiền đề để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của
nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Nó tạo
cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về thuế
giữa các chủ thể kinh tế. Pháp luật thể hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp
luật do Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân...ban hành. Đó
có thể là Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Luật Hải quan, các văn bản dưới Luật...
Kế hoạch cũng là một công cụ không thể thiếu trong quản lý thuế. Nếu quản
lý thuế không lên kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể thì khơng thể
đánh giá so sánh được chất lượng hiệu quả của quản lý thuế qua các từng giai đoạn,
khơng rút ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác quản lý thuế.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với nhiều nhân tố tác động
đến quản lý thuế từ trong và ngoài nước, công tác lập kế hoạch và quản trị chiến
lược trong quản lý thuế càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong hệ thống
các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng động nhất, có độ nhạy cảm cao
trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các chính sách
về kinh tế rất đa dạng nhiều loại, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới quản lý thuế.
Những chính sách chủ yếu tác động tới quản lý thuế gồm có chính sách kinh tế đối
ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách thuế. Chính sách kinh tế đối ngoại thay
đổi theo hướng mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì cơng tác quản lý
thuế trở nên khó khăn, phức tạp hơn, phải đối mặt với những vấn đề mới phát sinh
như thuế trùng, giá chuyển nhượng, cạnh tranh thuế... Chính sách cơ cấu kinh tế
thay đổi theo hướng chuyển dịch từ nông nghiệp, công nghiệp sang dịch vụ thì cơ

cấu nguồn thu từ thuế cũng có sự thay đổi. Chính sách thuế thay đổi để phù hợp với
yêu cầu của hội nhập như cắt giảm thuế quan và tuân theo các nguyên tắc quốc tế
thì nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng. Ngồi ra, nó có thể tác
động tới bộ máy quản lý thuế, chu trình quản lý thuế. Bộ máy quản lý thuế phải
hình thành thêm những phịng chức năng mới, chu trình quản lý thuế phải thiết kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Với những lý do trên, hệ thống các chính sách kinh
tế là cơng cụ vô cùng quan trọng cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm của nền
kinh tế trong nước và xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng
gia tăng.
* Phương pháp quản lý thu thuế
Phương pháp quản lý thuế gồm có phương pháp hành chính, phương pháp
kinh tế, phương pháp giáo dục...
Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể của quản lý thuế
muốn các địi hỏi của mình phải được khách thể quản lý tuân thủ một cách bắt buộc,
vô điều kiện. Quản lý thuế bằng phương pháp hành chính cần tránh kiểu quản lý
hành chính quan liêu, lạm dụng quyền hành. Sử dụng phương pháp này chỉ có hiệu
quả khi các quyết định mà chủ thể quản lý thuế đưa ra có căn cứ khoa học, được
luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt
quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định, mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử
dụng các quyền hạn đó. Phương pháp kinh tế được sử dụng thơng qua việc dùng lợi
ích vật chất để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới
các tổ chức và cá nhân đang thực hiện các hoạt động quản lý thuế.
Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật chất
để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ

chức và cá nhân đang thực hiện các hoạt động quản lý thuế. Phương pháp kinh tế
được thể hiện dưới hình thức khốn, thưởng, ưu đãi...
Phương pháp giáo dục trong quản lý thuế được sử dụng thông qua việc Nhà
nước tác động vào nhận thức và tình cảm của khách thể quản lý nhằm nâng cao tính
tự giác, tính tích cực của họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhà nước có thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài
phát thanh, truyền hình,...sử dụng các đồn thể, các hoạt động có tính xã hội để thực
hiện tun truyền, giáo dục.
1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế
Nội dung quản lý thu thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế (CQT) các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




15
cấp phải thực hiện trong quá trình quản lý thu thuế.
Theo Điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định nội dung quản lý
thu thuế được phân thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho
người nộp thuế (NNT) thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn bao
gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý
thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về
người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có
hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung: cưỡng chế thi hành Quyết định
hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo

về thuế. (Nguồn: Quốc Hội, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11)
1.1.3.1 Quản lý các thủ tục hành chính thuế
a. Đăng ký thuế, quản lý thông tin về doanh nghiệp nộp thuế
Bao gồm việc nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho
người nộp thuế. Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin
của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để
bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp
luật. Thông qua hoạt động này, cơ quan thuế sẽ nắm bắt được những thông tin
ban đầu của đối tượng nộp thuế như tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại,
email và từ đó tiến hành những hoạt động quản lý cụ thể.
b. Kê khai, ấn định, nộp thuế
Cơ quan thuế nhận tờ khai và xử lý thông tin trên tờ khai của doanh
nghiệp; kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các thông tin này, hướng dẫn
doanh nghiệp sửa lỗi kịp thời, xác định đúng nghĩa vụ thuế theo kê khai. Tình
hình thực hiện kê khai của doanh nghiệp sẽ được theo dõi và cung cấp thông
tin cho các khâu quản lý tiếp theo như tuyên truyền hỗ trợ, thu nợ, thanh tra, kiểm
tra... Từ đó có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn NNT để tránh các lỗi đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




16
mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chưa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa đổi mẫu tờ
khai nếu tờ khai chưa phù hợp; hoặc đó là một dấu hiệu để xem xét, lựa chọn các
trường hợp thanh tra.
Trường hợp DN nộp thuế không chấp hành kê khai hoặc kê khai
khơng đúng số thuế, cơ quan thuế có thể ấn định thuế để đảm bảo đúng nghĩa
vụ về thuế của người nộp thuế.Cơ quan thuế cũng theo dõi nhận chứng từ nộp thuế,
hạch toán số thuế đã nộp của doanh nghiệp, theo dõi thanh toán thuế, đảm bảo tính

đúng nợ thuế của doanh nghiệp theo từng khoản thuế phải nộp, để khâu cưỡng chế
thu nợ thuế thực hiện đôn đốc va cưỡng chế doanh nghiệp nộp thuế vào ngân sách
nhà nước.
c. Xử lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Khi tổ chức, cá nhân nộp thừa số tiền thuế thì sẽ được xem xét hồn thuế.
Những đối tượng này lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Sau khi tiếpM nhận hồ
sơ và kiểm tra lại thông tin, cơ quan thuế có thể giải quyết hồn thuế cho người nộp
thuế trong trường hợp đủ điều kiện hoàn hoặc ra thơng báo khơng chấp nhận hồn
khi điều kiện hồn không được đáp ứng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân gặp khó khăn trong kinh doanh, đáp ứng
được các điều kiện để được miễn thuế, giảm thuế cũng làm hồ sơ và gửi cơ
quan thuế xem xét. Xử lý miễn thuế, giảm thuế đảm bảo quyền lợi cho NNT cũng là
hình thức hỗ trợ, thể hiện sự chia sẻ của CQT với NNT.
d. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
CQT xem xét xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp: doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá
sản mà khơng cịn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà khơng có tài sản để nộp tiền
thuế, tiền phạt cịn nợ. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Tùy đối tượng và mức khoản
tiền xem xét xóa nợ mà thẩm quyền có thể là Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng Chính phủ.
1.1.3.2 Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×